Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt nam sang thị trường Mỹ giai đoạn 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.53 MB, 121 trang )


TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC TẾ

K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU GỐM MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

THƯ VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang

NC
.iy.043?4

Lớp: Anh Ì - LT
Khóa: 4
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Hà Nội, tháng 03 năm 2010


Trường Đại học Ngoại Thương

Khoa Ọuàn trị Kinh doanh

MỤC


LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lịi mở đầu

Ì

Chương 1: Cơ sở lý luận để xây dựng chiến lược xuất khẩu gốm mỹ nghệ
Việt Nam sang thị trường M ỹ

5

ì. C ơ sở lý luận về xây dựng chiến lược

6

ì. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược

6

Ì. Ì Chiến lược

6

Ì .2 Quản trị chiến lược

7


2. Xây dựng chiến lược

8

li. Gốm mỹ nghệ và vai trị



1. Giội thiệu về gốm mỹ nghệ

l i

2. Vai trò cùa gốm mỹ nghệ và xuất khẩu gốm mỹ nghệ

13

2.1 Vai trò của gốm mỹ nghệ

13

2.2 Vai trò của xuất khẩu gốm mỹ nghệ

14

IU. Thị trường nhập khẩu gốm mỹ nghệ thế giói

15

1. Thị trường EU


16

2. Thị trường Mỹ

16

3. Thị trường Nhật Bản

17

IV. Tổng quan về thị trường gốm mỹ nghệ M ỹ

18

Ì. Giội thiệu khái quát về Mỹ

18

2. Thị trường gốm mỹ nghệ Mỹ

20

3. Một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào Mỹ

21

3.1 Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Mỹ

21


3.2 Các quy định của Mỹ vội hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu

23

Khóa luận tót nghiệp

Nguyễn Thị Huyên Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

V. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu gốm mỹ nghệ sang thị trường M ỹ
của một số nước trong khu vực

24

Ì. Kinh nghiệm của Thái Lan

24

Ì. Ì Cơng nghệ sản xuất

24

Ì .2 Cơng tác quảng bá, tiếp thị


24

Ì .3 Sự hỗ trợ của Chính phủ và Hiệp hội nghề gốm

25

2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

25

2.1 Công nghệ sản xuất

25

2.2 Công tác quảng bá, tiếp thị

26

2.3 Sự hỗ trợ của Chính phủ

27

3. Kinh nghiệm của Malaysia

27

3.1 Công nghệ sản xuất

27


3.2 Công tác quảng bá, tiếp thị

28

3.3 Sự hỗ trợ của Chính phủ

28

4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

28

Chương 2: Thực trổng xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường
Mỹ

30

ì. Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam

31

li. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thòi gian qua

33

Ì. K i m ngổch xuất khẩu của Việt Nam

33


2. K i m ngổch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam

34

3. K i m ngổch xuất khẩu gom mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua

36

IU. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường M ỹ thời
gian qua

38

Ì. K i m ngổch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ
Việt Nam

38

2. Tỷ trọng kim ngổch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam vào Mỹ
so với tổng kim ngổch nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của M ỹ

40

3. Tỷ trọng kim ngổch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam sang Mỹ
so với tổng kim ngổch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam

Khóa luậntótnghiệp

Nguyên Thị Huyền


42

Trang


Khoa Quàn trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

IV. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu gốm
mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường M ỹ

44

Ì. Mơi trường bên ngồi

44

1.1 Cơ hội

44

1.2 Thách thức

48

2. Mơi trường bên trong


51

2.1 Điểm mạnh

51

2.2 Điểm yếu

53

V. Phân tích SWOT nhằm xây dựng giải pháp xuất khẩu hàng gốm mỹ
nghệ Việt Nam vào thị trường M ỹ

59

Ì. Nhóm chiến lưổc Ì

62

2. Nhóm chiến lưổc 2

63

3. Nhóm chiến lưổc 3

63

4. Nhóm chiến lưổc 4

64


Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015

65

ĩ. Mục tiêu để xây dựng chiến lưổc và giải pháp

66

li. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
Việt Nam

66

Ì. Giải pháp đổi mới cơng nghệ

66

1.1 Ngun vật liệu

66

Ì .2 Quản lý chất lưổng

67

Ì .3 Đầu tư đổi mới trang thiết bị và nâng cấp cơ sở hạ tầng

68


2. Giải pháp về cải tiến mẫu mã

69

3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

72

4. Giải pháp về đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại

73

4.1 Sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm phù hổp với nhu cầu, thị hiếu
của thị trường Mỹ

73

4.2 Xây dựng thương hiệu gốm mỹ nghệ Việt Nam

74

4.3 Xây dựng khung giá mềm dẻo, linh hoạt

74

Khóa luận tót nghiệp

Nguyên Thị Huyên


Trang


Khoa Ọuản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

4.4 Thiết lập nhiều kênh phân phối

75

4.5 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tích cực tham gia các hội
chợ triển lãm quốc tế

75

5. Giải pháp về vốn nhầm đẩy mạnh việc sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ
Việt Nam sang thị trường Mỹ

78

5.1 Tận dụng nguớn vốn của các doanh nghiệp

78

5.2 Tận dụng sự hỗ trợ cùa Nhà nước

79


6. Giải pháp tàng cường liên kết

80

6. Ì Phát triển m ơ hình chuỗi liên kết

80

6.2 Liên kết dọc với khách hàng để trực tiếp bán hoặc phân phối ngay tại
thị trường Mỹ

81

7. Giải pháp nâng cao vai trò của Hiệp hội gốm mỹ nghệ Việt Nam
HI. Các kiến nghị

82
83

Ì. Đẩy mạnh hơn nữa vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước

83

2. Chính sách hỗ trợ tài chính của Nhà nước

84

3. Quy hoạch lại ngành gốm mỹ nghệ để phát triển bền vững


85

4. Hồn thiện cơng tác bảo hộ sờ hữu kiểu dáng công nghiệp

86

Kết luận

88

Danh mục tài liệu tham khảo

90

Phần phụ lục

91

Phụ lục Ì

92

Phụ lục 2

97

Phụ lục 3

102


Phụ lục 4

109

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên Thị Huyên

Trang


Trường Đại học Ngoại

Khoa Ọuản trị Kinh doanh

Thương

DANH MỤC C Á C BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 1.1

Bảng phân loại gốm sứ theo nguyên liệu và nhiệt độ nung

12

Bảng 2.1


K i m ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2009

34

Bảng 2.2

Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam

36

Bảng 2.3

Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam năm 2009 theo đối tác 38

Bảng 2.4

K i m ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sang Mỹ

Bảng 2.5

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm Việt Nam sang Mỹ so
với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng gốm của Mỹ

