Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.87 MB, 108 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH
KINH
TÉ ĐÓI
NGOẠI
go
ca
oa
KHÓA
LUẬN TÓT NGHIỆP
Đe tài:
THỰC
TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO
HIỀM
TRÁCH
NHIỆM
NGHÈ
NGHIỆP


TẠI VIỆT NAM
ỊALỒ5
^
Sinh viên thực hiện
Lóp
Khóa
Giáo viên /tướng
dẫn
ÌẲẾlO
Đô
Thị
Thu
Hằng
Anh
Ì
45A
PGS.TS
Nguyễn
Như
Tiến
Hà Nội
- 0512010
MỤC LỤC
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
DANH
MỤC
BẢNG

BIỂU
LỜI
NÓI
ĐẨU
Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
VẾ BẢO
HIỂM
TRÁCH
NHIỆM
NGHE
NGHIỆP
3
ì.
Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm
3
ỉ.
Khái niệm bảo hiểm
trách
nhiệm
3
2.
Đặc
điếm của BHTN
4
2.1
BHTN
thường

được
thực
hiện
dưới
hình
thức
bắt buộc
4
2.2
Đối
tượng
bảo
hiểm
mang tính
trừu
tượng
5
2.3

thể
áp
dụng
giới
hạn trách
nhiệm
hoặc
không
áp
dụng
giới

hạn trách
nhiệm
6
2.4
DNBH
chỉ
thực
hiện
nghĩa
vụ bảo
hiểm khi
có yêu cậu
bổi
thườngcủa
bên
thứ
ba
6
3.
Phân
loại
bảo hiểm
trách
nhiệm
7
n.
Khái quát về
BHTN
nghề
nghiệp

8
ì.
Bản
chất
của bảo hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
8
2.
Đặc
điểm BHTN nghề
nghiệp
lo
3.
Vai
trò
của BHTN nghề
nghiệp
12
3.1 Vai
tròcủaBHTN
12
3.2
Vai trò của
BHTN
nghề
nghiệp
13
4.

Các
loại hình
BHTN nghề
nghiệp
phổ
biến
tại
Việt
Nam 15
4.
Ì
BHTN
nghề
nghiệp
KTS
&
KSTV
15
4.2
BHTN
nghề
nghiệp
nghề
luật

15
4.3
BHTN
nghề
nghiệp

bác sỹ
17
4.4
BHTN
nghề
nghiệp
ccv 17
4.5
BHTN
nghề
nghiệp kiểm
toán viên
18
5.Những
nội
dung cơ bản của hợp đồng BHTN nghề
nghiệp
19
5. Ì
Đối
tượng
bảo
hiểm

đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm

19
5.1.1. Đối
tượng
bảo
hiểm
19
5.1.2.
Đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm
19
5.2
Phạm
vi
bảo
hiểm
20
5.2.1.
Các
rủi
ro
được bảo
hiểm
20
5.2.2.
Các
rủi

ro
loại
trừ
25
5.3
Thời
hạn bảo
hiểm
27
5.4.
Hạn
mức
trách
nhiệm
(số
tiền
bảo
hiểm)
27
5.5 Phí bảo
hiểm
28
5.6 Giám định
tổn
thất

giải
quyết
bồi
thường

29
5.7 Một
số
điểu
kiện
của Đơn
BHTN
nghề
nghiệp
32
HI.
BHTN
nghề
nghiệp
của
một
số quốc
gia
trên
thế
giói
33
Ì.
BHTN nghề
nghiệp
bác

34
2.
BHTN nghề

nghiệp luật
sư.
34
3.
BHTN nghề
nghiệp
nghề
KTS &
KSTV
37
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG BHTN
NGHE
NGHIỆP
TẠI VIỆT
NAM
38
ì.
Vài nét về sự
ra đời

phát
triển
của
BHTN
nghề
nghiệp
tại Việt
Nam.

38
n.
Thực
trạng
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam 42
/.
Hoạt động
khai thác
43
1.1
Lực
lượng
nhân viên
khai
thác
trực
tiếp
43
1.2
Khai
thác qua
trung
gian
-
Mõi

gii
bảo
hiểm:
49
1.3 Kênh phân
phối
qua các ngân hàng
-
Bancassurance
51
2.
Hoạt động đề
phòng,
hạn chế
tổn
thất
54
3.
Hoại động giám
định

giãi quyết
bồi
thường
55
4.
Doanh
thu

thị

phần bảo hiểm
trách
nhiệm nghê
nghiệp
60
4.1
Doanh
thu

thị
phần
BHTN
nghề
nghiệp
năm
2008
60
4.2 Doanh
thu

thị
phần
BHTN
nghề
nghiệp
năm
2009
63
in.
Một

số vấn
đề rút
ra từ
thực
trạng kinh
doanh
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam 67
/.
Những vấn
đề
đạt
được
trong
hoạt động
kinh
doanh BHTN nghề nghiệp
tại
Việt
Nam 67
2.
Những hạn chế
trong việc triển khai
BHTN nghề
nghiệp
tại

Việt
Nam 69
CHƯƠNG
ni:
ĐỊNH
HƯỚNG
VÀ MỘT
số GIớI PHÁP
NHAM
PHÁT
TRIỂN
BHTN NGHỀ NGHIỆP
TẠI VIỆT
NAM 74
ì.
Định hướng phát
triển
BHTN
nghề
nghiệp
tại Việt
Nam 74
/.
Tiềm năng
phát triển loại hình
BHTN nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam 74

Ì.
Ì
Hội nhập
kinh tế
quốc
tế

mở
cửa
thị
trường
74
Ì .2

sở pháp lý ngày càng
chặt
chẽ
và hoàn
thiện
75
1.3 Nền
kinh tế
Việt
Nam
với
những
dấu
hiệu
phục
hồi

và phát
triển
khả
quan
sau
khạng
hoảng
kinh tế
76
1.4
Sự
phát
triển
nhanh,
toàn
diện
cạa toàn ngành bảo
hiểm
77
ĩ.
Định hướng
phát triển
BHTN nghề
nghiệp
đến
năm 2015 79
2.
Ì
Định
hướng

về
thị
trường
80
2.2
Định
hướng
sản
phẩm
80
2.3
Định
hướng
kênh phân phôi
82
n.
Một
số
giải
pháp
nhằm
phát
triển
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam: 83
ì.

Giải
pháp
từ
phía
nhà nước
83
ỉ. Ì
Hoàn
thiện

chế
chính
sách,
tạo
hành
lang
pháp lý
chặt
chẽ
hơn nữa cho
sản
phẩm
BHTN
nghề
nghiệp
83
1.2 Nâng cao năng
lực
quản


cạa
nhà nước
với
ngành BH, cụ
thể
như
sau:
84
ì
.3
Sự hỗ
trợ từ
phía Chính phạ
84
2.
Giải
pháp
từ
hiệp
hội
BH 85
3.
Giải
pháp từ phía các DNBH
(NBH) 86
3.1
Xây
dựng
chiến
lược phát

triển
dài hạn
86
3.2
Xây
dựng
văn hóa
phục
vụ khách hàng
87
3.3 Nâng cao năng
lực
nhân viên
88
3.4 Hoàn
thiện
hoạt
động
khai
thác
88
3.5 Nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động đề phòng và hạn
chế
tổn
thất
90

3.6 Nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động giám định và
giải
quyết
bồi
thường:
91
4.
Giải
pháp từ phía NĐBH
92
KẾT
LUẬN 93
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
95
PHỤ
LỰC
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
BH
Bảo
hiểm

BHTN
Bảo
hiểm
trách
nhiệm
BTC
Bộ
Tài
Chính
ccv
Công
chứng
viên
CTCK
Cóng
ty
chứng
khoán
DNBH
Doanh
nghiêp
bảo hiểm
HHBHVN
Hiệp
hội
bảo hiểm
Việt
Nam
HĐBH Hóp
đồng

bảo hiểm
KTS
Kiến
trúc

KSTV
Kĩ sư

vấn
KSXD


xây
dựng
NBH
Người bảo hiểm
NĐBH
Người
được
bảo hiểm
BHNT
Bảo
hiểm
nhân
thọ
BHPNT
Bảo
hiểm
phi
nhân

thọ
TNDS
Trách
nhiệm
dân sự
TT
Thông tư
TNNN
Trách
nhiệm
nghề
nghiệp
VPCC
Văn phòng công
chứng
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
SÍT
Tên bảng
Bảng
1
8
loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp
được quy định
bắt

buộc
tại
Việt
Nam
Bảng
2
Quy trình
khai
thác
BHTN
nghề
nghiệp
trên phân cấp
Bảng
3
Danh sách công
ty
môi
giới
bảo
hiểm
đã
được cấp
giấy
phép
hoạt
động
tại
Việt
Nam

