Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Báo cáo kế toán tổng hợp tại xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.84 KB, 63 trang )

Phần I: báo cáo thực tập
I. Khái quát công ty Cổ phần khoáng sản - xây dựng - phụ gia xi măng
thanh hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cồ phẩn khoáng sản - xây dựng - phụ gia xi măng. Thanh Hoá đợc
thành lập theo luật doanh nghiệp và quyết định số 412/QĐ - TC ngày 16/12/2003
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt phơng án và chuyển công
ty khoáng sản - xây dựng - phụ gia xi măng Thanh Hoá thành công ty cổ phần:
Công ty có trụ sở đăng ký tại 306 Đờng Bà Triệu - Phơng Đông Thọ - Thành phố
Thanh Hóa.
Công ty có 16 đơn vị trực thuộc, trong đó có đội khai thác đá Đông Vinh.
Ngành nghề kinh doanh của đội khai thác : khai thác các loại đá dùng làm
đá xây dựng hợp chuẩn phục vụ cho các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi.
Thị trờng của đội khai thác nhằm phục vụ nhu cầu trong tỉnh và ra một số
tỉnh lân cận nh Nghệ An, Ninh Bình.
- Sản lợng khai thác thực tế của công ty là: 55.000m
3
/năm.
Trong đó : + Đá hợp chuẩn 1 x2 : 20.000m
3
.
+ Đá hợp chuẩn 4 x6 : 20.000m
3
.
+ Đá hộc : 15.000m
3
- Lợi nhuận của mỏ là: 187.000.000đ/năm.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Đội
Do vị trí địa lý của mỏ cũng nh là công nghệ khai thác mỏ đá Đông Vinh của
công ty cổ phần phụ gia xi măng Thanh Hoá rất thuận lợi cho việc phát triển và
tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh nhất.


Do khu khai thác đá nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh nên để đáp
ứng nhu cầu đó theo chỉ thị pháp lệnh của công ty chi phí khoáng sản - xây dựng -
phụ gia xi măng Thanh Hoá phải đảm bảo nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Khai thác đá từ mỏ vận chuyển ra ngoài khu chế biến.
- Chế biến sàng chuyển ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
- Tiêu thụ đá trong tỉnh và các tỉnh lân cận
Do khả năng đào tạo cán bộ của công ty về trình độ khai thác đá mà địa
bàn luôn khai thác đợc tối đa phơng án đề ra cung ứng đợc cho nhu cầu thị trờng.
3. Lĩnh vực hoạt động chung của đơn vị
3.1. Sản lợng khai thác hàng năm, thời gian tồn tại đội .
Đội khai thác đá Đông Vinh đợc khai thác đá dùng cho xây dựng hợp
chuẩn phục vụ cho các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, với điều kiện của
mỏ, tình hình sản xuất của công ty, nhu cầu của thị trờng công ty cổ phần khoáng
sản xây dựng - phụ gia xi măng Thanh Hoá xây dựng sản lợng ở mức thực tế là:
55.000m
3
/năm.
Trong đó:
+ Đá hợp chuẩn 1x2 : 20.000m
3
+ Đá hợp chuẩn 4x6:20.000m
3
+ Đá hộc : 15.000m
3
Ta lấy hệ số loại bỏ tạp chất, tổn thất trong khai thác là 0%. Do đó sản lợng
khai thác hàng năm phải đạt đợc là:
55000m
3
x 1 = 55.000m
3

