Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

MÔN LUẬT HÌNH SỰ Phần các tội phạm NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN BUỔI THỨ BA – Cụm 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.8 KB, 9 trang )

THẢO LUẬN MƠN
LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM
BUỔI THẢO LUẬN
THỨ BA: NỘI
DUNG CỤM 2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM: HLM
STT

Họ tên

MSSV

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

2

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

3

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106


4
5
6
7

Lê Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011107
1753801011113
1753801011115
1753801011121


1


ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỚP TM42A2

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 9 năm 2019

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
1.


Thành phần: Thành viên nhóm HLM

STT

Họ tên

MSSV

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

2

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

3

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106

4

Lê Thị Bích Loan


1753801011107

5

Nguyễn Thị Thu Mai

1753801011113

6

Nguyễn Văn Minh

1753801011115

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011121

2.

Nội dung làm việc:

Thảo luận bài thảo luận buổi 3 (cụm 2) của mơn Luật Hình sự phần các tội phạm

Thứ nhất, nội dung bài thảo luận bao gồm:
- 6 câu nhận định: 30, 31, 33, 36, 40, 42
- 3 bài tập: 15, 16, 19

Thứ hai, chuẩn bị công việc trước khi thảo luận theo bảng phân công
Thứ ba, về việc thảo luận:
- Thời hạn nộp bài: 12h thứ năm ngày 29/8/ 2019
- Thời gian thảo luận nhóm tổng kết kết quả: 17h thứ sáu ngày 30/8
- Số thành viên tham gia buổi thảo luận tổng kết kết quả làm việc: 4/7 (Vắng:
Bích Loan – lý do: việc riêng, Lan Hương – lý do: bệnh, nhập viện, Minh – lý
do: việc riêng)

2


BẢNG PHÂN CƠNG

3.

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

Nhận định 30

2

Nguyễn Mai Lan Hương

Nhận định 31

3

Huỳnh Ngọc Loan


Bài tập 15

4

Lê Thị Bích Loan

Bài tập 16

5

Nguyễn Thị Thu Mai

Bài tập 19

6

Nguyễn Văn Minh

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Nhận định 40 và 41
Nhận định 36

Đánh giá kết quả làm việc
Họ tên

Tham gia

Chất
nhiệt tình lượng bài

Nộp bài

Nguyễn Thị Bích Hồng

Tốt

Tốt

Đúng hạn

Nguyễn Mai Lan Hương

x

x

x

Huỳnh Ngọc Loan

Tốt

Tốt

Đúng hạn

Lê Thị Bích Loan


Tốt -

Tốt

Đúng hạn

Nguyễn Thị Thu Mai

Tốt

Tốt

Đúng hạn

Nguyễn Văn Minh

Tốt -

Tốt

Đúng hạn

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Tốt

Tốt

Đúng hạn


Ghi
chú

Tinh
thần tốt

Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

3


MƠN LUẬT HÌNH SỰ - Phần các tội phạm
NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN BUỔI THỨ BA – Cụm 2
I. NHẬN ĐỊNH
30. Hậu quả nạn nhân chế là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ
(Điều 124 BLHS)
Nhận định: Đúng
Cấu thành tội phạm của Tội vứt bỏ con mới để là cấu thành tội phạm vật chất.
Hậu quả xảy ra đứa trẻ chết là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Để truy cứu
TNHS về tội này cần xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của người mẹ và
hậu quả đứa trẻ chết. Nếu người mẹ vứt bỏ đứa trẻ nhưng được người khác phát hiện
kịp thời nên đứa trẻ khơng chết thì người mẹ không phạm tội này.
CSPL: Khoản 2 Điều 124 BLHS 2015
31. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là
tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
Nhận định sai.
Vì: Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác khơng chỉ là tình tiết định