Bảng
4
Quy trình
bồi
thường
nghiệp
vụ
BHTN
nghề
nghiệp
Bảng
5
Tỷ
lệ
chi bồi
thường/phí bảo
hiểm
thực thu
của
nghiệp
vụ
BHTN
nghề
nghiệp
trong
năm
2008
&
2009
Bảng

6
Doanh
thu

thị
phn
BHTN
nghề
nghiệp
trong
năm
2008 của công
ty
cổ
phn
BH
Bảo
Minh
Bảng
7
10 doanh
nghiệp
BHPNT
có doanh
thu
cao
nhất
năm
2009
Bảng

8
Kết
quả doanh
thu
một số
loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp
của Bảo
Việt
năm 2009
Biểu
đồ
1:
Thị phn
BHTN
nghề
nghiệp
năm
2008
LỜI
NÓI
ĐẦU
Cuộc
sống
của mỗi
người
trong

chúng
ta
sẽ không
thể
luôn bình
lặng.
Trong
mọi
khía
cạnh
của
cuộc sống,
trong
đời sống
công
việc
hay chính
trong
cuộc sống
hàng ngày
rủi
ro vẫn
tiềm
ẩn.
Bao
nhiêu tài sản
do mồ hôi
công sức của chúng ta
gây
dựng

nên có
thể
bớ
cuốn
đi chỉ sau
một
trận
bão
lớn,
đó

rủi
ro thiên
tai

chúng
ta
chỉ

thể
hạn
chế,
phòng
ngừa.
Nhưng
trong
cuộc sống,

những khi
chúng

ta
luôn
thận
trọng
nhưng
những
tai
nạn không muốn vẫn xảy
ra,
chỉ
một phút
xao
nhãng
khi
lái
xe
thôi bạn
cũng

thể
gây
tai
nạn,
ảnh
hưởng
tới
tính
mạng
không
chỉ của

bản thân

còn

thể
gây
thiệt
hại
cho
người
khác.
Mỗi
người
trong
chúng
ta
đểu có lúc

xuất,
bất
cẩn và hoàn toàn

thể
gây
ra những
thiệt
hại
đáng
tiếc
về

tài sản cũng
như
tính
mạng.
Chính sự
tổn
tại
khó
lường
của
những
rủi
ro
là nguyên nhàn
ra đời
của ngành
bảo
hiểm.
Sự
phát
triển
của
ngành
BH
luôn gắn
liền
vói
những
rủi
ro


sự phát
triển
chung
của nền
kinh tế -

hội.
Hiện
nay,
ngành bảo
hiểm
ngày càng
mở
rộng
quy
mô trên
nhiều
góc
độ, từ
số
lượng
công
ty
tới việc
đa
dạng
hóa các
sản phẩm
bảo

hiểm
cũng
như nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ khách hàng.
Sự
kiện Việt
Nam
chính
thức
ra nháp tổ
chức
kinh
tế thế
giới
WTO
ngày
07/11/2006
đã
đánh dấu một bước
ngoặt
mới cho sự phát
triển
của nền
kinh tế Việt
Nam nói
chung


của ngành
BH nói
riêng.
Việt
Nam đã
chính
thức
mở
của
thớ
trường
bảo
hiểm
để
cùng
với
cấc nước khác
cạnh
tranh,
hợp
tác

phát
triển.
Hội
nhập
kinh
tế
toàn cầu

đã
tạo

hội
lớn

những
thách
thức
không nhỏ cho toàn
ngành
BH, kéo
theo
đó
là sự
ra
đòi của
nhiều
loại
hình
BH
mới
trong
đó
đáng
chú
trọng
có sự
xuất
hiện

của
BHTN
nghề
nghiệp.
BHTN
nghề
nghiệp
là một
loại
hình hoàn toàn mới
tại Việt
Nam,
được
ra đời
với
mục
đích bảo
hiểm
cho
những

nhân

tổ chức
hoạt
động
trong
những
ngành
nghề

đòi
hỏi
yêu
cầu chuyên
môn
cao
như
bác
sĩ,
luật
sư,
KTS &
KSTV, Những
nghề
nghiệp
này
thường
chớu những
rủi
ro trên
những
tính
chất
và mức độ
khác
nhau.

loại
chớu
tác động

lớn
từ
thời
tiết,
tự
nhiên
như
xây
dựng,
vận
tải
nhưng

những
ngành
lại
dễ
găp
rủi
ro
vói
giấy
tờ
như
luật

hay công
chứng
viên, Dù


mỗi
ngành
nghề
với
những
đặc
điểm
riêng nhưng
tần
suất
xảy
ra
rủi
ro
là như
nhau.
Ì
Tất
cả mọi chuyên
gia trong
mỗi
nghề
nghiệp
dù có
tài năng. đạo đức hay cẩn
trọng trong
nghề
nghiệp
tới
đâu

vẫn

nguy

gặp
rủi
ro,
gây
tổn thất
tới
vật chất.
tinh
thẩn,
không chỉ
với
bản thân
họ mà còn
đối với
ngượi
khác hay toàn

hội-
Trong
những
trượng hợp
đó BHTN
nghề
nghiệp
được
coi


biện
pháp
chống
rủi
ro
hữu
hiệu nhất,
giúp bảo vệ khách hàng yên
tâm
hành
nghề cũng
như
đứng
vững
sau
mỗi
tai
nạn
nghề
nghiệp.

hiện
nay,
tại
Việt
Nam
loại
hình
này

chưa
thực
sự phát
triển
nhưng
với
xu
thê
hội
nhập

tốc
độ
phát
triển
mạnh
mẽ
cả về
kinh
tế,
chính
trị.vãn
hóa,
pháp
luật
thì
BHTN
nghề
nghiệp
chắc chắn

sẽ phát huy
vai
trò
quan
trọng
của
nó và
phát
triển
lớn
mạnh
hơn
nữa
trong
tương
lai.
Nhận
thấy tiềm
nâng phát
triển
của
loại
hình
BH
này chính


do em
quyết
định

chọn
đề
tài
"
Thực
trạng

giải
pháp phát
triển
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam"
với
mong muốn đưa
ra
cái nhìn
tổng
quan
về
thị
trượng
và định
hướng
cho sự phát
triển
của sản

phẩm
BH
này
trong
tương
lai.
Bố
cục
khóa
luận
gồm
ba chương:
- Chương
ì:
Khái quát về bảo
hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp.
- Chương
li:
Thực
trạng
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam
- Chương

IU:
Định
hướng
và một
số
giải
pháp nhằm phát
triển
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam.
Trong
thợi
gian thực hiện
khóa
luận
trước
hết
em
xin
được chân thành
cảm ơn
PGS.TS.Nguyễn
Như
Tiến
đã
tận

tình động viên,
hướng
dẫn em
hoàn thành khóa
luận
này.
Em
cũng
xin gửi
lợi
cảm ơn
tới
các

chú,
anh
chị
của
trong hiệp hội
BH
Việt
Nam,
Tổng
công
ty
BH
Việt
Nam, đã
nhiệt
tình giúp

đỡ em
giải
đáp các
thắc
mắc.
Do
điều
kiện
thợi
gian
nghiên cứu

hạn
cũng
như tính mới của đề tài
nên bài
khóa
luận
của
em
còn
nhiều
điểm
thiếu
sót.

vậy
em
rất
mong

nhận
được sự góp
ý
từ
phía các
thầy
cô để bài
viết
được hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chân thành
cảm ơn!
2
CHƯƠNG
ì
KHÁI QUÁT
VỀ BẢO HIỂM
TRÁCH
NHIỆM
NGHỀ
NGHIỆP
ì.
Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm
1.
Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm
BHTN thực chất


một
loại
hợp
đồng
BH bảo
vệ
cho
NĐBH khi

khiếu
nại
của bên thứ
ba.
Bên
thứ ba có
thể

pháp nhân hoặc cá nhân
bị
thương
tật
về
thán
thể
hoặc
thiệt
hại
tài
sản
do một

tai
nạn, sự cố
mà do
NĐBH gây
ra.
(Nguồn: Hiệp
hội
bảo
hiểm
Việt
Nam)
Bên
thứ ba: Bất
kỳ
người
nào
hoặc
bên nào
khác

liên
quan
đến sự cố
tổn
thất
Trách nhiêm pháp
lý:

những
trách

nhiệm
của NĐBH
theo
quy định
của
pháp
luật,
nó xác
định NĐBH

trách
nhiệm
pháp

bồi
thường hay không.
Nếu
NĐBH không có trách
nhiệm
pháp lý
bồi
thường,
HĐBH sẽ không đáp ứng.
Trách
nhiệm
pháp

không
phải


trách
nhiệm
theo
đạo đức
hoặc
trách
nhiệm
thương mại
hoặc
những
trách
nhiệm
khác đước NĐBH
tự nguyện
gánh
chịu

luật
pháp không ràng
buộc.
Trách
nhiệm
pháp lý đước
để
cập
tới

thể
là trách
nhiệm của


nhân,
của doanh
nghiệp
hay của các nhà phán
phối
sản phẩm
Đối
với
một cá
nhân

rất
nhiều
nguyên nhân

thể
làm
phát
sinh
những
trách
nhiệm
pháp
lí.
Trách
nhiệm

thể
phát

sinh trong
cuộc sống
hàng ngày
hay
trong
công
việc,
ngành
nghề
chuyên
môn
của
họ.