/năm
3.2. Công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ khai thác
3.2.1. Công đoạn khai thác
Ta tiến hành khoan nổ mìn, khai thác theo phơng pháp bằng tầng nhỏ khấu
theo lớp dốc. Phơng pháp này có u điểm vốn đầu t xây dựng không lớn thời gian
xây dựng đội ngắn. Tận dụng đợc thiết bị sẵn có hiện nay, phơng pháp này áp
dụng cho những đội đa các thiết bị lớn lên núi kho khăn.
3.2.2. Công đoạn chế biến
Dùng máy nghiền sàng đẳng bộ có hàm đạp các bớc công nghệ nh sau:
Dùng máy ủi gom các loại đá thành từng đống, dùng máy xúc. Xúc lên ô tô
tự đổ, ô tô chạy đổ đá vào hàm đập, hàm đập làm việc, sản phẩm đập chạy qua
băng tải vào hệ phần nghiền ra đá hợp chuẩn 1x2, hoặc đá 4x6, đá mạt theo yêu
cầu . Các sản phẩm tiếp tục chạy qua băng tải và đổ vào cuối khâu băng tải
thành từng đống ở bãi thành phẩm, sản phẩm đợc máy móc xúc lên phơng tiện
cho khách hàng.
3.2.3. Dây chuyền công nghệ
Dây chuyền công nghệ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Đá hợp chuẩn
1x2
Khai thác
Đá các loại
Nghiền sàng
Đá hộc
Đá hợp chuẩn
4x6
Đá mạt
3.2.4. Nhu cầu thiết bị sản xuất
- Căn cứ vào định mức của bộ máy xây dựng
- Căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất hiện nay và thiết kế có tại thị trờng
trong nớc.

Các thiết bị dùng cho sản xuất đợc tính phù hợp với điều kiện của mỏ và ph-
ơng pháp khai thác, chế biến đá xây dựng hợp chuẩn ta chọn các thiết bị sau:
+ Máy nén khí 2 vòi công xuất 12m
3
/h số lợng là : 03 cái (12m
3
/h x 8
h
/1 ca x
0,9 x 264 ca /năm) x 3 = 63000m
3
.
+ Máy khoan đá cầm tay số lợng là: 06 cái
+ Máy ủi: ta chọn máy ủi C
100
+ Máy xúc: ta chọn máy xúc E. 605, E652 dung tích gầu xúc là 06m
3
/gầu.
+ Máy nghiền sàng: cho máy nghiền sàng đồng bộ có hàm đập với công
suất là: 18m
3
/h.
18m
3
/h x 8h/1 ca x 0,9 x 200 ca/năm x 2 cái = 52.000m
3
+ Máy phát điện : chọn máy có công suất : 100 - 135 KW.
+ Ô tô : ta chọn ô tô Kamaz ken loại (10-12 tấn) phục vụ cho hệ nghiền
sàng (2 cái)
4. Đặc điểm bộ máy quản lý

- Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch, công nghệ sản xuất và bố trí thiết bị.
- Căn cứ vào các loại định mức của nhà nớc và thực tế sản xuất của công ty
cổ phần khoáng sản - xây dựng - phụ gia xi măng Thanh Hoá ta có sơ đồ quản lý
và tổ chức sản xuất nh sau:
Ban Giám đốc công ty, các phòng ban chỉ đạo, định hớng sản xuất giao
nhiệm vụ cụ thể cho ban chỉ huy mỏ và chịu trách nhiệm trớc công ty. Công tác
khai thác và chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao tiết kiệm và tuyệt đối an toàn trong
sản xuất chế biến.
Cụ thể cán bộ công nhân viên chức đợc bố trí nh sau:
Toàn bộ công nhân viên là: 48 ngời
Trong đó - gián tiếp: 4 ngời
Công nhân sản xuất 44 ngời
Bố trí công việc cụ thể cho từng ngời nh sau:
- Công nhân chạy máy nén khí: 2 ngời
- Công nhân chạy máy khoan đá:2 ngời
- Công nhân bắn mìn cạy đá :10 ngời
- Công nhân tạ đá hộc : 10 ngời
- Công nhân chạy máy nghiền sàng 8 ngời
- Công nhân máy xúc : 1 ngời
- Công nhân máy ủi : 1 ngời
- Công nhân lái ô tô : 3 ngời
- Công nhân phục vụ sản xuất : 3 ngời
- Cán bộ gián tiếp : 4 ngời
Ban Giám đốc công ty
Các phòng ban công ty
Ban chỉ huy mỏ Đông Vinh
Phó giám đốc Kế toán trưởng
P. tổ
chức
hành