Bảng 2.6

39

41

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam sang

Mỹ so với tổng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam

43

Bảng 2.7

Mức độ am hiểu về thụ trường Mỹ đối với doanh nghiệp

53

Bảng 2.8

Các phương thức thanh toán doanh nghiệp thường dùng khi xuất khẩu
gốm mỹ nghệ sang thụ trường Mỹ

Bảng 2.9

54

Các loại lị doanh nghiệp đang sử dụng

55

Bảng 2.10 Khó khăn trong sản xuất của doanh nghiệp

56

Bảng 2.11 Phương thức tìm đối tác Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam

57


Bảng 2.12 MatrậnSWOT

60

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên Thị Huyền

Trang


Khoa Qn tri Kinh doanh

^_^^_^^^_^^^^nfờn^ĐaỊJỉoc^£o_Thươn^

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình Ì. Ì Các giai đoạn và các hoạt động trong quá trình quản trị chiến lược
Hình Ì .2

8

Quy trình xây dựng chiến lược

9


Hình Ì .3 Thị phần kim ngạch gốm nhập khẩu vào EU năm 2009

16

Hình Ì .4 Đ ồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng và giá trị sản phẩm gốm nhập 17
Hình Ì 5 Thị phần kim ngạch gốm các loại nhập khẩu vào Nhật Bản năm 2009 18
.
Hình Ì .6 Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng gốm vào Mỹ

20

Hình Ì .7 Thị phần xuất khẩu gốm c
a một số nước vào Mỹ năm 2009
Hình 2.1

K i m ngạch xuất khẩu hàng th
công mỹ nghệ c
a Việt Nam

21
35

Hình 2.2 Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009 37

Khóa luận tót nghiệp

Nguyên Thị Huyên Trang


Trường Đại học Ngoại


Khoa Quản trị Kinh doanh

LỜI M Ở

nương

ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
N ă m 2009 là một năm có nhiều biến động với kinh tế thế giới nói chung và kinh
tế Việt Nam nói riêng. Tính đến nay Việt Nam đã gia nhập WTO

được hơn hai năm

và trong thời gian qua, mọi ngành trong nền kinh tế đều phải cố gắng hết mình cho
sự phát triển của đất nước, để Việt Nam có thể nhanh chóng hội nhập với nền kinh
tế tồn cầu. Các chương trình hậu gia nhập WTO

cũng được cụ thể hóa tữi các bộ,

ngành, địa phương và được triển khai trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh
tế, đặc biệt trong đó có ngành thương mữi. Việc tìm ra những ngành hàng có k i m
ngữch xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì khơng thể khơng nhắc đến ngành thủ
cơng mỹ nghệ, trong đó có ngành gốm mỹ nghệ. Đẩy mữnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ
không chỉ đem lữi nguồn ngoữi tệ lớn cho đất nước m à còn giúp quảng cáo hình ảnh
đất nước, con người và văn hóa Việt nam đến bữn bè trên khắp năm châu.
Mặt khác, nhu cầu về các sản phẩm thủ công truyền thống trên thế giới ngày càng
lớn nên hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam đã và đang được xuất khẩu đi rất nhiều thị
trường trên thế giới, đặc biệt trong đó có thị trường Mỹ là một trong những thị

trường đầy tiềm năng của Việt Nam vì Mỹ là một thị trường khổng lồ và có sức tiêu
thụ lớn nhất thế giới hiện nay đối với nhiều mặt hàng, trong đó có hàng gốm mỹ
nghệ. Bên cữnh đó, mối quan hệ thương mữi giữa Việt Nam và Mỹ trong thời gian
qua đã không ngừng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp với sự kiện Quốc hội M ỹ
thông qua Quy chế quan hệ thương mữi bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt
Nam và Hiệp định khung về Thương mữi và Đầu tư giữa Việt Nam và Mỹ (TIFA)
được ký vào tháng 06/2007 đã tữo điều kiện thuận lợi cho hàng gốm mỹ nghệ Việt
Nam thâm nhập và phát triển tữi thị trường Mỹ.
Tuy nhiên, do thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới hiện nay nên sự cữnh
tranh trên thị trường này rất quyết liệt. Hiện nay nhu cầu của thị trường M ỹ rất lớn
nhưng chúng ta vẫn chưa xuất khẩu tương xứng với tiềm năng của đất nước do
những yếu tố bất cập trong nội bộ ngành và do ngành chưa có chiến lược xuất khẩu
thật khoa học. Ngồi ra, cơn bão khủng khoảng t i chính năm vừa qua cũng ảnh
à

Khóa luận tốt nghiệp

Ì

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương


hưởng không nhỏ đế hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ - thị trường chịu hậu
n
quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng.
Với mong muốn góp phứn nhỏ vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ
nghệ Việt Nam sang thị trường Mỹ, tác giả đã quyết định chọn đề tài: "Xây dựng
chiến lược phát triển xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Mỹ giai
đoạn 2010 - 2015" làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. M ụ c đích nghiên cứu

- Hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chiế lược và xây dựng chiến lược
n
nhằm xác định sự cứn thiết phải xây dựng chiến lược cho ngành gốm mỹ nghệ Việt
Nam.
- Nghiên cứu về gốm mỹ nghệ Việt Nam và vai trò xuất khẩu của nó để qua đó
thấy được ý nghĩa to lớn của việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ và cứn phải đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng này hơn nữa trong tương lai.
- Điểm qua vài nét về tình hình nhập khẩu gốm mỹ nghệ của các nước trên thế
giới nói chung và Mỹ nói riêng để nam được nhu cứu về mặt hàng này hiện nay như
thế nào.
- Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm phát triển sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ
của một số quốc gia, như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia nhàm rút ra những bài
học kinh nghiệm, điểm mạnh, và điểm yế của hoạt động xuất khẩu này.
u
- Xây dựng các chiế lược và hệ thống các giải pháp phù hợp với điều kiện hiện
n
tại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Mỹ.
3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đ ố i tượng nghiên cứu

Trên thực tế có nhiều loại sản phẩm gốm và sứ khác nhau, nhưng do nhận thấy

hàng sứ Việt Nam chưa phát triển còn gốm mỹ nghệ là ngành hàng có tiềm năng,
lợi ích xuất khẩu cao của Việt Nam nên khóa luận chỉ nghiên cứu về gốm mỹ nghệ.
Ngồi ra, quản trị chiến lược bao gồm xây dựng chiến lược, thực thi chiến lược và
đánh giá chiế lược nhưng đề tài này chì nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây
n
dựng chiến lược.

Khóa luận tốt nghiệp

2

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

- Phạm v i nghiên cứu
- về không gian: Ở V i ệ t N a m hiện nay có 4 trung tâm sàn xuất g ố m l ớ n , đó là
Bát Tràng, Bình Dương, Đ ồ n g N a i và Vĩnh L o n g nhưng do cách t r ờ v ề m ặ t địa lý
và k i n h phí hạn hẹp nên tác g i ả chi tập t r u n g nghiên c ứ u các t r u n g tâm sản xuất g ố m
chủ lực ờ phía Bểc là Bát Tràng. Ngoài ra, v ớ i sự giúp đỡ của n g ư ờ i quen và thông
qua interaet, các tạp chí, ấn phẩm... tác g i ả có tìm hiểu, nghiên c ứ u m ộ t số t r u n g
tâm sản xuất g ố m sứ ở k h u v ự c phía trong như Bình D ư ơ n g , Vĩnh L o n g .
- về thời gian: Khóa luận chỉ tập trung nghiên c ứ u hoạt động sản xuất - xuất

khẩu g ố m m ỹ nghệ V i ệ t N a m sang thị trường M ỹ t r o n g vòng 10 n ă m g ầ n đây, t ừ
n ă m 2000 đến hết n ă m 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đ ể thực hiện đề tài này, tác g i ả đã sử dụng kết h ợ p n h i ề u phương pháp nghiên
cứu trong đó bao g ồ m cả hai n h ó m phương pháp định tính và định lượng.
- Phương pháp định tính: tác g i ả dùng các phương pháp t r u y ề n thống như phương
pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng h ợ p n h ữ n g thông t i n , số l i ệ u t h ứ cấp t h u
thập được t ừ nhiều nguồn khác nhau.
- Phương pháp phân tích định lượng: để đề tài có căn c ứ thực tiễn và có tính k h ả
thi cao, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra xã h ộ i học, và phương pháp chuyên
gia.
* V ớ i phương pháp điều tra xã h ộ i học, tác g i ả tiến hành 3 bước như sau:
B ư ớ c Ì: Thiết kế bảng câu h ỏ i ( x e m p h ụ lục 1).
B ư ớ c 2: Thông qua sự g i ớ i thiệu của người quen và m ạ n g internet, tác g i ả đã t i ế n
hành khảo sát thực tế 32 doanh nghiệp sàn xuất - k i n h doanh g o m m ỹ n g h ệ tại Bát
Tràng và k h u v ự c phía Bểc, đồng t h ờ i qua sự cộng tác c ủ a người quen và m ạ n g
intemet, tiến hành khảo sát 30 doanh nghiệp sản suất - k i n h doanh g ố m m ỹ nghệ t ạ i
Bình Dương, Vĩnh Long.
B ư ớ c 3: Sử dụng phần m ề m Excel để x ử lý số liệu điều t r a t h u thập được.
* V ớ i phương pháp chuyên gia: T r o n g k h i thực hiện khóa luận này tác g i ả có
t h a m khảo ý k i ế n của các chuyên gia trong ngành, là n h ữ n g n g ư ờ i công tác lâu n ă m
trong nghề và có chức v ụ cao t ạ i các cơng t y g ố m có q u y m ơ khá l ớ n để thấy được

Khóa luận tốt nghiệp

3

Nguyên Thị Huyên


Trang


Trường Đại học Ngoại

Khoa Quản trị Kinh doanh

Thương

thực trạng hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam hiện nay và từ đó đưa ra
các chiến lược cũng như giải pháp phù hợp.
s. Kết cấu của đề tài

Nội dung của khóa luận kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: C ơ sở lý luận để xây dựng chiến lược phát triển xuất khẩu gốm
mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sang thị trường
Mỹ.
Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015.
Đe thực hiện thành cơng khóa luận này, bản thân tác giả đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ q báu của gia đình, Q Thầy Cơ, bạn bè trong q trình học tập, thực
hiện và hồn thành khóa luận. Tác giả xin bày tớ lịng kính trọng và lời cảm ơn sâu
sắc đến Giảng viên hướng dẫn Ths. Nguy
n Thị Thu Trang, Cô đã không tiếc thời
gian, công sức hướng dẫn và tận tâm từ khi chọn đề tài cho đến khi tác giả hồn
thành khóa luận. Qua đây, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ông Kim Văn Quân, Giám
đốc Công ty TNHH Mỹ Thuật Gốm Việt, đã đóng góp những ý kiến cũng như cung
cấp những thông tin và tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả trong quá hình thực
hiện đề tài này, xin chân thành cảm ơn tập thể Quý Thầy cô trường Đại học Ngoại

Thương nói chung và Khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã hết lịng truyền đạt cho
tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu. D ù đã cố
gắng hết sức trong q trình thực hiện khóa luận này nhưng do thời gian có hạn và
khả năng bản thân cịn hạn chế nên khó tránh khới những thiểu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của q Thầy/ Cơ, các anh chị và các bạn quan tâm
đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Khóa luận tốt nghiệp