dụ
do
khi
chạt
cây họ

thể

tình
làm
đút
dây
điện
cao
thế,
gây

thiệt
hai
về
người

tài
sản cho
người
khác. Khi
đó
sẽ
phát
sinh
trách
nhiệm
pháp


bồi
thường
thiệt
hại.
Đối
với
một
doanh
nghiệp
sản
xuất
hay

nhà
phân
phối
sản phẩm
phải
chịu
bồi
thường
với
các
thiệt
hại

sản
phẩm của họ
gày
ra
cho
người
tiêu dùng
như
sản
phẩm không
đảm
bảo an
toàn,
không

hướng
dẫn sử

dụng
cụ
thể.
Các
thiệt
hại

thể
phát
sinh
theo
hớp
đồng
(giữa
các bên
liên
quan
trong
hớp
đồng)
hoặc
ngoài hớp đồng (phát
sinh với
một
bẽn
thứ
ba
).
Tuy
nhiên


phát
3
sinh
dưới
hình
thức
nào thì tùy
thuộc
vào
mức độ
thiệt
hai với
bên
thứ
ba

thê
xác
định
trách
nhiệm
lớn
hay
nhỏ.
Do
tồn
tại
những
trường hợp trách

nhiệm
bồi
thường
quá
lớn

thể
ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
tới tinh
thẩn
cũng
như
vặt chất
của
người
gây
ra
thiệt
hại,vì vặy
họ nên
tham
gia
BHTN để
khi
phát
sinh
TNDS

các công
ty
BH
sẽ
bồi
thường cho
những
thiệt
hại
này.
2.
Đặc
điểm
của
BHTN
BHTN
là một
loại
hình đặc
biệt
trong
nhóm
BHPNT. Nó có
những
đặc
điểm
khác
biệt
so
với

các
loại
hình
BH
khác,
thể hiện

hình
thức, đối
tượng
BH, hay
mức
giới
hạn trách
nhiệm

việc
giải
quyết bồi
thường.
2.1
BHTN
thường được thục hiện dưới hình thức
bắt
buộc
BHTN,
ngoài
việc
nhằm
đảm

bảo
ổn
định tài chính cho NĐBH,
còn có mục
đích khác là bảo vệ
quyền
lợi
cho phía nạn
nhân,
bảo vệ
lợi
ích công
cộng
và an toàn

hội.
Do
vặy,
loại
hình bảo
hiểm
này
thường được các nước quy định
bắt buộc

được
thể hiện

trong
luặt

kinh
doanh
bảo
hiểm
của
từng
nước (đây

một đặc
điểm

lợi
thế
rất
lớn đối với
các nhà
bảo
hiểm).
Nhìn
chung,
các
loại
hình
BHTN
được
thực hiện dưới
hình
thức bắt
buộc
thông thường


liên
quan
đến ba nhóm
hoạt
động
chủ
yếu sau:
> Thứ
nhất,
những
hoạt
động

nguy

gây
tổn
thất
cho
nhiều
nạn nhân
trong
cùng một sự cố (ví
dụ:
kinh
doanh
vặn
chuyển
hành khách, sử

dụng
khí gas
lỏng);
> Thứ
hai,
những
hoạt
động

chỉ
cần

một

suất
nhỏ
cũng

thể
dẫn đến
thiệt
hại trầm trọng
về
người
(hoạt
động của các
y bác
sỹ,
hoạt
động


liên
quan
đến các
loại
dược
phẩm);
> Thứ
ba,
những
hoạt
động
cung
cấp
dịch
vụ
trí
tuệ

thể
gây
ra
thiệt
hại
lớn
về
tài
chính,
như:
môi

giới
bảo
hiểm,

vấn
pháp
luặt.

Việt
Nam,
Luặt kinh
doanh
Bảo
hiểm
số
24/2000/QH10
ban
hành ngày
09/12/2000
(có
hiệu lực
từ
ngày
1/4/2001)
đã nêu rõ các
loại
hình
BHTN
bắt buộc
bao

gồm:
4
-
Bảo
hiểm
TNDS
chủ
xe cơ
giới,
bảo
hiểm
TNDS
của
người
vận
chuyển
hàng
không
đối với
hành khách;
-
BHTN
nghề
nghiệp
đối với
hoạt
động tư
vấn
pháp
luật;

-
BHTN
nghề
nghiệp
của doanh
nghiệp
môi
giới
bảo
hiểm.
2.2
Đối tượng bảo hiểm mang
tính trừu
tượng
Đối
tượng
BH
của các hợp đồng
BHTN

phẩn
trách
nhiệm
hay
nghĩa
vụ
bồi
thường
các
thiệt

hại,

loại
bảo
hiểm
không
thể
xác định được giá
trị
đối
tượng bảo
hiểm
tại
thời
điểm
giao
kết
hợp
đồng.
Khác
với
hợp đồng bảo
hiểm
tài sản

đối
tượng

tài sản
cụ

thể;
đối
tượng của
hợp
đồng
bảo
hiểm
con
người
là một con
người
cụ
thể,
đối
tượng của hợp đồng
BHTN
là trách
nhiệm bồi
thường
thiệt
hại
của
người tham gia
bảo
hiểm đối với
bên
thự ba.
Đó

thiệt

hại
xảy
ra
trong
tương
lai,
trong
phạm
vi,
giới
hạn bảo
hiểm

thuộc
trách
nhiệm bồi
thường của bên
tham gia
bảo hiểm.
Trách
nhiệm bồi
thường
thiệt
hại
mang
tính
trừu
tượng chúng
ta
không

nhìn
thấy,
không
cảm
nhận
được
bằng
các giác
quan

thực
tế
chúng không
tồn
tại
hiện
hữu
trong
không
gian
tại
thời
điểm
giao
kết
hợp
đồng.
Chỉ
khi
nào

người tham
gia
bảo
hiểm
gây
ra
thiệt
hại
cho
người
khác

phải
bồi thuồng
thì mới
xác
định
trách
nhiệm
bồi
thường
thiệt
hại
là bao nhiêu.
Thông thường trách
nhiệm
pháp lý phát
sinh khi

đủ

bốn
điều
kiện
sau:


hành
vi
gây
thiệt
hại
của người tham
gia
bảo
hiểm đối
với
người thự
ba


lỗi
của
người
gây
ra
thiệt
hại


thiệt

hại
thực
tế đối với
bên
thự
ba

Thiệt hại
xảy
ra

kết
quả
tất
yếu của hành
vi
gây
thiệt
hại

ngược
lại
hành
vi

nguyên nhân
trực
tiếp
gây
ra

thiệt
hại.
Mực
độ
thiệt
hại
do
trách
nhiệm
pháp

phát
sinh
bao nhiêu

hoàn toàn
do sự
phán
xử
của tòa
án.
Thông
thường,
thiệt
hại
này
được tính dựa trên
mực độ
lỗi
của

người
gây
ra
thiệt
hại

thiệt
hại
của
bên
thự ba.
Tuy
nhiên,
trong
thực
tế cũng

những
trường hợp tòa
án
sẽ không căn cự vào
múc độ
lỗi
để
phán
xử,

căn cự
vào
khả

năng
tài
chính của
người
gây
ra
thiệt
hại.
Những trường hợp này thường hay gặp
ở các nước
áp
dụng
hệ
thống
luật
gọi
theo
tên
tiếng
Anh
là common
law,
ví dụ như

nước
Mỹ.
5
2.3

thể

áp dụng
giới
hạn
trách
nhiệm hoặc không áp dụng
giới
hạn
trách
nhiệm
Trong
BHTN,
thường lúc kí khu
kết
hợp đồng chưa
thể
xác định
ngay
được
mức độ
thiệt
hại
nếu có
tổn thất
và phát
sinh
trách
nhiệm
dân
sự.
Thông thường nếu


thiệt
hại
phát
sinh
thì
trách
nhiệm
của công
ty
BH
thường
rất lớn.
Do
vậy đa
phần
cấc
công
ty
BH
đều quy định hạn
mức
trách
nhiệm
cặ
thể trong
hợp đồng BH.
Trong
trường
hợp nếu

thiệt
hại
phát
sinh
quá
lớn
thì các công
ty
BH
không
bồi
thường toàn
bộ
thiệt
hại

chỉ
khống
chế
bổi
thường
trong
số
tiền
BH.
Tuy
nhiên,
tùy
thuộc
vào đặc

điểm
của
từng
nghiệp
vặ và đặc
điểm
kinh tế

hội,
công ty
BH có
thể
không quy định
về
giới
hạn trách
nhiệm; đối với
những
trường
hợp này trách
nhiệm
dân sự phát
sinh
bao nhiêu thì
DNBH
sẽ
bồi
thường bấy
nhiêu
(ví

dặ như
BHTN
dân sự của chủ
tàu).
Trường hợp này số
tiền
bảo
hiểm
được
hiểu
là toàn bộ
thiệt
hại
xảy
ra.
Điều
khoản
số
tiền
bảo
hiểm
được
đặt ra
nhằm
mặc
đích
giới
hạn phạm
vi
trách

nhiệm
của
DNBH,
để
đảm
bảo
kinh
doanh
có lãi thì các
DNBH
phải
tính toán
để
giới
hạn trách
nhiệm
của mình
trong
hợp đồng bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân sự cặ
thể.
Đối
với
một số trường hợp
ngoại
lệ,
khi

