Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Báo cáo tổng hợp về Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.84 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng tất cả các doanh nghiệp đều phải tự chủ
động trong sản xuất và kinh doanh. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì tất cả
doanh nghiệp đều phải có lợi nhuận và lợi nhuận chính là mục đích của các
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất để có đợc
lợi nhuận thì trớc hết họ phải có các yếu tố đầu vào bao gồm: T liệu lao động,
đối tợng lao động và lao động. Để tối đa lợi nhuận thì các doanh nghiệp đều
phải cố gắng tối thiểu hoá chi phí , để làm đợc điều này thì việc đầu tiên là
phải giảm đợc các chi phí đầu vào.
Nguyên vật liệu chính là một yếu tố đầu vào hay cụ thể hơn nó chính
là đối tợng lao động góp phần tạo nên sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Do vậy, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm là biện pháp chủ
yếu để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, để cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục thì các doanh nghiệp đều phải dự trữ nguyên vật liệu. Việc dự
trữ nguyên vật liệu nh thế nào đòi hỏi nhà quản lí phải tính toán chính xác
làm sao cho quá trình sản xuất vừa đợc tiến hành bình thờng đồng thời lại
không bị ứ đọng nhiều vốn lu động. Do vậy, việc hạch toán và quản lý tốt
nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại đơn vị.

1


báo cáo thực tập
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I
I.Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh
doanh tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơngI có ảnh hởng đến quá
trình hạch toán nguyên vật liệu.
1.Lịch sử hình thành phát triển Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơngI.


Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơngI là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty Dợc Việt nam, thc Bé Y tÕ. TiỊn th©n cđa xÝ nghiƯp là
một phòng bào chế đợc thành lập từ năm 1945 với vài chục nhân viên của
nghành Y tế Việt nam. Khi mới thành lập việc sản xuất chủ yếu dựa vào kĩ
thuật lạc hậu, thiết bị loại nhỏ thủ công, thô sơ. Dần dần, xí nghiệp đà có
những thay đổi đáng kể. Vào cuối những năm 1950, với các thiết bị của Đức
đà đa dây chuyền thuốc viên lên qui mô công nghiệp đáp ứng cho sự gia tăng
nhu cầu về các loại thuốc thông dụng. Tiếp đến, vào những năm 1960 do sự
đòi hỏi của cuộc kháng chiến, xí nghiệp đà trang bị thêm các máy móc sản
xuất với tính năng tác dụng đợc nâng cao. Cùng với công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, vào năm 1980,xí nghiệp đà hiện đại hoá dây
chuyền sản xuất và điều này đà làm cho chất lợng sản phẩm của xí nghiệp
tăng lên rõ rệt. Ngày nay, xí nghiệp vẫn không ngừng đầu t, cải tiến trang
thiết bị, máy móc kĩ thuật nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm,
sản xuất những sản phẩm mới từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nớc. HiƯn nay, xÝ nghiƯp d· cã c¬ së kÜ tht tơng đối hiện đại
vào bậc nhất của ngành Dợc Việt nam. Với qui trình công nghệ khép kín,sản
xuất trong môi trêng v« trïng, kÜ tht xư lÝ níc tinh khiÕt, các công đoạn sản
xuất nhanh, các kĩ thuật kiểm tra hoá-lí cao, chuẩn xác thì các sản phẩm của
xí nghiệp đà đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về mặt kĩ thuật cũng nh bảo
đảm về mặt chất lợng, vệ sinh theo qui định của Bộ Y tế.
2