4

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Trường Đại học Ngoại Thương

Khoa Quán trị Kinh doanh

CHƯƠNG Ì
Cơ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUẤT
KHẨU GỐM MỸ NGHỆ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
MỸ

Khóa luận tốt nghiệp

5


Nguyễn Thị Huyền Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại Thương

L C ơ SỞ L Ý L U Ậ N VỀ X Â Y D Ự N G C H I Ê N L Ư Ợ C
1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
1 1 Chiến lược
.
Đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả và thành
công (hoặc muốn đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của nó) thì đều cần phải có chiến
lược, nhất là trong hoạt động kinh doanh. Thực tế đã chứng minh nếu không xác
đữnh được một chiến lược phát triển đúng đắn thì doanh nghiệp có thể gặp phải
những khó khăn khơng thể giải quyết được, dẫn đế tình hình kinh doanh sa sút và
n
thậm chí phá sản.
Thuật ngữ "chiến lược" đã xuất hiện từ rất lâu và lúc đầu nó thường gắn liền v ớ i
lĩnh vực quân sự. Đến khi nền kinh tế hàng hóa phát triển thì thuật ngữ chiến lược
bắt đầu được vận dụng trong lĩnh vực kinh doanh.
Cho đến nay có rất nhiều đữnh nghĩa về chiến lược của nhiều tác giả khác nhau
như theo Alữed Chandler thì "chiến lươc là sự xác định các mục tiêu cơ bản dài
hạn của một doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hoạt động và
phân bồ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đó". Cịn William Glueck
thì đữnh nghĩa "chiến lược là một kế hoạch mang tinh thống nhớt,tínhtồn diện
và phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh
nghiệp sẽ được thực hiện". Hay Fred R. David thi cho rằng "chiến lược là những
phương tiện có thể đạt tới những mục tiêu dài hạn".
T ó m lại, dù được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng theo quan điểm của

người viết thì chiế lược là một bàn kếhoạch mang tính thống nhất và tồn diện bao
n
gồm nhiều phương án lựa chọn để giúp doanh nghiệp đạt tới các mục tiêu ngắn hạn
cũng như dài hạn đã đặt ra.
Thông thường chiế lược được chia làm 3 cấp như sau:
n
- Chiế lược cấp công ty/ doanh nghiệp.
n
- Chiế lược cấp kinh doanh.
n
- Chiế lược cấp chức năng.
n

Khóa luận tốt nghiệp

6

Nguyên Thị Huyên Trang


Trường Dại học Ngoại

Khoa Quản trị Kinh doanh

Thương

1.2 Quản trị chiến lược
Muốn có được một chiến lược hiệu quả thì ta cần phải biết về quản trị chiến lược.
Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú đến đâu, máy móc kỹ thuật
hiện đại đến đâu cũng sẽ trờ nên vơ ích nếu phương thức quản lý khơng phù hợp.

ý
Chính những phương thức quản l hiệu quả sẽ tạo ra bộ mặt của công ty, tạo ra bầu
không khí vui tươi phẳn khởi thay cho sự căng thẳng, u ám trong công ty.Và quản
trị chiến lược l một trong số đó. Quản trị chiến lược đề cập tới nghệ thuật hoạch
à
định kế hoạch kinh doanh tại mức cao nhẳt và hiệu quả nhẳt có thể. Đ ó là nhiệm vụ
của các nhà lãnh đạo trong công ty. Quản trị chiến lược tập trung vào việc xây dựng
một cẳu trúc nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của cơng ty, theo đó các
vẳn đề mới khơng ngừng được bổ sung thông qua những nỗ lực phối kết họp của
các nhân viên trong cơng ty. Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị chiến lược,
nhưng theo Fred R.David thì quản trị chiến lược có thể được định nghĩa "là khoa
học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây đựng phương hướng và mục tiêu kinh
doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn tực
hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn c
a
nó". Đây cũng là định nghĩa được sử dụng rộng rãi trong các khóa đào tạo chuyên
sâu về kinh doanh tại nhiều nơi, và được nhiều nhà kinh tế chẳp nhận.
Quản trị chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho doanh
nghiệp. Đây chính là kim chỉ nam cho doanh nghiệp trong tồn bộ q trình kinh
doanh của mình, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, vươn tới tương lai bàng
chính nỗ lực của bản thân. Quàn trị chiến lược cũng giúp cho doanh nghiệp chủ
động hơn trong hoạt động, nhanh chóng thích nghi với sự biến động phức tạp của
môi trường kinh doanh hiện nay. Một ý nghĩa lớn lao nữa phải kể đến của quản trị
chiến lược là nó đem lại nhận thức cho con người (mục tiêu chủ yếu của quá trình
này là đạt được sự thẳu hiểu và cam kết thực hiện cả trong ban giám đốc lẫn đội ngũ
người lao động), nhờ đó phát huy được hết những tiềm năng con người của doanh
nghiệp. Và cuối cùng, quản trị chiến lược mang lại lợi ích thành tiền và lợi ích
khơng thành tiền cho doanh nghiệp (lợi ích thành tiền: doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, mức độ gia tăng về giá trị cổ phần của cổ phiếu cơng ty trên thị trường chứng


Khóa luận tốt nghiệp

7

Nguyên Thị Huyên

Trang


Khoa Quàn trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

khoán...; l ợ i ích khơng thành tiền: sự am h i ể u thị trường, đối t h ủ cạnh tranh, u y tín
của doanh nghiệp, lịng trung thành của nhân viên...)
Q u á trình xây d ự n g quản trị chiến lược g ồ m 3 giai đoạn chính: xây dựng chiến
lược, thực t h i chiến lược, đánh giá chiến lược. Đ â y là m ộ t quá trình thường xun
và liên tục, đỏi h ỏ i có sự tham gia của m ọ i thành viên t r o n g doanh nghiệp. Q u á trình
này được khái q thơng qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Các giai đoạn và các hoạt động trong quá trình quản trị chiến lược
GIAI Đ O Ạ N