DNBH ký
hợp đồng
với
người tham gia
bảo hiểm,
trong
hợp đổng không xác định số
tiền
bảo
hiểm
cặ
thể
thì
khi rủi
ro
xảy
ra
DNBH

nghĩa
vặ
bồi
thường toàn bộ
thiệt
hại.
2.4
DNBH
chỉ
thực hiện nghĩa
vụ bảo hiểm

khi có
yêu cầu
bổi
thường
của bẽn
thứ ba
Nếu đã phát
sinh
trách
nhiệm bồi
thường
thiệt
hại
nhưng
người thứ
ba không
đòi
người tham
gia
bảo
hiểm
phải
bồi
thường thì
DNBH
cũng
không
phải
chịu
trách

nhiệm đối
với
người tham
gia
bảo
hiểm.
Việc
bồi
thường
thiệt
hại

thể

thiệt
hại
ngoài hợp đồng
hoặc
thiệt
hại
theo
hợp
đồng.
Tuy nhiên hợp đồng bảo
hiểm chỉ tồn
tại
giữa
người tham gia
bảo
hiểm với

DNBH,
bên
thứ
ba không

quyền
trực
tiếp
yêu cầu
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trực
tiếp
trả
tiền
bồi
thường,
trừ
trường hợp
luật
pháp có quy định khác.
Nếu pháp
luật
không quy định khác thì
người thứ
ba
chỉ


quyền
đòi bồi
thường
đối
với
NĐBH, trên cơ sở đó
DNBH
trả
tiền
bồi
thường cho NĐBH và trách
6
nhiệm bồi
thường cho
người thứ
ba
thuộc
về NĐBH,
DNBH và
người tham gia
bảo
hiểm

thể thỏa thuận
về
việc
DNBH
sẽ
bồi
thường

trực
tiếp
cho bên
thứ
ba bị
thiệt
hại.
Trong
một số trường hợp
để đảm
bảo
quyển

lợi
ích
hợp pháp của
người
bị
hại;
khắc
phầc
kịp
thời
hậu quả góp
phẩn
ổn định
tài
chính
đối
vói

người
bị
thiệt
hại,
pháp
luật
quy định bên
thứ
ba

thể
trực
tiếp
khiếu
nại
đến
DNBH để yêu
cầu
bổi
thường.
3.
Phân
loại
bảo
hiểm
trách
nhiệm
Bảo
hiểm
trách

nhiệm
được phân
loại
dựa vào
nhiều
tiêu chí khác
nhau.
Cầ
thể
phàn
loại
như
sau:
•••
Căn cứ vào
tính
ý
chí của chủ
thể tham gia
hợp đồng bảo
hiểm
thì
BHTN
được
chia
thành
2
loại:
- Bảo
hiểm

trách
nhiệm bắt buộc
- Bảo
hiểm
trách
nhiệm
tự
nguyện

Căn cứ vào
nguồn
gốc
phát
sinh
trách
nhiệm,
bảo
hiểm
trách
nhiệm
chia
thành
2
loại:
- Bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân
sự

phát
sinh theo
hợp đồng
- Bảo
hiểm
trách
nhiệm
phát
sinh
ngoài hợp đồng.

Căn cứ vào
đối
tượng
bảo
hiểm
cầ
thể
của
hợp
đổng thì
BHTN
được
chia
thành các
loại
bao
gồm:
- Bảo
hiểm

TNDS
của chủ
xe cơ
giới
đối
với
người thứ ba;
- Bảo
hiểm
TNDS
của
chủ tàu
thuyền;
-
BHTN
gây
õ
nhiễm
(Pollution
Liability
Insurance);
-
BHTN
người
buôn bán nhỏ
(Small
business
Liability
Insurance);
-

BHTN
nhà
thầu
chính
(General Contractor
Liability
Insurance);
- Bảo
hiểm
TNDS
của
nhà
vận chuyển
trong
ngành hàng không dàn
dầng-
- Bảo
hiểm
TNDS
của chủ sử
dầng
lao
động
đối
với
người lao
động
(Employer
Liability
Insurance);

-
BHTN
công
cộng
(Public
Liability
Insurance);
-
BHTN
sản
phẩm
(Product
Liability
Insurance);
7
-
BHTN
nghề
nghiệp
(Proíessional
Liability
Insurance);
-
BHTN
cho các chủ nuôi
gia
súc,
li.
Khái quát
về

BHTN
nghề
nghiệp
1.
Bản
chất
của
bảo
hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
Trong
số
những
nghiệp
vụ
của
BHTN
thì
BHTN
nghề
nghiệp
là một
trong
những
loại
hình
bảo
hiểm quan

trọng
và phổ
biến
nhất.
BHTN
nghề
nghiệp
(Professional liability insurance)

loại
hình bảo
hiểm
cho NĐBH

chuyên
gia
của
một
nghề
nghiệp nhất
định
như
chuyên viên
kế
toán,

vấn pháp
luật,
KTS,
giám định

viên,
môi
giới
chứng
khoán
-
bảo
hiểm,
bác
sồ,
nha
sồ,
người
hành
nghề
y hoặc
các
tổ chức nghề
nghiệp
như
vậy.
NBH
bồi
thường cho
các
trách
nhiệm
pháp

đối

với
bên
thứ
ba
phát
sinh
từ bất
cẩn của NĐBH
hoặc
nhân viên của
họ
dẫn
đến
tổn
thất
cho khách hàng.
Những
người
hành
nghề
chuyên
môn
phải
thực
hành công
việc,
thao
tác
nghề
nghiệp

chuyên
môn
với
sự
cẩn
thận

tay
nghề
đảm
bảo yêu cầu chuyên môn.
Tuy
nhiên,
thực tế

nhiều
lý do
vẫn

thể
gây
thiệt
hại
cho
bên
thứ
ba
từ những
hành
động

bất cẩn,
những
sai
phạm
hoặc
thiếu
sót
trong
quá trình
thực
hiện
các công
việc
chuyên
môn,

vậy cần
phải

BHTN
nghề
nghiệp.

đây, cần
phân
biệt
trách
nhiệm nghề
nghiệp
vói

trách
nhiệm chung
(generaliability).
Chẳng
hạn:
một
bệnh
nhân gặp
tai
nạn do dày
điện
nội
bộ mắc
trong
cây
cối
trong
khu vực
lối
đi của

sở
y
tế
đổ
gãy,
trường hợp
này có
thể
phát

sinh
trách
nhiệm
của chủ

sở
y
tế
nhưng
đó
chưa
phải

loại
trách
nhiệm
gắn
với
các công
việc
chuyên
môn
của
nghề y;
nhưng
khi
bệnh
nhân bị sốc
thuốc
do y


đã
thiếu
mẫn cán
trong việc
theo
dõi ca
truyền
dịch
,
trường
hợp này
thuộc
về
trách
nhiệm
nghề
nghiệp
của
bác
sồ,
y

'.
Tại
Việt
Nam,
theo
quy định của pháp
luật

hiện
hành
áp
dụng
thống nhất
trên
phạm
vi
toàn
quốc thì

8
loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp bắt
buộc.
1
/> 1886-
cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-trach-nhim-ngh-nahip-lut-s-bo-hiĩn-ưach-nhiiTi-
ngh-nghip-bac-s-bo-him-cho-tmg-hp-nao html
8
Bảne

8
loại hình
BHTN
nghề nghiệp được
quy

định
bắt
buộc
tại
Việt
Nam
SÍT
Loại
bảo
hiểm
Quy
định
pháp
luật
tương ứng
Ngày
áp
dụng
1
Bảo
hiểm
TNNN
cho
công
ty
môi
giới
bảo
hiểm
Điều

8
Luật Kinh
doanh
Bảo
hiểm
năm
2000
01/04/2001
2
Bảo
hiểm
TNNN
cho
luật

Điều
40
Luật Luật

01/01/2007
3
Bảo
hiểm
TNNN
cho
CTCK
Điều
71
Luật
Chứng khoán

01/01/2007
4
Bảo
hiểm
T*NNN
cho
công
ty
quản

quỹ
Điêu 72
Luật
Chứng khoán
01/01/2007
5
Bảo
hiểm
TNNN
của
Nhà
thầu
thiết
kế
xây
dựng
công trình
Điều
58
Luật

