Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN (CLEANER PRODUCTION) - CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM & CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH (CDM) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 29 trang )

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
(CLEANER PRODUCTION)
CBGD: TS. Võ Lê Phú
Khoa Môi Trường, ĐHBK TP. HCM
Email: hoặc

CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN
PHẨM & CƠ CHẾ PHÁT
TRIỂN SẠCH (CDM)
ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
 Định nghĩa SXSH của UNEP:
“Là quá trình áp dụng liên tục một chiến lược
phòng ngừa tổng hợp về môi trường trong
các quá trình công nghệ, sản phẩm & các
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế &
giảm rủi ro đối với con người & môi trường”

SẢN XUẤT SẠCH HƠN
 “…the continuous application of an
integrated preventative
environmental strategy for
processes, products and services
to increase efficiency and reduce
risks to human and the
environment”.
ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
 Định nghĩa này đã nêu rõ ràng đối tượng của
SXSH là chu trình của một sản phẩm hoặc
quá trình sản xuất (life cycle of a product or
of a process);


 Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA- Life
Cycle Assessment) là một công cụ hỗ trợ về
quyết định trong việc cải thiện chất lượng
môi trường.

ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
Phân tích vòng đời sản phẩm được
áp dụng đối với một sản phẩm cụ thể với một
phương pháp luận được chấp nhận (xem
hình dưới);
 LCA và “Ecolables” (nhãn sinh thái):
 Được thừa nhận ở qui mô quốc tế;
 Sự thừa nhận của cộng đồng về sản phẩm và
dịch vụ của một nhà cung cấp cụ thể thông qua
các nổ lực & cam kết cải thiện môi trường của
nhà cung cấp đó.
Mối quan hệ giữa xử lý và hiệu quả cải thiện môi trường
Sự khác nhau về cách tiếp cận SXSH & kỹ thuật xử lý
cuối đường ống
Ý nghĩa của LCA là phân tích tất
cả các hoạt động trong chu trình “from
cradle to gravel”:
Xác định liệu một sản phẩm hoặc dịch vụ có thật
sự giảm tải lượng ô nhiễm hay không;
Liệu tải lượng ô nhiễm có phải chỉ là một dạng
chuyển đổi từ nhà cung cấp trung gian đến nhà
cung cấp đầu tiên hoặc giai đoạn thải bỏ cuối
cùng.
ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
 Khái niệm này nhằm xác định và đánh giá

tổng tải lượng môi trường trong quá trình sản
xuất thông qua việc phân tích các dòng
nguyên vật liệu và năng lượng;
 “From the cradle to gravel”:
 “Cradle”: các nguồn tài nguyên đầu vào;
 “Gravel”: các chất thải cuối nguồn của quá
trình sản xuất (chất thải rắn, khí thải)

ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
 Thực chất của đánh giá chu kỳ môi trường là
một dạng của phân tích hệ thống môi trường
của một doanh nghiệp cụ thể
Đầu vào: Nguyên vật
liệu, năng lượng
Khí thải, chất thải
rắn, nước thải
Đầu ra: các sản
phẩm & dịch vụ
Nguyên vật liệu,
năng lượng
Khí thải, nước thải
Sản Phẩm
QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT
Năng lượng
Chất thải rắn
14
VÒNG ĐỜI CA COTTON
 Phân tích kiểm kê (Inventory Analysis): đo
đạc các thành phần tài nguyên và năng lượng

tiêu thụ cũng như các phát thải môi trường vào
không khí, đất, nước.
Phân tích tác động (Impact Analysis): phân
tích đặc trưng và đánh giá định tính, định lượng
về các ảnh hưởng đến môi trường.
 Đánh giả cải thiện (Improvement
Assessment): Xây dựng và thực hiện các cơ
hội có được nhằm cải thiện và giảm thiểu các
gánh nặng hay ảnh hưởng môi trường.
 Khi thực hiện các đánh giá LCA, một sơ đồ vòng
đời (các bước chu trình trong vòng đời) cần được
xác định, trong đó bao gồm các đầu vào, đầu ra.
Bước đầu tiên và quan trọng trong đánh giá LCA
là phân tích kiểm kê hay thu thập số liệu. Một số
trở ngại trong phân tích kiểm kê như sau:
 Thiếu dữ liệu, số liệu của cả chu trình;
 Thiếu dữ liệu của một vài công đoạn, quá trình nào đó;
 Thiếu dữ liệu của nguyên vật liệu hoặc một vài vật liệu
đầu vào;
 Các dữ liệu, số liệu hoặc thông tin có sẵn nhưng không
mang tính đại diện.
 Cơ chế phát triển
sạch – CDM:
 Clean Development
Mechanism;
 Clean Development
Funding (CDF)-
Brazil;
 Kyoto Protocol
(1997);

 Giảm phát thải
GHGs
Source: Government of South Australia, 2005

×