HOẠT ĐớNG

Xây dựng

Tổ chức


Két hợp trực

chiến lược

nghiên cứu

giác với phân

^

Đ ư a ra
quyết định

tích

Thực thi
chiến lược

Đ ề ra các
Phân bố nguồn

bộ phận

lực

Xem xét lại các
nhân tố trong &

Đánh giá thực


ngồi

Đánh giá
chiến lược

Chính sách từng

Thực hiện các

hiện

điều chỉnh

mục tiêu
thường niên

Nguồn: Lý luận về quán trị chiến lược của Fred R. David
T r o n g p h ạ m v i g i ớ i hạn của đề tài này, khóa luận chỉ tập t r u n g đi sâu nghiên c ứ u
những v ấ n đề liên quan đến giai đoạn xây d ự n g chiến lược (còn g ọ i là hoạch định
chiến lược).
2. Xây dựng chiến lược
Xây d ự n g chiến lược là quá trình đề ra các công v i ệ c cần thực h i ệ n của công t y
(nhiệm v ụ k i n h doanh), thực hiện điều tra nghiên c ứ u để xác định m ặ t mạnh, m ặ t
yếu

thách thức và cơ hội, đề ra các m ụ c tiêu dài hạn và l ự a chọn g i ữ a n h ữ n g chiến

lược thay thế. Hoạt động cơ bản của giai đoạn này là quá trình phân tích h i ệ n trạng,
d ự báo tương lai, xây d ự n g và l ự a chọn n h ữ n g chiến lược phù hợp.


Khóa luận tốt nghiệp

8

Nguyên Thị Huyên

Trang


Trường Đại học Ngoại

Khoa Quản trị Kinh doanh

Thương

Quá trình xây dựng chiến lược thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.2: Quy trình xây dựng chiến lược
Chức năng,
nhiệm vụ

Chỉ ra vai trò, bản chất và nội
dung cơ bản cửa doanh nghiệp

Chỉ ra bản chất cửa việc đánh giá
mơi trường bên ngồi, nội dung
và các công cụ đánh giá

Đánh giá môi
trường nội bộ


XẢY DỰNG
CHIẾN L Ư Ợ C

Đánh giá mơi
trường bên ngồi

Bản chất cửa đánh giá nội bộ,
công tác đánh giá các mặt hoạt
động chính cửa cơng ty

Phân tích và lựa
chọn chiến lược

Sử dụng các mơ hình, kết hợp
đánh giá định tính và định
lượng, chọn ra một m ơ hình và
chiến lược hợp lý

Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - NXB

Thống kê, 2000

Quá trình này gồm 4 bước:
- Bước 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ là nền tảng cho
sự ưu tiên những chiến lược, những kế hoạch và các bước cơng việc. N ó cịn được
biết đến với nhiều tên gọi khác nhau trong thực tế như sự bày tỏ về niềm tin, tuyên
bố về mục đích, triết l kinh doanh, nguyên tắc hoạt động... cửa doanh nghiệp. Đ ổ i
ý
với những doanh nghiệp mới ra đời, chức năng nhiệm vụ chính là nguyên nhân cho
sự ra đời cửa doanh nghiệp. Còn với những tổ chức, doanh nghiệp làm ăn bài bản,

chức năng nhiệm vụ thường được thể hiện trong báo cáo thường niên cửa doanh
nghiệp. Xác định chức năng, nhiệm vụ sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra được những
mục tiêu cũng như hoạch định chiến lược.
- Bước 2: Đánh giá mơi trường bên ngồi: Mục tiêu cửa việc đánh giá mơi
trường bên ngồi là để xác định những cơ hội từ môi trường m à doanh nghiệp nên
nắm bắt cũng như những nguy cơ cần phải tránh. Việc đánh giá mơi trường bên
ngồi chỉ tập trung vào các nhân tố chính, được tách thành 5 nhóm lớn: (1) các

Khóa luận tốt nghiệp

9

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Khoa Quàn trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

tố thuộc về k i n h tế, (2) các nhân tố thuộc về xã h ộ i , văn hóa, dân cư và địa lý, ( 3 )
các nhân tố thuộc về chính trị, chủ quyền, (4) các nhân tố k h o a h ọ c công nghệ và
(5) là các nhân tố cạnh tranh. B a n g việc hoạch định chính sách, doanh nghiệp có thể
ờ tư thế tấn cơng hay phịng thủ v ớ i từng nhân tố đó, n h ờ đó có thể tận dụng được
những cơ hội, đặng t h ờ i g i ả m thiểu n h ữ n g ảnh hường của các m ố i đe d ọ a t i ề m tàng.
- B ư ớ c 3: Đ á n h giá môi trường bên trong: T ấ t cả các doanh nghiệp đểu có
điểm mạnh và điểm y ế u trong nhũng b ộ phận chức năng của nó. Đ á n h giá m ơ i