Xây
dựng
01/07/2004
6
Bảo
hiểm
TNNN
của
Nhà
thầu
giám sát
thi
công cõng trình
xây
dựng
Điều
90
Luật
Xây
dựng
01/07/2004
7
Bảo
hiểm
TNNN cho
công
ty
kiếm
toán
Điều

25 Nghị định
105/2004/NĐ-CP
về
kiểm
toán
độc
lập
30/03/2004
8
Bảo
hiểm
TNNN
cho
DN TĐG
Điều
11 Nghị định
111/2005/NĐ-CPvề
TĐG
03/08/2005
(Nguồn: www.webbaohiem.net)
So
với
quy
định của
Luật
kinh
doanh
BH số
24/2000/QH10 ban hành ngày
09/12/2000

(có
hiệu
lực
ngày
1/4/2001)
thì
hiện
nay số
lượng
các
ngành
nghề
bởt
buộc
tham
gia
BHTN
nghề
nghiệp
đã
tăng lên đáng
kể.
Không chỉ

hoạt
động

vấn
pháp
luật

và các
doanh
nghiệp
môi
giới
bảo
hiểm
phải
có trách
nhiệm
mua BHTN
nghề
nghiệp,
phạm
vi
đã
mở
rộng
ra
thêm
với hoạt
động xây
dựng.
các công
ty
kiểm
toán,
các
doanh
nghiệp

thẩm
định giá, Điều này cho
thấy
được
phẩn
nào được sự cố
gởng
hoàn
thiện
cơ sở pháp lý
chặt
chẽ
hơn nữa cho nhóm
sản
phẩm
BH
này.
9
2.
Đạc
điểm
BHTN
nghề nghiệp
BHTN
nghề
nghiệp
là nhóm sản phẩm bảo
hiểm
thuộc
loại

hình
BHTN,
do
đó
BHTN
nghề
nghiệp
cũng
mang
những
đặc
điểm
của
BHTN
nói
chung.
Tuy nhiên
BHTN
nghề
nghiệp
cũng

những
đặc
điểm
riêng.
Gắn
với
đặc
tính của

các
lĩnh
vực hoạt
động chuyên
môn
khác
nhau,
các sản phẩm
BHTN
nghề
nghiệp
cũng
rất
đa
dạng.Tuy
nhiên
BHTN
nghề
nghiệp

những
đặc
điểm

bản như
sau:
>
Thứ
nhất,
BHTN nghé nghiệp thường

quy
định
hạn mức
trách nhiệm
cụ
thể.
Điều
này

nghĩa

DNBH
chỉ
bồi
thường

giói hạn cho NĐBH, chỉ
BH
theo
một
mục
giới
hạn trách
nhiệm
nhất
định

NĐBH
phải
đãng kí

với
DNBH
khi
tham
gia
BH.
Ngoài
việc
bồi
thường
những
thiệt
hại
do
vi
phạm trách
nhiệm
nghề
nghiệp
của NĐBH
gây
ra đối với
người
thụ ba,
DNBH còn
chi trả
những
chi
phí
pháp


liên
quan
như
chi
phí
trong
quá
trình
kiện
tụng, chi
phí
y
tế,
chi
phí phòng
ngừa
hạn
chế
tổn
thất
> Thụ
hai,
trách
nhiệm
bảo
hiểm phải được xác định
trên
tất
cả

các

sở:
• Phải
là hành động
bất cẩn,
lỗi
hay
sai
sót;
• Phải
xảy
ra
trong
khi
cung
cấp
dịch
vụ chuyên môn;
• Phải
hành động
trong
phạm
vi ranh
giới
của
nghề
chuyên
môn nêu
trong

giấy
yêu cầu bảo
hiểm;
• Phải xuất
phát
từ
một bên
thụ
ba không

liên
quan:
DNBH
sẽ không
bồi
thường nếu
đối
tượng
bị
tổn
thất
chính

nhả
chuyên
môn
hay
chính là
người
được

BH

nhân viên của họ;

Trên

sở
khiếu
nại
phát
sinh;

Trong
thời
hạn
hồi
tố:
tục là,
nếu
tổn
thất
xảy
ra đối với
bên
thụ
ba
phát
sinh
trước
thời

điểm
bắt
đầu
hiệu
lực hồi
tố thì
khiếu
nại
liên
quan
sẽ
không
thuộc
phạm
vi
bảo
hiểm
2
.

xuất,
bất
cán: được
hiểu
là NĐBH
hoặc
nhân viên của NĐBH
đã
không
thực

hiện
kỹ
năng

sự cẩn
trọng
cần
thiết
trong
khi thao tấc nghiệp
vụ
hoặc
cung
2
-WEl%BA%A9m-nang-b
0
oEl%BA%A3o-hi%El
0
oBB
0
o83m-Dhi-rih Ị 886-
cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-ĩrach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhiiTi-
ngh-nghip-bac-s-bo-him-cho-ĩrng-hp-nao htinl
10
cấp
tư vấn

pháp
luật
hay các quy định

nghề
nghiệp
yêu cầu dẫn đến
thiệt
hại
cho
bèn khác
mà họ có
trách
nhiệm
bổi
thường
theo
pháp
luật.
Hiện
nay

nhiều
nước
như Anh,
Hoa
Kỳ,
Newzeland,
Australia,
Canada,
Hongkong, áp
dụng
hệ
thống

Westminster
về sơ
xuất

bất cẩn.
Theo đó,

xuất

bất
cẩn đưảc
hiểu

sai
phạm
dân
sự
phải bồi
thường,
tức là, khi
một
người
khác bị
thiệt
hại
do
lỗi
của bạn
thì
theo

quy định của pháp
luật
bạn
phải

trách
nhiệm
bồi
thường
cho
họ.
Đây
đưảc
coi


sở
của
BHTN
nói
chung

BHTN
nghề
nghiệp
nói riêng.
Thèn han
hổi tố:
Ngày
hồi



thời
điểm
bất
đầu
hiệu lực hồi
tô.
Trong
quy định của pháp
luật:
"
Hiệu
lực hồi tố là hiệu lực trở
về trước của một
vãn
bản
QPPL
trước cả ngày văn bản
đó
đưảc ban
hành,
tức
là các quy định cửa vãn bản
pháp
luật
đó
đưảc
áp
dụng

với
cả
những
hành
vi,
sự
kiện
xảy
ra
trước ngày
văn bản
QPPL đó
đưảc ban hành".
Như
vậy
"hồi tố"

nghĩa

quay
ngưảc
trở
lại
áp
dụng
cho
những
hành
vi
xảy

ra
trước
thời
điểm
luật
đưảc áp
dụng.
Về nguyên
tắc
thì không
áp
dụng
luật
hồi tố.
Ví dụ như
thời
kì bao
cấp,
chúng
ta
cấm mua
tem
phiếu,
cấm
giết
mổ súc
vật,
sau
này
không

áp
dụng
những
lệnh
cấm này
nữa
thì
những
việc
giết
súc
vật
hay
mua
bán tem
phiếu
sau
này
nếu
bị
phát
hiện
thì sẽ không bị
xem

vi
phạm pháp
luật.
Tuy nhiên
trong

một số
lĩnh
vực
như hình
sự,
bảo
hiểm
vẫn
áp
dụng
hổi tố chỉ trong
trường hảp
phù
hảp
với
nguyên
tắc
đạo đức

hội, trong
trường hảp

lải
cho
bi
can
(
nguyên
tắc
nhân

đạo) trong
luật
hình sự.
> Thứ
ba,
những điểm
loại
trừ
điển hình :
• Những trách
nhiệm
do
chấp
nhận
thực
hiện
các
công
việc
chuyên
môn
một
cách không
phù
hảp
với
những
tiêu
chuẩn
nghề

nghiệp
hảp

đưảc
chấp
thuận,

dụ tiêu
chuẩn
thiết
kế căn nhà là
phải
chịu
đưảc
chấn
động
7 độ
nhưng
khi

chấn
động
3 độ đã đổ
rồi
thì
đây
hoàn toàn

trách
nhiệm

của
người
thiết
kế.
• Các công
việc
thực
hiện trong
các
lĩnh
vục ngoài phạm
vi
lĩnh
vực chuyên
môn.
Ví dụ
một
luật
su
chỉ
chuyên
về
luật
gia
đình
nhưng
lại

vấn
bào

chữa
pháp
luật
cho thân chủ đang gặp
rắc rối với
sở
thuế
quan.
Nếu có
khiếu nại
của thân chủ
với
luật

trong
trường hảp thân chủ bị
thua
kiện.
ì Ì

luật
sư có
tham gia
BHTN
nghề
nghiệp
nhưng
DNBH
sẽ
không

bảo
hiểm
trong
trường hợp này.