Xí nghiệp có nhiệm vụ cơ bản là sản xuất thuốc phục vụ cho nhu
cầu chữa bệnh và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Sản phẩm chính của xí
nghiệp bao gồm các loại thuốc kháng sinh nh Penicilin, Ampicilin...và các
loại thuốc bổ nh Vitamin B1, B6, B12...Bên cạnh đó xí nghiệp còn thờng
xuyên sản xuất thuốc Glucoza 30%, Aminaza, long nÃo nớc...mà hàng năm
đem lại lợi nhuận không nhỏ cho xí nghiệp. Đa số các loại thuốc đều đợc

trình bày dới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.
Cùng với việc đổi mới, phát triển cơ sở kĩ thuật và công nghệ, Xí
nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I đà đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dỡng trình
độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kĩ thuật và quản lí ở xí nghiệp , đồng
thời, không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất. Với số
lợng 600 công nhân viên chức, trong đó khoảng 80% là công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất,hiện nay hàng năm xí nghiệp sản xuất trên 10% tổng giá trị
sản lợng thuốc toàn Tổng công ty.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí
nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đổi mới, Xí nghiệp
Dợc phẩm Trung ơng I đà từng bớc sắp xếp lại lao động, đổi mới mặt hàng
sản xuất để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có nhằm đảm bảo sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với
nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mặt hàng thuốc tân dợc nên xí nghiệp có cơ
cấu tổ chức quản lí theo kiểu một cấp, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lí.
Đứng đầu xí nghiệp là Ban giám đốc, dới đó là các phân xởng,
phòng ban, bộ phận liên quan, trực thuộc làm nhiệm vụ sản xuất hay phục vụ
sản xuất. Ban giám đốc bao gồm:
-Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng nh
phòng Tài vụ, phòng Tổ chức...
3


- 2 Phó Giám đốc: 1 Phó Giám đốc kinh doanh, 1Phó Giám đốc kĩ
thuật.
Phó Giám đốc kinh doanh: thay mặt Giám đốc điều hành công việc
kinh doanh nh giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm...,trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch, Phòng
cung ứng...

Phó Giám đốc kĩ thuật: thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất và
quản lý sản xuất ở các phân xởng, bộ phận sản xuất,các phòng ban liên quan
đến sản xuất nh phân xởng sản xuất kinh doanh chính, phân xởng sản xuất
kinh doanh phụ, phòng Kĩ thuật, phòng Nghiên cứu...
-Các phòng ban chức năng bao gồm:
Phòng Kĩ thuật: trực thuộc Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành sản
xuất, chỉ đạo sản xuất ở các phân xởng hay bộ phận sản xuất.
Phòng Nghiên cứu: chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất
nh nghiên cứu về tá dợc, nghiên cứu về tiến bộ kĩ thuật nhằm rút ngắn thời
gian sản xuất, nghiên cứu việc áp dụng những công nghệ mới để sản xuất
những sản phẩm mới.
Phòng Kiểm nghiệm: kiểm tra về chất lợng, hàm lợng nguyên vật liệu khi
mua về, pha chế và kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi tiêu thụ.
Phòng Hành chính: đặt dới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kinh doanh, chịu
trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung
phục vụ cho vấn đề xà hội cũng nh đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
Phòng Tài vụ: trực thuộc Giám đốc,có nhiệm vụ thu thập, xử lí và cung
cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lí kinh tÕ.

4


Phòng Tổ chức: trực thuộc Giám đốc, có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong
công tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động.
Ngoài ra, xí nghiệp còn có các phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nh Phòng Bảo vệ...
Tóm lại, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I đợc thể hiện qua sơ đồ nh sau:
Sơ đồ 10:Cơ cấu bộ máy quản lý ở Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I