trường bên trong chính là việc rà sốt, đánh giá các mặt của công t y , m ố i quan h ệ
giữa các bộ phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng như các điểm y ế u m à công t y còn
mắc phải, là tiền đề cho việc tận dụng và phát h u y n h ữ n g mặt mạnh, đặng t h ờ i h ạ n
chế, khắc phục và sửa chữa n h ữ n g điểm y ế u còn t ặ n đọng.
- B ư ớ c 4: P h â n tích và lựa chọn chiến lược: M ụ c tiêu của v i ệ c phân tích và l ự a
chọn chiến lược chinh là việc thiết lập n h ữ n g m ụ c tiêu dài hạn và tạo r a các chiến
lược thay thế, lựa chọn trong đó m ộ t vài chiến lược để theo đuổi. V i ệ c phân tích và
lựa chọn chiến lược dựa trên việc sắp xếp, kết h ọ p các y ế u t ố bên t r o n g và bên
ngoài để đưa ra các chiến lược k h ả thi. K ỹ thuật kết hợp được sử dụng c h ủ y ế u là
ma trận điểm mạnh - điểm yếu - cơ h ộ i - thách thức hay còn g ọ i là m a trận SWOT.
M a trận S W O T là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị phát
triển b ố n loại chiến lược sau:
- Các chiến lược điểm mạnh - cơ h ộ i (SO): các chiến lược này n h ằ m sử dụng
những điểm mạnh bên trong của công t y để tận dụng n h ữ n g cơ h ộ i bên ngoài.
- Các chiến lược điểm y ế u - cơ h ộ i ( W O ) : các chiến lược này n h ằ m c ả i t h i ệ n
những
điểm y ế u bê trong bằng cách tận dụng n h ữ n g cơ h ộ i bên ngoài.
n
- Các chiến lược điểm mạnh - thách thức (ST): các chiến lược này sử d ụ n g các
điểm mạnh để tránh k h ỏ i hay g i ả m bớt ảnh h ư ở n g của các m ố i đe d ọ a bên ngoài.
- Các chiến lược điểm y ế u - thách thức ( W T ) : các chiến lược này n h ằ m c ả i t h i ệ n
điểm y ế u bê t r o n g để tránh hay g i ả m bớt ảnh hường của m ố i đe d ọ a bên ngoài.
n
Đ ể xây d ự n g m a trận SWOT, ta phải trả qua 8 bước:

Khóa luận tốt nghiệp

10

Nguyên Thị Huyền


Trang


Khoa Quàn trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

Bước Ì: Liệt kê cơ hội quan trọng bên ngồi cơng ty.
Bước 2: Liệt kê các thách thức quan trọng bên ngồi cơng ty.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong công ty.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
Bước 5: Két hợp điểm mạnh với cơ hội để hỉnh thành chiến lược so và ghi kết
quả vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WO

và ghi kết

quả vào ơ thích hợp.
Bước 7: Kết họp điểm mạnh với thách thức để hình thành chiến lược ST và ghi
kết quả vào ô thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với thách thức để hình thành chiến lược WT và ghi
kết quả vào ơ thích hợp.
Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn, chứ
không quyết định chiến lược nào là tốt nhửt. Do đó, trong số các chiến lược phát
triển trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhửt được chọn để thực hiện.
n. G Ố M M Ỹ N G H Ệ V À VAI T R Ị
1. Giói thiệu đôi nét về gốm mỹ nghệ

Khoảng một vạn năm trước, sự ra đời cùa đồ gốm đã đánh dửu một mốc quan
trọng trong lịch sử nhân loại. Các đồ gốm đầu tiên ở Găng - đa - rê (Iran) và M u rây - bát (Xy - rê) vào năm 8000 trước cơng ngun. N ó cũng xuửt hiện ở Bửc Phi
vào khoảng thiên niên kỷ thứ l ũ trước công nguyên và ờ Nam Mỹ khoảng thiên
niên kỷ thứ 7 trước công nguyên. Ở Mexico người ta đã tìm được những hiện vật
gốm từ thời nền văn minh Maya. Ở Châu  u cũng có những trung tâm gốm nổi
tiếng ờ Tây Ban Nha, Ý, lưu vực sông Đông (Nga), sông Ranh (Đức)... Đặc biệt,
việc phát minh ra bàn xoay vào khoảng năm 6000 đến 2400 TCN ở Mesopotamia
đã làm nên một cuộc cách mạng trong sản xuửt đồ gốm. Nhờ đó những người thợ
gơm có thể đáp ứng nhu cầu của những đô thị đầu tiên trên thế giới.
Ở Châu Á, Trung Quốc có lẽ là nước xuửt hiện đồ gốm đầu tiên vì qua các cuộc
khảo cổ cho thửy "sét thơ" Trung Quốc đã có từ thời nhà Thương (1788 - 1123
TCN). Khi giá trị nghệ thuật của gốm H i Lạp cổ và Roma bao gồm sự trang trí bề

Khóa luận tốt nghiệp

li

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Trường Đại học Ngoại

Khoa Quản trị Kinh doanh

Thương

mặt thì đồ gốm Trung Quốc đã là một tác phẩm nghệ thuật. Ở đây, lị chất lượng có
thế nung sản phẩm có nhiệt nung cao. Tiếp đó là A i Cập, Irac đã làm được đồ sứ từ

thời Fatimites (640- 117).
Gốm là loại sản phẩm được làm chủ yếu từ đất và nung qua lểa ở nhiệt độ cao trở
nên răn chác, bên vững có thể sể dụng vào nhiều mục đích trong đời sống, cùng với
sự phát triển của xã hội, của công nghệ và kỹ thuật đã tạo nên nhiều sản phẩm gốm
đa dạng, tinh xảo và mỹ thuật hơn.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại gốm. Tùy thuộc vào nguyên liệu và nhiệt
độ nung, chúng ta có thể chia gốm thành các loại khác nhau như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân loại gốm sứ theo nguyên liệu và nhiệt độ nung
Loại sản phàm

Nguyên liệu

Gốm đất nung

Đất sét thường 600 - 900 độ c

Gốm sành nâu

Đất sét thường 1100- 1200 đ ộ c

Gốm sành xốp

Đất sét trắng

Gốm sành trắng

Đát sét trăng,
cao lanh

Nhiệt độ nung


1200- 1250 đ ộ c

1250- 1280 đ ộ c

Đặc tính
M à u đỏ gạch, xơp, ngâm
nước
Xương đát chảy, có thâu
quang
Màu vàng ngà, xương đát
xốp, hơi thấm nước
Xương đát chớm chảy,
không ngấm nước

Đát sét trăng,
cao lanh và
Đ ồ sứ

các loại tràng

1280- 1320 đ ộ c

thạch, thạch

Xương đất chảy, có thấu
quang

anh
Nêu xét về mặt cơng dụng, ta có thể chia gốm ra làm 4 loại:

- Gốm gia dụng: các vật dụng dùng để đun nấu, chứa đựng, đồ dùng để ăn
uống...
- Gốm mỹ nghệ: các loại tượng gốm, phù điêu gốm, tranh ghép gốm, tranh vẽ
trên gạch gốm, đĩa gốm treo tường, các loại đôn, chậu trồng hoa, các loại vật dụng
trang trí sân vườn.