Các
loại tiền
phạt:
Khi
NĐBH
mắc
lỗi
thì
DNBH
chỉ
BH
trách
nhiệm
của
NĐBH
đối với tổn
thất
gây
ra bởi
rủi
ro được
BH
cho
người thộ ba,
còn

các
khoản
tiền
phạt
thì
NĐBH
phải tự
gánh
chịu -\
3.
Vai trò của
BHTN
nghề
nghiệp
3.1
Vai
trò
của
BHTN
Bảo
hiểm
là một
lĩnh
vực
rất
quan
trọng
đôi
với
các

quốc gia
nói
chung

vói
Việt
Nam
nói
riêng. Không chỉ
là một
biện
pháp
di chuyển
rủi ro,
bảo
hiểm
ngày nay đã
trở
thành một
trong
những
kênh huy động vốn
hiệu
quả cho nền
kinh tế.
Mục đích chủ
yếu của
BH

góp

phần
ổn định
kinh tế
cho người tham
gia
BH
,
để
từ
đó khôi
phục

phát
triển
sản
xuất,
đời sống,
đồng
thời
tạo nguồn
vốn cho phát
triển
kinh
tế,

hội
của
đất nước.

vậy,

BH
vừa mang tính
kinh tế
vừa mang tính

hội
cao.

hội
càng vãn
minh

phát
triển
thì
hoạt
động
dịch
vụ này
sẽ càng
đa
dạng.
Sự
ra đời
của
BHTN

để
giúp các


nhân

tổ chộc
ổn
đinh
cuộc
sông

hoạt
động của mình
khi
không
may gây
thiệt
hại
cho
người
khác,
làm
phát
sinh
trách
nhiệm
pháp
lý.
Trong cuộc sống
mỗi
người
do
những bất cẩn

đều

thể
gây
ra
thiệt
hại
về
người

tài sản cho
người
khác. Mỗi
bất
cẩn
gây
tổn
thất
đều thường
dẫn
đến
những
khiếu nai
đòi
bồi
thuồng.
Nếu
nạn nhân
chộng minh
được

tổn
thất

nguyên nhân là
do
người
gây
ra
thiệt
hại
thì
người
gây
thiệt
hại buộc

nghĩa
vụ
phải bồi
thường,
tuy
nhiên
trong
một số trường hợp không

lỗi
nhưng

khiếu
nại

từ
phía nạn nhân thì
người
bị
khiếu
nại
sẽ
vẫn
phải
tham gia
vụ
kiện

tốn
kém
những chi
phí
liên
quan
tới
luật
pháp
như phí
thuê
luật
sư bào
chữa.
phí hầu
kiện Tất
cả

những rắc
rối
này
đều

thể
được công
ty
BH
giải
quyết
ổn
thỏa
nêu
như bạn
lựa
chọn
mua
một
loại
hình
BHTN
phù hợp.
Tuy
nhiên không
thể
đánh
giá
rằng
BHTN

ra
đời khuyến
khích
sự
cẩu thả
như
nhiều
quan
điểm
hiện
nay. Với
mỗi
loại
hình
BHTN
đều quy định
giới
hạn trách
3
htlp://www.webbaohiem.net/c
l
!
/
oEI
,
.'oBA'!
/
»A9m-nang-b%EHóBA'«A3o-hi«.El»oBB»og3m-Dhi-nh 1886-
cau-hi-313-th-nao-]a-bo-him-ừach-nhim-ngh-nehip-bo-him-ưach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhim-
ngh-nghip-bac-s-bo-hiin-cho-trng-hp-nao html

12
nhiệm
tức
mức
bồi
thường
tối
đa
khi
xảy
ra
tổn
thất,
những
TNDS
phát
sinh
ngoài
hợp
đồng
BH
thì NĐBH sẽ
phải
tự
gánh
chịu.
Như
vậy
người tham
gia

BH
sẽ
có ý
thức
nàng cao trách
nhiệm của
mình

chính
lợi
ích của họ.
3.2
Vai
trò
của
BHTN nghé nghiệp
BHTN
nghề
nghiệp

loại
hình
BH
vỏi
đặc
thù
NĐBH
hoạt
động
trong

một
lĩnh
vực
chuyên
môn
nhất
định
như
luật
sư,

sư,
mõi
giỏi
chứng
khoán,
bác
sĩ, Đây
đều là
những
lĩnh
vực đòi
hỏi
chuyên
môn
cao,
mỗi

xuất



rất
nhỏ
cũng

thể
gáy
ra
hậu quả nghiêm
trọng
cho
người
khác

thể
là khách hàng
cũng

thể
một
bên
thứ
ba
khác.
Do
hậu quả

thể
khá
nghiêm

trọng

chỉ
riêng
bản
thân nguôi hành
nghề
trong
các
lĩnh
vực chuyên
mòn
không
thể
đảm
nhận
được toàn
bộ
việc bồi
thường
tổn
thất.
Khi
này
nếu NĐBH
chứng minh
được
thiệt
hại
họ gày

ra
không
phải
do
lỗi
cố
ý
thì
công
ty
BH
sẽ
đứng
ra bồi
thường và
giải
quyết
các
rắc
rối
liên
quan
khác.
NĐBH sẽ
tiết
kiệm
được
rất
nhiều
thời

gian
cũng
như
tiền
bạc
thay

việc phải
theo
đuổi
những
vụ
kiện
dài,
không
đi
tỏi
đâu.
Do
vậy,
BHTN
nghề
nghiệp

biện
pháp
chống
rủi
ro
tối

ưu
nhất
so
vỏi
nhiều
biện
pháp
khác.

không
chỉ
bảo vệ
quyền
lợi
của khách hàng,
các bên
liên
quan
mà còn
giúp
người
hành
nghề

thể
yên
tâm làm
việc trong
lĩnh
vực chuyên

môn có
nhiều
rủi ro.
Sau
mỗi
tai
nạn
nghề
nghiêp
gây
hậu quả nghiêm
trọng
thì
người
hành
nghề
sẽ phải
chịu
không
chỉ những
tổn
thất
vật
chất

còn cả
tinh
thần,

thể

do
những
áp
lực
tinh
thẩn
quá
nặng
nề
như
tai
tiếng,
định
kiến

luận

không
thể
tiếp
tục
công
việc
của mình được
nữa.
Theo
như ông
Nguyền
Huy
Quang,

phó Vụ
trưởng
vụ
pháp chế cho
biết
:
"Sảo hiểm
trách
nhiệm
để
chia
sẻ
rủi
ro cho cả
người bệnh

bác
sĩ là
cần
thiết.
Bởi
rủi
ro nghề
nghiệp
bác
sĩ là
khá cao
khi
họ
thưởng xuyên

làm
việc
với
cườìig
độ
cao, bị
stress,
không được
cập
nhật kiến thức hoặc
thiếu
kinh
nghiệm".

dụ,
tại
bệnh
viện Việt
Đức,
mỗi năm Bộ
giao
chỉ tiêu
mổ
8.000
ca
nhưng
thực
tế đội
ngũ
phẫu

thuật phải
mổ
lên đến
26.000
ca
Do đó mà
vỏi
các
bác

cũng
như
y

tại
đây
áp
lực
cõng
việc

hết
sức nặng
nể

nguy

xảy
ra rủi
ro

cũng lỏn
hơn
rất nhiều.
Tuy
nhiên
cũng
do số
lượng
ca
phẫu
thuật
khá
lỏn
dẩn
đến
kinh
phí của
bệnh
viện
không
thể
đủ
chi trả
nếu

rủi
ro
trong
điều
trị,

khi
đó
gia
đình
bệnh
nhân
chỉ
được hỗ
trợ
một
phần
kinh
phí
theo
quy
định;
trường hợp
gia
13
đình
bệnh
nhân
kiện
ra
tòa
án,

thể nhiều
bác


trắng tay,
mất
nghề
vì không

tiền
đền,

danh
tiếng trong
nghề
bị ảnh
hưởng
nghiêm
trọng.
Như
vậy
quan
trọng
hơn
hết
BHTN
nghiệp
giúp NĐBH đứng
vững
sau
tai
nạn
nghề
nghiệp

và có
thể
rút
ra
bài học cho bản
thân,
làm
tốt,
có trách
nhiệm
cao hơn
với
công
việc
của mình.
BHTN
nghề
nghiệp
không
chỉ

vai
trò
với
riêng NĐBH
mà nó
còn
có ý
nghĩa
quan

trọng với
sổ phát
triển
của toàn

hội.
Vói
NĐBH sẽ
giảm bớt
lo
âu,
sợ
hãi,
ổn
định
tâm

trước
cũng
như
sau
khi
xảy
ra tổn
thất;
đồng
thời

cũng
góp

phần
thúc đẩy
quá trình ngăn
ngừa,
hạn
chế
rủi ro,
tạo
sổ
ổn định
trong đời
sống
kinh
tế,

hội.
Nền
kinh tế Việt
Nam
đang
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
toàn
cầu.
Sổ
phát
triển

mạnh
mẽ
của cuộc sống
hiện đại
lại
luôn
tiềm
ẩn
rất nhiều
rủi
ro
khó
luông,

kèm
theo
đó là yêu cầu hoàn
thiện
nghề
nghiêp luôn được
đặt
ra
như một vấn
đề
cấp
thiết.