Giám đốc

Phó Giám đốc
kỹ thuật

Khối
sản xuất

Phó Giám đốc
kinh doanh

Khối phòng
ban phục vụ

5


Các phân x-

Các phân

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

ởng sản

xởng sản

kiểm



nghiên

tài

tổ chức

kế

kinh

xuất chính

xuất phụ

nghiệm

thuật


cứu

vụ



hoạch

doanh

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp Dợc
phẩm Trung ơng I.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I.
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I là xí nghiệp có qui mô lớn, địa
bàn hoạt động rộng, xí nghiệp lại là đơn vị có trình độ quản lý và kế toán tốt,
có điều kiện để thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán,
do đó hình thức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng là hình thức sổ Nhật kíchứng từ.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán,
phòng kế toán của xí nghiệp có 8 ngời với trình độ đa số là đại học,nắm chắc
chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Hiện nay, phòng kế toán
tài vụ đợc trang bị 4 máy vi tính(2 ngời sử dụng 1 máy), đảm bảo thông tin
kinh tế kịp thời, chính xác. Các khâu trong công tác hạch toán đang dần dần
đợc đa vào sử dụng và quản lí trên máy vi tính. Hiện nay, các khâu nh kế
toán thanh toán lơng, bảo hiễm xà hội, kế toán tài sản cố định(việc tính khấu
hao...) đợc thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính và một phần của kế toán giá
thành, kế toán tiêu thụ, kế toán theo dõi các khoản phải thu khách hàng, phải
trả nhà cung cấp cũng đợc thực hiện trên máy vi tính.
Mỗi một nhân viên kế toán thờng đảm nhiệm từ 2 công việc trở lên.
Kế toán trởng là ngời thay mặt Giám đốc điều hành công việc hạch toán kế

6


toán chung ở xí nghiệp, còn các kế toán viên đợc phân công công việc và sắp
xếp ttheo các bộ phận:
. Bộ phận tiền lơng, Bảo hiểm xà hội và ngân hàng.
. Bộ phận kế toán tài sản cố định và kế toán thành phẩm tiêu thụ.
. Tổ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán.
. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Cụ thể, các bộ phận trên thực hiện các nhiệm vụ nh sau:
Bộ phận tiền lơng, bảo hiểm xà hội và ngân hàng: có nhiệm vụ tính
ra số lơng phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp, số bảo hiểm
xà hội phải nộp, đà nộp, đồng thời quản lí số tiền gửi của xí nghiệp tại Ngân
hàng.
Bộ phận kế toán tài sản cố định và kế toán thành phẩm tiêu thụ: có
nhiệm vụ theo dõi sự thay đổi tăng, giảm tài sản cố định, tính mức khấu hao
của tài sản cố định, ngoài ra còn theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp.
Tổ kế toán vật liệu, công cơ dơng cơ: cã nhiƯm vơ theo dâi sè
nguyªn vËt liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn tại đơn vị. Đồng thời, tính số
nguyên vật liệu, công cụ dụng cơ xt dïng cho c¸c bé phËn trong xÝ nghiƯp.
Bé phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi
các khoản thu, chi bằng tiền mặt, lợng tiền mặt hiện có tại xí nghiệp và xem
xét việc thanh toán với khách hàng.

7


Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập

hợp các chi phí liên quan từ đó tính ra giá thành từng loại sản phÈm.
KÕ to¸n trëng cã nhiƯm vơ xem xÐt, xư lÝ các công việc chung của
kế toán viên.
Mỗi bộ phận kế toán, nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng của mình song giữa các bộ phận có mối liên hệ khăng khít, bổ trợ cho
nhau giúp cho cả bộ máy kế toán tiến hành đều đặn, kịp thời công tác quản lí
xí nghiệp. Toàn bộ bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I.
Kế toán trởng

Bộ phận tiền l-

Bộ phận kế

Tổ kế toán

Bộ phận kế

Bộ phận kế

ơng, bảo hiểm xÃ

toán TSCĐ và

vật liệu-

toán vốn bằng

toán tập hợp


hội và

kế toán thành

công cụ,

tiền và thanh

chi phí và tính

ngân hàng

phẩm tiêu thụ

dụng cụ

toán

giá thành

2.Đặc điểm bộ sổ kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơngI
8


Với hình thức kế toán Nhật kí chứng từ xí nghiệp sử dụng các loại
sổ: Nhật kí chứng từ, Bảng kê, Bảng phân bổ. Để hạch toán nguyên vật liệu,
kế to¸n sư dơng c¸c sỉ sau:
-NhËt kÝ-chøng tõ sè 5: Để phản ánh các khoản phải trả ngời bán,
đồng thời theo dõi việc thanh toán cho ngời bán, số còn phải trả ngời bán đầu