Khóa luận tốt nghiệp

12

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại Thương

- Gốm kiế n trúc: gồm các loại gạch xây dựng, ngói lợp, các loại gạch trang t í
r,
gốm trang trí kiến trúc, gốm vệ sinh...
- Gốm kĩ thuật: gồm các loại gốm sứ cách điện, gốm chịu nhiệt, gốm chịu a xít,
gốm trong cơng cụ sản xuất, gốm trong các chi tiết máy...
Trong khn khổ của khóa luận này, tác giả chi nghiên cứu gơm mỹ nghệ.
2. Vai trị của gốm mỹ nghệ và xuất khẩu gốm mỹ nghệ
2.1 Vai trò của gốm mỹ nghệ
- Đ ồ gốm là loại sản phẩm phổ biế và có mọt ở khắp mọi nơi trong cuộc sống.
n
Nó khơng chi phục vụ đắc lực cho những nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày m à

còn phục vụ cho đời sống tinh thần của người dân thơng qua các sản phẩm như:
tranh gốm, tượng gốm...
- Ngồi những đóng góp cho nhu cầu sử dụng đa dạng của cuộc sống, gốm và
đọc biệt là gốm mỹ nghệ cịn có giá trị văn hóa, lịch sử. Gốm mỹ nghệ đã góp phần
khẳng định truyền thống và bàn sắc dân tộc Việt Nam qua các sản phẩm, qua các
hình tượng, hoa văn, phong cách tạo hình, khấc họa... Đứng trên phương diện giá
trị thời gian, gốm mỹ nghệ thực sự là một nhân chứng lịch sử ghi lại và phản ánh
mọi phương diện bộ mọt của đời sống văn hóa, xã hội của từng thời đại, từng thế hệ
con người Việt Nam.
- Sản phẩm gốm cịn có một vai trị rất đọc biệt, đó là giúp con người thư giãn,
cân bằng lại cuộc sống sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Ngồi ra, gốm
cịn giúp con người phát triển tư duy sáng tạo thông qua việc vẽ gốm, tự làm gốm...
- Nhờ vào hoạt động sản xuất gốm đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động
qua nhiều thời kỳ, hiện nay ngành gốm Việt Nam đang thu hút hơn 100.000 lao
động, đa số trong số họ là những lao động nơng thơn, có trình độ vãn hóa thấp, khó
xin việc tại các nhà máy, xí nghiệp khác, góp phần giải quyết được nạn thất nghiệp
ờ nơng thơn.
- Có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp và nơng thơn, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thu hẹp khoảng cách mức sống giữa nơng thơn và thành thị.

Khóa luận tốt nghiệp

13

Nguyễn Thị Huyền

Trang



Trường Đại học Ngoại

Khoa Quàn trị Kinh doanh

Thương

2.2 Vai trò của xuất khẩu gốm mỹ nghệ
Trong lĩnh vực xuất khẩu gốm mỹ nghệ đóng vai trị đặc biệt quan trọng:
- Đ e m lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước nhờ tỷ lệ thực thu ngoại tệ
cao. Tuy kim ngạch xuất khẩu thấp hơn nhiều so với các ngành hàng xuất khẩu chủ
lực khác như: dầu thô, dệt may, da giày, gạo, cà phê... nhưng tỷ lệ thực thu ngoại tệ
tả xuất khẩu gốm mỹ nghệ lại không nhỏ do được sản xuất chủ yếu bàng nguồn
nguyên liệu có sẵn trong nước, các nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sàn
phẩm rất thấp tả 3 - 5 % giá trị xuất khẩu, do đó giá trị thực thu xuất khẩu chiếm tả
9 5 % đến 9 7 % so với ngành da giày, dệt may tỷ lệ này chỉ chiếm tả 2 0 % đến 2 5 % ,
mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính là 5 % đến 10%... vì nguyên phụ liệu chù yếu
nhập khẩu tả nước ngoài. Mặt khác, vốn đầu tư cho ngành hàng dệt may rất lớn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đào tạo nhân lực và giải quyết các chính
t
sách đối với người lao động... Trong khi đó khoản đầu tư cho gốm mỹ nghệ sẽ í
hơn rất nhiều, do loại sản phẩm này khơng địi hỏi đầu tư nhiều máy móc, thiết bị
mà chi cân tay nghề khéo léo của người công nhân cùng với đất nguyên liệu có sẵn
trong nước là có thể làm nên kiệt tác.
- Xuất khẩu gốm mỹ nghệ khơng chỉ đơn thuần là có giá trị kinh tế m à cịn có
một giá trị khác lớn hơn, đó là giá trị giao lun văn hóa giữa các dân tộc, các khu
vực, các quốc gia trên thế giới.
- Với giá trị văn hóa vảa nêu ở trên, nếu chúng ta biết khai thác và đầu tư đủng
mực thì xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam sẽ góp phần quảng bá hình ảnh Việt
Nam trên thương trường thế giới, góp phần mở rộng mối quan hệ thương mại và
thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực khác của Việt Nam.

Xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ nói chung và gốm mỹ nghệ nói riêng chiếm
một vị t í rất quan trọng và được đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển bền
r
vững, xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao nên Nhà nước ta đã có chiến lược
phát triển xuất khẩu đến năm 2010 cho nhóm hàng thủ công mỹ nghệ và mục tiêu
phấn đấu đến năm 2010 cho nhóm hàng này là 1,5 tỷ USD.

Khóa luận tốt nghiệp

14

Nguyễn Thị Huyền

Trang


Trường Dại học Ngoại

Khoa Quàn trị Kinh doanh

Thương

Đe đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ sang Mỹ thỉ trước hết chúng ta cũng nên
diêm qua vài nét vềtình hình nhập khẩu gốm mỹ nghệ của các nước trên thế giới
nói chung và Mỹ nói riêng hiện nay như thế nào.