dụ
việc
các nhà

máy mọc
lên ngày càng
nhiều khiến
lượng
khí
thải
độc
hại
xả ra
môi trường
rất lớn, thổc
phẩm không
đảm
bảo
an
toàn
do
người
sản
xuất
chỉ
quan
tâm
tới lợi
nhuận

sử
dụng
quá
nhiều

hóa
chất
độc
hại, khiến
ngày càng
nhiều
người
mắc
những
cân
bệnh
lạ.
Do đó mà các bác

phải
càng
nỗ
lổc
trong
điều
trị

thử nghiệm những
phương pháp
mới,
rủi
ro
cũng
nhiều
hơn. Chẳng

hạn
với
ngành
xây
dổng,
hiện
tượng
rạn nứt
tại
cầu Thăng
Long
đang được
rất nhiều
người
dân
quan tâm.

điểm
nối giao
thông
rất
quan
trọng giữa

Nội
với
sân bay
Nội
Bài
nhưng

hiện
nay
mật
cầu đang

những vết rạn nứt
khá
lạ,
nguyên nhân
được
dổ báo do
khi
sử
dụng
vật
liệu

tính toán
thiết
kế đã không
lường
trước được
hiện
tượng
khí hậu
biến đổi
thất
thường như
hiện
nay

.

thể
nói sổ
tồn
tại
khách
quan
của
những
rủi
ro chính

nguyên nhân ra
đời
của ngành
BH,
sổ phát
triển
của ngành
BH
cũng
gắn
liền
vói
mức độ
xảy
ra
rủi
ro

như
thế
nào

nguôi hành
nghề
chuyên
môn
quan
tâm
tới
mức độ
xảy
ra
rủi
ro
tới
đâu.
BHTN
nghề
nghiệp
vói
mục
đích chính là bảo vệ
quyền
lợi
cho
người
tham
gia

BH, giúp
những
người
hành
nghề
chuyên
môn
yên
tám
trong
công
việc
của mình

một
điều
hết
sức
cần
thiết
với
sổ phát
triển
của
kinh tế

hội.
Như
vậy


thể thấy
được
vai
trò ngày càng
quan
trọng
của sản
phẩm
BH
này
trong
cuộc sống
hiện đại.
14
4.
Các
loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp
phổ biên
tại
Việt
Nam
4.1
BHTN
nghề nghiệp
KTS &
KSTV

Tại
Việt
Nam,
Quy
chế
quản
lý đầu tư và xây
dựng
(ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999
của Chính
phủ)
cùng
với
Thõng
tư số
137/1999/TT-BTC ngày
19/11/1999
của
BTC
Hướng
đẫn bảo
hiểm
công trình

xây
dựng,

những
văn
bản
pháp
luật
đầu
tiên

vai
trò
quan
trọng đối
với sự
ra
đời
của
nghiệp
vỉ
BHTN
nghề
nghiệp
KTS & KSTV
tại Việt
Nam. Cỉ
thể, trong
điểm
3,

mỉc
ì của
Thông tư 137/1999/TT-BTC có quy
định
"Các
tố
chức
tư vấn xây
dioig,
nhà
thầu
xây
lắp
phải
mua
BHTN
nghề nghiệp
cho các sản
phẩm

vấn,
cho vật tư
thiết
bị,
nhà
xưởng phục
vụ
thi
cõng,
bảo

hiểm
tai
nạn
đối với
người
lao
đng,
bảo
hiểm
TNDS
đối với
người
thứ ba n ong quá
trình thực hiện
dự
án.
Phí bảo
hiểm được
tính
vào
chi
phí sản
xuất".
Hiện
nay,
đã có Thông tư 76/2003/TT-BTC
thay
thế
Thông tư
137/1999/TT-

BTC
của
BTC
hướng
dẫn bảo
hiểm
công trình xây
dựng,
tuy
nhiên
điều
khoản
quy
định
về
BHTN
nghề
nghiệp cho
tổ
chức
tư vấn
xây
dựng
vẫn
không
thay
đổi.
Sau
khi
Thông


137/1999/TT-BTC
của
BTC
ra đời
thì
Bảo
Việt

công
ty
BH
đầu
tiên
đã xúc
tiến
việc
nghiên
cứu
loại
hình
BH
này và đã áp
dỉng
mẫu
đơn
BHTN
nghề
nghiệp
KTS & KSTV

của
Munich
Re

sự
điều
chỉnh,
biên
soạn
lại
cho phù
hợp với
điều
kiện
của
Việt
Nam.
Sau một
thời
gian
tìm
hiểu

nghiên
cứu,
ngày
05/11/2001
Bảo
Việt
đưa

ra
Quyết
định
số 3435/2001/BV/QĐ-TGĐ
quyết
định
về
việc
cho phép các Công
ty
BH
phi
nhân
thọ
thành viên của
Bảo
Việt
triển
khai
BHTN
nghề
nghiệp
KTS & KSTV. Đây

mốc
thời
gian
đánh dấu sự
ra đời
của

BHTN
nghề
nghiệp
KTS & KSTV ở
Việt
Nam. Ngoài Bảo
Việt,
công
ty
cổ
phần
BH
Petrolimex
(PJICO)

công
ty
tiếp
theo
triển
khai
loại
hình
bảo
hiểm
này.
Như
vậy

thể

nói
BHTN
nghề
nghiệp cho
KTS & KSTV

loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp ra đời
sớm
nhất

Việt
Nam.
Đến
nay,
hầu
hết
các công
ty
BHPNT
đều
kinh
doanh
loại
hình bảo
hiểm
này,


là sản phẩm
chính,
và phổ
biến
nhất
của nghiệp vỉ
BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam.
4.2
BHTN
nghề nghiệp nghề luật

Ra
đời
sau
loại
hình
BHTN
nghề
nghiệp
KTS & KSTV là
loại
hình
BHTN
nghề

nghiệp
luật
sư.
Giai
đoạn
trước
đây. khi
nghề
luật
sư chưa phát
triển tại
Việt
15
Nam
thì
Nhà
nước
ta
chủ yếu
chỉ
quan
tàm
tới
hoạt
động
của các
tổ
chức
luật


nước
ngoài
tại
Việt
Nam. Liên
quan
đến
việc
hành
nghề
tư vấn
pháp
luật
của
tổ
chức
luật

nước
ngoài
tại Việt
Nam,
Điều
30,
31
Nghị
định
92/1998/NĐ-CP ngày
10/11/1998
của

Chính phủ quy
định:
"chi
nhánh
lổ
chức luật

nước ngoài phải
chịu trách nhiệm
bồi
thường thiệt
hại vật
chất
do
lỗi
của
luật
sư của chi
nhánh
gáy
ra cho
khách
hàng;
chi
nhánh

nghĩa
vụ
mua
BHTN

nghề nghiệp
cho
luật
sư cửa
mình hành nghề tại Việt
Nam".
Hướng
dẫn
thi
hành
nghị
định
92
của
Chính
phủ,
Bộ
tư pháp
đã
ban hành Thông tư số 08/1999/TT-BTP ngày
13/02/1999
trong
đó
quy
định,
chi
nhánh
tổ
chức
luật

sư và
luật

nước
ngoài có
thể
mua BHTN
nghề
nghiệp
luật

tại
một cõng
ty
BH
được
phép
hoạt
động
tại
Việt
Nam;
hoặc
trong
trưọng
hợp
tổ
chức
luật


nước
ngoài đã có
BHTN
nghề
nghiệp
cho
luật
sư hành
nghề
tại
Việt
Nam,
thì
không
phải
mua BHTN
nghề
nghiệp
tại
Việt
Nam mà
chỉ cần
xuất
trình
Bộ

pháp
giấy
tọ
xác

nhận
về
việc
bảo
hiểm
đó.
Chính
vì quy
định
thông thoáng này

BHTTM
nghề
nghiệp
cho
luật
sư vẫn
chưa
được
quan
tâm
tại
Việt
Nam.
Sau
khi
Pháp
lệnh
về
luật

sư năm
2001 ra đọi
thì
loại
hình bảo
hiểm
này mới
được
các công
ty
bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
Việt
Nam
tiến
hành nghiên cứu
để
triển
khai.
Điều
23
của Pháp
lệnh
này

quy
định:

"một
trong
những
nghĩa
vụ của tổ
chức hành nghê luật


phải
bồi
thường thiệt
hại
do
lỗi
của
luật

mình
gây
ra
cho
khách hàng trong
khi
thc hiện
tư vấn
pháp
luật,
các
dịch
vụ pháp


khác

phải
mua
BHTN
nghề nghiệp
cho
luật
sứ'.
Tuy
nhiên,
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm
năm
2000
lại
không có quy
định

về
nghiệp
vụ
BH
này,

BTC

cũng
chưa
soạn
thảo
ra
bộ
quy
tắc

biểu
phí cho
BHTN
nghề
nghiệp
bắt
buộc
đối
với
hoạt
động

vấn
pháp
luật
này.
Tuy
nhiên,
xây
dựng
và hoàn

thiện
chế
độ bảo
hiểm
trách
nhiệm
nghề
nghiệp
luật


một
trong
những
tiêu
chí
đánh giá
sự
phát
triển
của
nghề
nghiệp
luật


Việt
Nam.
Trong
điều

kiện
khuôn
khổ
phấp

liên
quan
đến
lĩnh
vực
này còn
nhiều
hạn chế,
tổng
công
ty
Bảo
hiểm
Bảo
Minh
đã
xây
dựng
"Quy
tắc
bảo
hiểm
trách
nhiệm
nghề

nghiệp
cho
luật
sư" trên

sở
tham
khảo
ý
kiến
của các
chuyến
gia
pháp
lý, tổ
chức
luật
sư và
thực
tiễn
một
số
nước.
Cũng kể
từ
khi
Bảo
Minh
tung
ra

thị
trưọng
"Quy
tắc
bảo
hiểm
trách
nhiệm
nghề
nghiệp
cho
luật
su" thì
loại
hình này
16
mới
thực
sự
đi
vào
hoạt
động
tại Việt
Nam.
Ngày
10/08/2005,
vãn
phòng
luật


Phan
Trung
Hoài
đã

với
Bảo
Minh
hợp đổng bảo
hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
luật

theo
vụ
việc

trở
thành văn phòng
luật
sư đầu tiên
tại
Việt
Nam mua
BHTN
nghề
nghiệp

luật
sư.
4.3
BHTN nghé nghiệp bác sỹ
Đến nay,
Luật
khám
chữa bệnh
của chúng
ta
vẫn chưa

quy đẩnh gì
về
việc
các
bác
sỹ,
y
tá,
kỹ
thuật
viên
làm
việc tại
các cơ
sở
y
tế
phải

mua
BHTN
nghề
nghiệp.
Do đó
việc
mua BH
vẫn hoàn toàn không

ràng
buộc.
Tuy
nhiên, cản
cứ
vào nhu cẩu của
thẩ
trường,
các
DNBH
vẫn
xây
dựng
"Quy
tắc
BHTN
nghề
nghiệp
bác
sỹ"
dựa trên

những
kinh
nghiệm
học
hỏi từ
các
DNBH
nước ngoài
tại
Việt
Nam
và các
DNBH
trên
thế
giới.
Khi

hợp đồng
BHTN
nghề
nghiệp
bác sỹ được

thì
DNBH

NĐBH sẽ
căn cứ
theo

quy
tắc
BHTN
nghề
nghiệp
bác sỹ
của
DNBH và
các văn bản
luật
điều chỉnh
hoạt
động khám
chữa bệnh
để
thực
hiện
hợp
đồng.
4.4
BHTN nghề nghiệp
ccv
Luật
công
chứng
đã có
quy
đẩnh

ràng

về
việc
mở các văn
phòng công
chứng;
trách
nhiệm quản
lý Nhà
nước
đối với
ngành công
chứng,
trách
nhiệm bổi
thường
của

nhân, của
tổ chức
công
chứng
khi
gây
ra
thiệt
hại;
Tuy
nhiên
theo
quy

đẩnh của
Luật
công
chứng

các quy đẩnh
hiện
hành, vấn
đề
vướng
mắc
hiện
nay là
việc
mua
BHTN
nghề
nghiệp đối với
công
chứng
viên.
Khoản
7,
Điều
32
Luật
Công
chứng

quy

đẩnh
về
nghĩa
vụ mua
BHTN
nghề
nghiệp
của
các
tổ chức
cóng
chứng:
" Vân
phòng công chứng

nghĩa
vụ
mua
bảo hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
cho
công chứng
viên
của
tổ chức mình".
Quy
đẩnh
này

còn
nhiều
khó khăn

vuông
mắc
trong
khi thực
hiện

do
nhiều
nguyên
nhân khác
nhau.
Thứ
nhất

hiện
nay chưa

văn bản nào quy đẩnh về
thời
gian
mua
BHTN
nghề
nghiệp
cho
ccv. Các

văn
phòng công
chứng

thể
mua
bảo
hiểm
cho
ccv
trước
hoặc
sau
khi
thành
lập
văn phòng công
chứng. Điều
này
gây
nhiều
khó
khăn
cho
việc
quản
lý nhà
nước
với
hoạt

động
mua
bảo
hiếm
của
các
văn
phòng cóng
chứng.
Ki :-
"*- C
v
-|
l
i
17 LMLJ
Thứ
hai theo
quy định
tại
Điều
23
Luật
Công
chứng
hình
thức
tổ chức
hành
nghề

công
chứng
bao gồm: Phòng công
chứng
và Văn
phòng công
chứng.
Như
vậy
phòng cóng
chứng
và văn
phòng công
chứng

hai
tổ chức
khác
nhau
nhưng
trong
quy
định của
luật
Công
chứng
thì
chỉ

văn phòng công

chứng
mới

nghĩa
vụ
bắt
buộc
phải
mua
bảo
hiểm
cho
ccv, còn
với
các ccv
tại
các
phòng công
chứng
thì
lại
không
mua BHTN
nghề
nghiệp.
Điều
này
là không hợp lý vì
tẫt
cả các

ccv
đều
phải
mua BHTN
nghề
nghiệp
mới có
thể
yên
tâm
hành
nghề.
Thứ
ba, Luật
công
chứng
không có quy định
bắt buộc
về
việc
các
Văn
phòng
công
chứng
phải thực
hiện
nhiệm
vụ này
trước

khi
đãng
kí thành
lập

theo
quy
định
tại
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm,
thì bảo
hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
của
ccv
không
thuộc
bảo
hiểm
bắt buộc.

vậy,
cần
hướng

dẫn
cụ
thể
hơn
theo
hướng
quy
định
bắt buộc
và xem
việc
mua
bảo
hiểm
trách
nhiệm nghề
nghiệp
cho
ccv như
một
điều
kiện
tiên
quyết
để
UBND
tỉnh,
thành phố
trực
thuộc

trung
ương
xem
xét,
quyết
định
cẫp
giẫy
phép thành
lập
các
Văn
phòng công
chứng.
Hiện
nay số
lượng
các văn
phòng công
chứng
có ý
thức
trách
nhiệm
mua
BHTN
nghề
nghiệp

chưa

nhiều

con số
thực tế
tham
gia
mua BH
càng
ít
ỏi.
Văn
phòng công
chứng
Việt tại
số 219
Nguyễn
Ngọc
Vũ, Cầu
Giẫy,

Nội
là văn
phòng công
chứng
đẩu tiên
tại

Nội
hoàn
tẫt

thủ tục
mua BHTN
nghề
nghiệp
cho
ccv
của
văn phòng mình
với
hạn
mức
bồi
thường là 3,5
tỷ
đồng/vụ.
4.5
BHTN nghề nghiệp kiểm toán
viên
Khoản
4,
điểu
25,
Nghị định 105/2004/NĐ-CP
về
kiểm
toán độc
lập
có quy
định:
"Mua

BHTN nghề
nghiệp
cho kiểm toán
viên
hoặc
trích
lập
Quỹ dự
phòng
rủi
ro nghê
nghiệp theo
quy
định của
BTC để
tạo
nguồn
chi trả
bồi thường
thiệt
hại
do
lỗi
của
DN
gây
ra cho
khách
hàng.
Chi phí

mua BH
hoặc
trích
lập
Quỹ dự
phòng
rủi
ro nghề
nghiệp
được
tính
vào
chi
phí
kinh
doanh
theo
quy
định
của
ETC".
Riêng
đối
vói BHTN
nghề
nghiệp
của
doanh
nghiệp
môi

giới
BH, và BHTN
nghề
nghiệp đối với hoạt
động tư
vẫn
pháp
luật
tuy
đã
được quy định
bắt buộc
trong
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm
số 24/2000/QH10 ngày
09/12/2000,
nhưng đến nay
BTC
vẫn
chưa
đưa
ra
quy
tắc

biểu

phí cho
hai
loại
hình
BH
bắt buộc
này.

cũng
chưa có một
chế
tài
cưỡng
chế,
xử
phạt
nào cụ
thể
được đưa
ra
để
buộc
cẫc
bên
phải
thực
hiện.
18

×