khung của Tội giết người mà còn là dấu hiệu định tội của Tội mua bán, chiếm đoạt mô
hoặc bộ phận cơ thể người.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 154 BLHS.
36. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa
thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức
hoặc người lao động của các cơ quan nhà nước.
Nhận định sai.
Vì: Theo quy định tại Điều 162, đối tượng tác động của tội này gồm hai nhóm:
đó là công chức, viên chức và người lao động. Người lao động ở đây không chỉ là
người lao động của cơ quan nhà nước mà còn là người lao động trong các doanh
nghiệp, cơ quan tổ chức khác được xác lập dựa trên hợp đồng lao động theo quy định
của BLLĐ.
Cơ sở pháp lý: Điều 162 BLHS.
40. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hơn với người khác đều cấu
thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng (Điều 182 BLHS)
Nhận định đúng.
Vì: Hành vi khách quan của tội này gồm:

4


- Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn (hoặc chung sống như vợ chồng) với
người khác thì phạm tội này.
- Người chưa có vợ, có chồng mà kết hơn (hoặc chung sống như vợ chồng) với
người đã có vợ, chồng và thuộc một trong những trường hợp luật định.
Như vậy, người đang có vợ, có chồng là người phạm tội hay người cùng phạm
tội thì cũng vi phạm chế độ một vợ một chồng và cấu thành tội này.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 182 BLHS.
41. Chỉ giao cấu với người có cùng dịng máu trực hệ mới cấu thành tội loạn
luân được quy định tại Điều 184 BLHS.

Nhận định trên là sai
Vì: cấu thành tội loạn luận là hành vi giao cấu không chỉ với người có cùng dịng
máu trực hệ mà cịn là hành vi giao cấu với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng
cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Cơ sở pháp lý: điều 184 BLHS.

II. BÀI TẬP
Bài tập 15:
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liên giơ súng lên ngắm bắn. B
thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thơi đừng
bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại:
“Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao băn trượt cả” Nói xong, A bóp cị,
khơng ngờ đạn trúng vào người bẻ măng
Hãy xác định A phạm tội gì nếu:
a. Nạn nhân chết;
b. Nạn nhân bị thương nặng;
c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%
Trả lời:
a) nạn nhân chết
A phạm tội vô ý làm chết người tại Điều 128 BLHS vì tội A thực hiện đầy đủ
các yếu tố cấu thành tội này:
- Khách thể
+ Hành vi A xâm phạm quy tắc đảm bảo tính mạng của người khác
+ Đối tượng tác động: người bẻ măng
- Mặt khách quan
5


+ Hành vi: A bắn gà rừng mặc dù thấy có người bẻ măng gần đó nhưng vẫn tự
tin vào khả năng bắn khơng trượt của mình tuy nhiên kết quả lại bắn trúng người đó.

 Hành vi bắn gà của A có khả năng gây thương tích hay thậm chí là chết người
nếu A bắn trượt vào người đó.
+ Hậu quả: người bẻ măng chết
+ Mối quan hệ nhân quả: việc bắn gà rừng của A là nguyên nhân trực tiếp gây
nên cái chết cho nạn nhân.
- Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi vơ ý vì q tự tin cụ thể A thấy hành vi của
mình có khả năng gây nguy hiểm cho người khác nhưng tự tin hậu quả sẽ không xảy
ra.
- Chủ thể: thường, đủ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
b) Nạn nhân bị thương nặng
Việc nạn nhân bị thương nặng chưa đủ điều kiện hậu quả để xét A phạm tội cụ
thể: Tội vơ ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác tại Điều 138
BLHS (mặc dù A đầy đủ các yếu tố về khách thể, mặt chủ quan, chủ thể, hành vi như
đã phân tích ở trên) nhưng vì tội danh này là tội có cấu thành vật chất đòi hỏi nạn
nhân chứng minh tỉ lệ tổn thương cơ thể từ hành vi của người phạm tội.
 Chưa thể định tội danh của A.
c) Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
Việc nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21% chưa đủ điều kiện hậu
quả để xét A phạm tội cụ thể: Tội vơ ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của
người khác (mặc dù A đầy đủ các yếu tố về khách thể, mặt chủ quan, chủ thể, hành vi
như đã phân tích ở trên) nhưng vì tội danh này là tội có cấu thành vật chất đòi hỏi nạn
nhân chứng minh tỉ lệ tổn thương cơ thể phải từ 31%-60% từ hành vi của người phạm
tội.
 A khơng phạm tội
Bài tập 16:
Ơng M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người khơng có con chung.
Ơng M thường xun vắng nhà, có khi nhiều ngày khơng hề về nhà. Quan hệ của M
và H cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục
khi bà biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với
người vợ này.

Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ơng M trở về nhà chìa vào mặt bà H
tờ đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ơng thật tàn ác, hôm
nay là sinh nhật tôi cơ mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần
6


đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ơng đừng có cản tơi, tơi
đã quyết vậy rồi”.
Ơng M bng lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tơi cần một chữ ký của bà
vơ tờ đơn gửi tịa thơi”
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi n ở ghế
salon mà khơng nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là
5m. Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và
bà H ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để
làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ơng M có tội khơng? Nếu có thì tội gì?
Trả lời:
Hành vi của ông M phạm Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng Điều 132 BLHS
Dấu hiệu hành vi pháp lý của M:
Khách thể: Quan hệ xã hội bị xâm phạm: quyền sống của bà H
Mặt khách quan:
Hành vi: Ông M thấy bà H đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có
điều kiện cứu giúp nhưng lại khơng cứu giúp. Cụ thể là Bà H leo lên thành cửa sổ
(đang mở sẵn), ơng M vẫn ngồi trên salon mà khơng nói thêm gì. Khoảng cách giữa
ơng M và cửa sổ là 5m nên trong điều kiện cứu giúp nhưng ông bỏ mặc. Kết quả bà H
nhảy xuống và chết.
Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy khơng mong

muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. (Khoản 2 Điều 10 Bộ luật
Hình sự năm 2015).
Ơng M nhận thức rõ hành vi không giúp khi bà H leo lên thành cửa sổ là nguy
hiểm, thấy trước hậu quả nếu bà H nhảy xuống là xảy ra, tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc và ngồi yên trên xalon.
Chủ thể: Chủ thể thường
Ông M phạm tội là Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng quy định
tại Điều 182 BLHS 2015.
Ông M chưa ly hôn với bà H nhưng lại chung sống như vợ chồng với người khác
“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như
7


vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo khơng giam giữ đến 1 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 1 năm”
Bài tập 19:
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia
đình khó khăn, vợ chồng thường xun mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về
đánh đạp mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới
chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngồi trời đang mưa bão.
Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B
bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy
vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt
nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Trong tình huống trên:
 Chị B phạm tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.

- Khách thể: quyền được sống của cháu C.
- Đối tượng tác động: người đang sống là cháu C.
- Mặt khách quan: hành vi ôm cháu C nhảy xuống sông. Hành vi này là nguyên
nhân trực tiếp làm cho cháu C bị ngạt nước. Dẫn đến hậu quả cháu C chết.
- Mặt chủ quan: chị B phạm tội với lỗi cố ý. Chị B biết rằng việc ôm cháu C
nhảy xuống sông sẽ gây ra hậu quả chết người, nhưng vẫn muốn hậu quả đó xảy ra.
- Chủ thể: chủ thể thường, đủ tuổi và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
 Anh A phạm tội bức tử theo điều 130 BLHS.
- Khách thể: đối tượng tác động là người lệ thuộc mình – chị B và cháu C
- Mặt khách quan: hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc
làm nhục – Anh A thường xuyên đánh đập, chửi bới hai mẹ con chị B
- Chủ thể: thường, đủ tuổi chịu TNHS và đủ năng lực TNHS.
- Mặt chủ quan: Anh A cố ý đối hành vi nhưng vô ý với hậu quả.

8



×