kì và cuối kì. Để lên đợc Nhật kí-chứng từ số 5 thì trớc hết kế toán phải theo
dõi và tổng hợp trên Sổ chi tiết thanh toấn với ngời bán.
Ngoài ra, kế toán còn kết hỵp sư dơng NhËt kÝ chøng tõ sè 1, 2, 4 để
theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
hoặc bằng tiền vay.
-Bảng kê số 3 (Bảng tính giá thực tế nguyên vật liÖu ): Tõ NhËt kÝ
chøng tõ sè 1, 2, 4, 5 kế toán lập Bảng kê số 3.
Sau khi đà lập bảng kê số 3 kế toán sẽ ghi giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng trên Bảng phân bổ số 2.
-Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ lao
đông nhỏ): sau khi đà tập hợp đợc chi phí về nguyên vật liệu dựa trên sổ chi
tiết nguyên vật liệu, Bảng kê số 3 và các chứng từ có liên quan kế toán lên
Bảng phân bổ số 2 để biết đợc số nguyên vật liệu xuất dùng đợc sử dụng nh
thế nào.
-Sổ cái: Từ các Nhật kí chứng từ trên cùng các Bảng kê số 3, Bảng
phân bổ số 2 kế toán sẽ vào Sổ cái tổng phát sinh trong tháng, số d cuối
tháng.
Trình tự hạch toán nh sau:
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Dợc phẩm
Trung ¬ng I.
9


Chứng từ
(nhập, xuất)

NK có liên

Sổ chi tiết nhà


Bảng phân bổ

quan(1,2,4)

cung cấp

số 2

Nhật kí chứng
từ số 5
Bảng kê số 3
Sổ cái
TK152

kết luận

Khác với nhiều doanh nghiệp khác, sản phẩm của xí nghiệp có đặc trng là đợc dùng để chữa bệnh cho con ngời, ảnh hởng trực tiếp đến đời sống
con ngời. Do đó, nó đòi hỏi chất lợng tốt, hàm lợng, thành phần đúng, đủ.
Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo cung cấp đúng nguyên vật liệu, vệ
sinh môi trờng tốt. Đồng thời với việc phòng, chống, chữa bệnh cho con ngời
xí nghiệp còn phải đảm bảo có lợi nhuận để có thể đứng vững và phát triển
trong cơ chÕ thÞ trêng. Nh vËy nhiƯm vơ cđa xÝ nghiƯp vô cùng nặng nề vì
cùng một lúc phải đảm bảo cả 2 mục tiêu chất lợng và lợi nhuận.
10


Để có thể đứng vững và phát triển thì xí nghiệp phải tìm cách tăng
nhanh lợi nhuận, mà muốn đạt đợc điều đó thì xí nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm,hạ giá thành sản phẩm. Chiếm tỷ lệ 70-80% trong tổng giá
thành sản phẩm nên nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng giúp cho xí
nghiệp đạt đợc mục tiêu đề ra. Vì vậy để có thể hạ giá thành sản phẩm thì kế

toán phải quản lí chặt chẽ và sử dụng một cách hợp lí nguyên vật liệu từ khâu
thu mua, bảo quản và đa vào sản xuất.Mặt khác, xác định tỷ lệ dự trữ nguyên
vật liệu hợp lí cũng góp phần đẩy mạnh quá trình luân chuyển VLĐ, tăng
nhanh vòng quay của vốn, sử dụng có hiệu quả VLĐ từ đó sẽ làm tăng lợi
nhuận.

Trớc đây, khi còn trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, xí nghiệp
chỉ phải sản xuất sản phẩm còn các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra đều
đợc nhà nớc cung cấp và bao tiêu hết. Nhng hiện nay, trong cơ chế thị trờng
xí nghiệp phải đảm đơng hết quá trình sản xuất từ khâu cung ứng nguyên vật
liệu và các yếu tố đầu vào đến qui trình sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ sản
phẩm. Do đó để đảm bảo cho đời sống cho hàng trăm cán bộ, công nhân viên
thì xí nghiệp cần có những biện pháp tích cực để đẩy nhanh quá trình lu
thông hàng hoá, tránh ứ đọng thành phẩm, gây ứ đọng vèn.

11


12


1



×