chín
h
P. tài
chín
h kế
toán
Phòng
kinh
doanh
P. kế
hoạch
Tổ chế biến Tổ phục vụTổ khai thác
Công ty khai thác tấn thu đá vôi núi vức
Đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật, khai thác và chế biến đá xây dựng,
có kinh nghiệm thực tế lâu dài đồng thời đã đợc đào tạo từ các trờng Đại học, Cao
Đẳng, trung học chuyên nghiệp về khai thác và chế biến đá xây dựng.
5. Bộ máy kế toán và công tác kế toán
5.1. Bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
chế độ kế toán thống kê. Và chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động tài chính
của công ty.
- Kế toán tổng hợp: là ngời thay mặt kế toán trởng giám sát chỉ đạo các
nhân viên khác trong phòng thực hiện công tác nghiệp vụ của mình.
- Kế toán vật t nguyên liệu: theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình xây
dựng, vật t, nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ lao động trên nội dung. Số lợng, chất
lợng, giá trị.
- Kế toán thanh toán nội bộ: Nhận và quản lý hoá đơn liên quan đến phần
thanh toán, tiền mặt. Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan
đến tiền mặt. Kiểm tra theo dõi tiền lơng, BHXH, BHYT. Kinh phí công đoàn.

- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và bán hàng: theo dõi và hạch toán toàn bộ
quá trình nhập - xuất thành phẩm và bán thành phẩm. Quản lý hoá đơn bán hàng.
Theo dõi, đôn đốc và quản lý công nợ phải thu.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
nguyên
liệu
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm và
bán hàng
Kế toán
tiền mặt
và thanh
toán nội bộ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
nguyên
liệu
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm và

bán hàng
Kế toán
tiền mặt
và thanh
toán nội bộ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
nguyên
liệu
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm và
bán hàng
Kế toán
tiền mặt
và thanh
toán nội bộ
Kế toán
thanh toán
với ngân
hàng
- Kế toán thanh toán với ngân hàng: Theo dõi lập các khoản vay, thanh toán
các khoản nợ phải trả cho ngân hàng
5.2. Công tác kế toán
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ và hình thức tổ chức
kế toán tập trung tại phòng kế toán trung tâm thuộc hiện toàn bộ công tác kế toán

để thu nhận. Xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập các
báo cáo kế toán và tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Để phù hợp với cơ cấu sản xuất của công ty đồng thời quản lý chặt chẽ
những chi phí sản xuất của từng đơn vị trong xí nghiệp theo đúng kế hoạch, đúng
định mức, phòng kế toán sử dụng hình thức kế toán "Nhật ký - chứng từ".
Trình tự ghi sổ kế toán hình thức " Nhật ký - chứng từ".
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký ư chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
II. Kết quả thực tập
Do công ty hoạt động khai thác và chế biến đá để nhằm cung cấp phục vụ
nhu cầu xây dựng và đạt kế hoạch đề ra của công ty là tơng đối ổn định. Vì vậy
qua báo cáo tài chính em đã có đợc kết quả của công ty:
- Tổng số vốn đầu t: 2.371.000.000đ
- Lợi nhuận:
+ LM sản phẩm đá 1 x 2 là: 4400đ x 20.000m
3