IU. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU G Ô M MỸ NGHỆ THỂ GIỚI
Đơi với thị trường nước ngồi, các sản phẩm truyền thống đang ngày càng mở
rộng, một số lượng lớn người tiêu dùng, khách hàng các nước châu Âu, Bỗc Mỹ,
Nhật Bản và các nước công nghiệp châu Á đang hướng đến những sản phẩm mang

tính dân tộc, tính nghệ thuật cổ truyề dân gian, những sản phẩm thủ công truyền
n
thông mang bản sỗc quốc gia, nơi m à chúng được sản xuất. Theo lý thuyết lợi thế so
sánh của David Ricardo, nếu mỗi quốc gia chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm m à minh có lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm m à
mình khơng có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia đề có lợi... Ngành sản xuất
u
gốm mỹ nghệ trên thế giới hiện nay phần lớn tập trung tại các nước đang phát triển
như Đông Nam Á, Châu Phi... là nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào và nguồn lao
động rẻ hơn nhiều so với các nước công nghiệp phát triển nên giá thành sản xuất tại
các nước đang phát triển thường rẻ hơn. Tuy các nước công nghiệp phát triển cũng
có ngành sàn xuất gốm mỹ nghệ lâu đời và sản phẩm gốm của họ cũng có những thế
mạnh riêng nhưng phần đông hiện nay hầu như không tự sản xuất m à chủ yếu nhập
khẩu các sản phẩm gốm mỹ nghệ từ những nước đang phát triển để đáp ứng cho
nhu cầu nội địa vì hướng đầu tư của họ hiện nay đã chuyển sang những ngành công
nghiệp kỹ thuật hiện đại để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật, giá trị
sản phẩm cao hơn... Chính q trình chuyển dịch nêu trên đã dần xác lập thị trường
nhập khẩu gốm mỹ nghệ thế giới tập trung vào những quốc gia công nghiệp phát
triển như: Các nước EU, Mỹ, Nhật Bản... và đó cũng là ba thị trường xuất khẩu
trọng điểm hiện nay của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam, trong đó EU là thị trường
quan trọng hàng đầu, kế đến là Mỹ và cuối cùng là Nhật Bản. Có thể khái quát một
số nét chính vềba thị trường đó như sau:

Khóa luận tốt nghiệp

15

Nguyên Thị Huyền

Trang



Trường Đại học Ngoại

Khoa Quản trị Kinh doanh

Thương

1. Thị trường EU
Liên minh châu Âu (EU) đang là thị trường quan trọng nhất của hàng thủ cơng
mỹ nghệ Việt Nam nói chung và thị trường gốm mỹ nghệ nói riêng. K i m ngạch
nhập khẩu gốm các loại vào Châu Âu tăng liên tục trong những năm trước 2001, tuy
nhiên những năm sau này kim ngạch nhập khấu có phân giảm đi. Tuy vậy, với kim
ngạch nhập khẩu tương đương với hơn Ì tỷ USD vào năm 2009 (so với kim ngạch
xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam đạt 266,9 triệu USD), thị trường Châu  u vựn là
một thị trường mục tiêu chủ yếu cho gốm mỹ nghệ Việt Nam. Trong số các nước
châu Á xuất khẩu gốm sang EU thì Trung Quốc là nước chiếm thị phần nhiều nhất
(16%).
Hình 1.3: Thị phần kim ngạch gốm nhập khẩu vào EU năm 2009

Trung

Các nước

Nguồn: www.eurochamvn.

org

2. Thị trường M ỹ
Mỹ là một trong hai thị trường chủ lực về nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt

Nam sau EU. Mỹ được xem là thị trường có sức tăng trưởng rất ấn tượng trong thời
kỳ 2000 - 2006 và thị trường này vựn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương
lai. Vì vậy, thị trường Mỹ vựn và sẽ là một thị thường vô cùng to lớn đối với hàng
gốm mỹ nghệ Việt Nam vì hiện nay mặt hàng thủ cơng này hầu như khơng cịn

Khỏa luận tốt nghiệp

16

Ngun Thị Huyền

Trang


Khoa Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Ngoại

Thương

được sản xuất tại đây, hàng năm Mỹ phải nhập khẩu một khối lượng lớn hàng gốm
mỹ nghệ từ các nước khác. Chi tiết về tình hình nhập khẩu gốm của Mỹ sẽ được
phân tích cụ thể hơn ở phữn sau.
3. Thị trường Nhật Bản
Dù hiện nay Nhật Bản khơng giữ vị trí dẫn đữu trong số những thị trường xuất
khẩu mục tiêu nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba thị trường chủ lực của xuất khẩu
gốm mỹ nghệ Việt Nam. Đ ồ gốm mỹ nghệ là mặt hàng có nhiều tiềm năng phát
triển rất lớn ờ Nhật Bản. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường
khó tính, đặc biệt đối với các sản phẩm gốm vì Nhật Bản cũng có nền sản xuất gốm
mỹ nghệ rất lâu đời và nổi tiếng trên thế giới về chất lượng và độ tinh xảo... nhưng

với kim ngạch nhập khẩu gốm của Nhật Bản tăng dữn cho thấy sự tâng trự5^ỵfli>Ị|--j
chắc của các sản phẩm gốm các loại nhập khẩu tại thị trường này.

'ri , Ị

KĩịỊỊM

Hình 1.4: Đ ồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng và giá trị sản phẩm gốm
nhập khấu vào thị trường Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2009

Tấn
3000

Triệu Yên
I Trị giá
- Khối lượng

16000

2000 2001 2Ọ02 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: JETRO

(Japan Import and Export)

Thị trường gốm Nhật Bản hiện nay tập trung vào hai hướng chính, đó là những
sản phẩm cao cấp, giá cao, nhập từ các quốc gia Châu  u và nhóm thứ hai có giá cả
và chất lượng trung bình nhập từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc. Ta có thể

Khóa luận tốt nghiệp


17

Nguyễn Thị Huyền

Trang


×