= 88.000.000đ
+ LM sản phẩm đá 4 x 6 là: 4200 x 20.000m
3
= 84.000.000đ
+ LN đá hộc là: 1000đ x 15.000m
3
= 15.000.000đ
Tổng cộng: 187.000.000đ
Thời gian thu hồi vốn: = 12 năm
Trớc những thành tựu đạt đợc về kinh tế thì công ty cũng phải có một bộ
máy hoạt động tốt và sử dụng hình thức kế toán hợp lý. Các nghiệp vụ kế toán
phải đợc thực hiện hợp lý và tuân thủ theo quy định pháp luật. Sau đây là các
nghiệp vụ kế toán của cơ quan:
1. Về vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền luôn là một phần việc quan trọng tại mỗi đơn vị.
Đặc điểm của tiền là rất gọn nhẹ, dễ biển thủ nên thờng xảy ra thất thoát. Để thực
hiện đợc điều đó thì đơn vị phải xây dựng đợc phần hệ thống chứng từ, quy trình
luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lý song vẫn đảm bảo đợc sự nhanh chóng kịp
thời.
Tại đơn vị mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải có phiếu thu, chi và phải có
đầy đủ chữ ký của ngời nhận, ngời thu, xuất quỹ. Sau khi đã thu, chi tiền mặt thủ
quỹ đóng dấu đã thu tiền, hoặc đã chi tiền vào chứng từ.
Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và
lập báo cáo quỹ. Chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý quỹ và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Hàng ngày, thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành
đối chiếu với số liệu sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán
phải tự kiểm tra xác định nguyên nhân và kiến nghị giải quyết.
Sổ quỹ tiền mặt
Ngày tháng năm ..

Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Thu Chi
PS trong ngày cộng
PS
D đầu kỳ
D cuối kỳ
2. Về kế toán hàng tồn kho:
Công ty khai thác tận thu đá vôi núi vức là 1 đơn vị sản xuất có quy mô tơng
đối lớn, khối lợng sản phẩm sản xuất nhiều nền kế toán phải theo dõi thờng xuyên
liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, cơ cấu dữ liệu. Do đó công ty sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này có thể cung cấp thông tin
tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu cho nhà quản lý ở bất kỳ thời điểm nào. Mặt
khác, nó phản ánh chính xác số lợng cũng nh chất lợng ở trong kho.
3. Về kế toán TSCĐ:
Do TSCĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của công ty. Do đó
việc hạch toán TSCĐ là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hạch toán kế
toán của công ty. Việc hạch toán TSCĐ đòi hỏi phải thận trọng, kịp thời, đầy đủ
chặt chẽ, tránh để xảy ra hiện tợng thất thoát thiếu hụt.
Tại công ty việc trích khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng việc trích lập đ-
ợc tính hàng tháng. Khấu hao TSCĐ đợc kết chuyểnt vào chi phí vào cuối mỗi
tháng.
Các chứng từ gồm có: biên bản giao nhận TSCĐ, bản giao nhận TSCĐ, thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biển bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao
Sau khi đã tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan đến TSCĐ kế toán tiến
hành ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và tính ra giá trị hao mòn tăng, giảm trong
tháng. Trên cơ sở đó kế toán tính ra mức khấu hao phải trích trong tháng dựa trên
công thức sau:

Mức KH tháng này + Mức KH tháng trớc + Mức KH tăng trong tháng - Mức
KH giảm trong tháng.
Khi đã tính đợc mức khấu hao tháng kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí
để tính ra giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4. Về thuế GTGT
Công ty khai thác tận thu đã vôi núi vức thực hiện kê khai thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
- Thuế GTGT đợc khấu trừ là số tiền đã nộp ngân sách nhà nớc thông qua
ngời bán cho doanh nghiệp mua vật t Hà Nội TSCĐ và sex đợc nhà nớc khấu trừ
với thuế GTGT đầu ra hoặc hoàn trả theo luật thuế GTGT hiện hành
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ.
= x
= -
III. Kết luận
Qua quá trình phát triển đội đã có sự trởng thành lớn mạnh về mọi mặt và
đạt đợc rất nhiều thành tựu, sản phẩm đá sản xuất ra nhằm phục vụ cho nhu cầu
trong tỉnh và cung cấp cho các tỉnh lân cận.
a. Sau thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy công tác kế toán có
những đặc điểm nổi bật sau:
+ Công ty có đội ngũ kế toán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán, đảm bảo cho việc hạch toán đúng chế độ, sử dụng các
chứng từ kế toán hợp lý.
+ Việc tổ chức các công nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn về
khai thác và sử dụng hoá chất đúng.
+ Mức lơng trả cho công nhân viên là tơng đối ổn định
+ Công ty đã trang bị đợc máy móc thiết bị để khai thác tốt đạt đợc mục tiêu
đề ra đó là đáp ứng đợc lợng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của tỉnh.
b. Một số tồn tại cần khắc phục
- Do việc khai thác là rất nguy hiểm và ảnh hởng nhiều đến thời tiến đó là

vào mùa ma, bão sẽ làm cho công việc khai thác không đợc thuận lợi, ảnh hởng
đến thu nhập của công nhân.
- Việc khai thác hoá chất là mìn để nổ nên càng gây nguy hiểm đến công
nhân đó là tai nạn lao động và tiếng ồn làm ảnh hởng đến khu dân c xung quanh.
ư Khi vận chuyển đá để đi tiêu thụ sẽ gây ra bụi và ảnh hởng đến
không khí.
Phần II : báo cáo chuyên đề
I . cơ sở lý luận chung về kế toán tscđ
1. Vị trí vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn. Thời gian sử dụng dài,
TSCĐ bao gồm TSCĐHH, TSCĐVH,
- TSCĐ hữu hình(TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính qui định. TS đợc
ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai, từ việc sử dụng
tài sản đó.
+ Nguyên giá phảI đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo hiện hành ( TSCĐ phải có giá trị từ
10.000.000 đ trở lên )
- TSCĐ vô hình ( TSCĐVH ): là những tài sản không có hình thái
vật chất nhng xác định đợc gía trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho các đối t-
ợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH
Một tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn

đồng thời 4 tiêu chuẩn giống nh TSCĐHH và định nghĩa về TSCĐ vô
hình. Để xác định nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa TSCĐVH
cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác định đợc, khả năng kiểm
soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tơng lai.
1.2. ý nghĩa vai trò
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng và thờng có gía trị
lớn trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
TSCĐ của mỗi doanh nghiệp thể hiện sự phát triển công nghệ hiện
đại, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, giảm lao động sống Vì vậy mà chúng ta cần
phải biết rằng việc quản lý TSCĐ là vấn đề không đơn giản, đặc biệt là
bảo toàn, phát triển và sử dụng đem lại hiệu quả.
Kế toán TSCĐ có vai trò cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng
hiệu quả TSCĐ.
1.3. Đặc đIểm và yêu cầu quản lý
- Về mặt hiện vật: khác với đối tợng lao động. TSCĐ tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho
đến lúc h hỏng. Thông thờng khi TSCĐ h hỏng thì đợc sử chữa khôi
phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc
hậu về mặt kỹ thuật mới trang bị lại.
Vì vậy chúng ta cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản tình
hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó kế hoạch sử dụng
hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng kịp thời
Về mặt giá trị: Đặc đIểm của TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển
dịch từng phần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi
là chi phí khấu hao. Cũng nh bao hàng hoá khác thông thờng TSCĐ
không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị, nó cũng đợc trao đổi

mua bán trên thị trờng.
Nên việc quản lý cũng cần phải chặt chẽ về tình hình hao mòn việc
thu hồi vốn ban đầu để táI sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp,
đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu t.
2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu 1 cách chính xác
đầy đủ kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình
trạng tăng, giảm di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình
thành và thu hồi các khoản đầu t dàI hạn, nhằm giám sát chặt chẽ việc
mua sắm đầu t, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng tình hình trích lập và sử dụng các khoản lập dự phòng giảm giá
đầu t dài hạn, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu
hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐ phản ánh chính xác thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và chi phí TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các
khoản đầu t dài hạn, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết tổ chức
phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
sản xuất.
3.1 Phân loại TSCĐ
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Do vậy, để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý
TSCĐ thì phân loại TSCĐ là cần thiết. Tuỳ theo qui mô và cách thức
tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các tiêu
thức sau:
3.1.1. Theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có

đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định, bao
gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ đợc hình thành
sau quá trình thi công, xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bãi phục vụ cho hoạt động SXKD.
+ Máy móc, thiết bị: gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nh: máy móc thiết bị chuyên dùng, máy
móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực và
những máy móc đơn lẻ..
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: gồm các phơng tiện vận
tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống và các
thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng làm
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi
tính, máy fax, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng chất lợng
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại
cây lây năm( chè, cao su ), súc vật làm việc( trâu, bò, ngựa ) và súc
vật cho sản phẩm( bò sữa, sinh sản )
+ TSCĐ khác: là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên
nh TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng
bán, các tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn
- TSCĐ vô hình: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ
vô hình đợc hình thành: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hoá, giấy phép và giấy nhợng quyền, bản quyền, bằng sáng chế,
phần mềm máy tính, công thức pha chế, kiểu mẫu, TSCĐ vô hình
đang triển khai.
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho
ngời quản lý có một cái nhìn tổng quát hơn về cơ cấu đầu t của DN.
Đây là phơng hớng đầu t cho phù hợp với thực tế.
3.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, chế tạo
bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp( do ngân sách, nguồn
vốn tự bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh ) đối với
những TSCĐ này, doanh nghiệp đợc quyền định đoạt nh nhợng bán,
thanh lý, cho thuê
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc sở hữu tài
sản nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi
trên hợp đồng thuê, theo phơng thức thuê, TSCĐ thuê ngoài đợc chia
làm 2 loại:
+ Tscđ thuê hoạt động : Là những tài sản mà doanh nghiệp chỉ
thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê
doanh nghiệp phảI trả lại tàI sản đó cho bên thuê.
+TSCĐ thuê tài chính: là tài sản mà bên thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
3.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Căn cứ vào nguồn hình thành ,TSCĐ có thể chia thành:
- TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên ) cấp: gồm
những TSCĐ đợc cấp hoặc đợc mua sắm ,xây dựng bằng nguồn vốn
của nhà nớc.
- TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ đợc xây
dựng mua sắm bắng quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh: quỹ đầu
t phát triển ,quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ đựơc biếu tặng viên trợ không
hoàn lại .
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay: là những TSCĐ đợc mua sắm
bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng , từ tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vôn góp liên doanh: bao gồm những TSCĐ

do các bên tham gia liên doanh đóng góp hoặc đợc mua sắm xây
dựng bằng nguồn vốn do các bên tham gia liên kết tài trợ .
3.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình,
vô hình hoặc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ đợc nhà nớc cấp
hoặc cấp trên cấp hoặc doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp và đợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự
nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ đợc hình
thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo nhu
cầu phúc lợi công cộng nh: nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể
thao
- TSCĐ chờ sử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha
cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với việc
đổi mới qui trình công nghệ và những tài sản h hỏng chờ thanh lý
TSCĐ tranh chấp chờ sử lý. Những tài sản này cần sử lý nhanh.
3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng
thời điểm nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu có thể đợc đánh giá
lại trong quá trình sử dụng theo qui định của pháp luật. TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
3.2.1. Nguyên giá
Xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo
quyết định số 149/2001/QD BTC và quyết định số 206/2003/ QĐ -
BTC về chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ có những qui định sau:
- Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
+ Đối với TSCĐHH mua sắm

Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua( trừ các khoản
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế- không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại ) và các chi phí cho việc đa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng để sử dụng, nh: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ), chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trờng hợp đợc xác định nh
sau:
- Trờng hợp mua TSCĐHH là nhà của vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất đợc xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Trờng hợp TSCĐHH mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức
trả chậm, trả góp thì nguyên giá đó đợc phản ánh theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch tổng số tiền phải thanh toán
và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá
TSCĐHH theo qui định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Đối với TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐHH mua dới trao đổi với một TSCĐHH không t-
ơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một
TSCĐHH tơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền
sở hữu một TSCĐHH tơng tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ
một khoản lãi lỗ nào đợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá
TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
+ Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là gía thành của

TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Tr-
ờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng(+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đ-
ợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh: chi
phí nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử
dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
không đợc tính vào nguyên gía TSCĐHH.
+ Đối với TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo ph-
ơng thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây
dựng cơ bản theo qui định tại qui chế quản lý đầu t và xây dựng hiện
hành cộng (+) lệ phí trớc bạ( nếu có ), các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
+ Đối với TSCĐ đợc cấp đợc điêu chuyển đến
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá TSCĐ đợc cấp đợc
chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán ở các đơn vị cấp đơn vị
điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
đIểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc: nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ
của TSCĐ đó. Đơn vị nhận đIều chuyển căn cứ vào nguyên gía, số
khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ
đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc hạch toán phụ thuộc
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
+ Đối với TSCĐHH từ các nguồn khác.

Nguyên giá TSCĐHH đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh gía
thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải
chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
+ Đối với TSCĐ vô hình mua sắm
Nguyên giá bao gồm giá mua ( trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc
giảm giá)các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế hoàn lại ) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ đó vào sử dụng theo
dự tính
+ Đối với TSCĐ vô hình dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc xác định tơng tự nh trờng hợp
TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi.
+ Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo phơng
thức hợp lý và nhất quán từ cácc khâu thiết kế ,xây dựng ,sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo
dự tính.
Riêng chi phí phát sinh nội bộ để doanh nghiêp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng ,chi phí phát sinh
trong giiai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không xác định
là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+Đối với TSCĐVH đợc nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
đến sản việc đa TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị
hợp lý của tài sản thuê taị thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị
hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh

toán tiền thuê tài sản tối thiểu.chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực
tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc tính vào nguyên giá tài sản cố
định đi thuê.
3.2.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ
Trong quá trình đầu t và sử dụng ,dời tác động của môi trờng tự nhiên
và đIều kiên làm việc củng nh tiến bộ kỹ thuật ,TSCĐ bị hao mòn. Hao
mòn này đợc biểu hiện dới 2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dàn về mặt giá trị sử
dụng và giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh.Duới tác động của môi trờng tự nhiên nh : ma sát,
khí hậu trọng tải ,nhiệt độ ,hoá chát ,độ ẩm .cùng với c ờng độ và thời
gian sử dụng ,TSCĐ bị giảm sút về chất lợng ,tính năng kỹ thuật . Để
giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản tốt ,bảo dỡng thờng xuyên
và sử dụng đúng kỹ năng kỹ thuật của TSCĐ .
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại
có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn . Ngoài ra
hoa mòn vô hình còn xuất hiện khi chu ký sống của một sản phẩm kết
thúc,TSCĐ bị mất tác dụng .Hao mòn vô hình không sảy ra với TSCĐ
có hình thái vật chất mà ngay cả với những TSCĐ không có hình thái
vật chất.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ ngời ta tiến hành trích khấu
hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị của
sản phẩm làm ra
3.2.3.Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời
điểm nhất định về phơng tiện kế toán. Gía trị còn lại đợc xác định nh
sau:
Giá trị còn lại = nguyên giá TSCĐ - số khấu hao luỹ kế của tài

sản đó
Còn phân biệt giữa giá trị còn lại trên sổ kế toán và giá trị còn lại
thực tế của TSCĐ, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ
quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc xác định thời gian khấu
hao dài hay ngắn và đợc xác định theo công thức:
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
o
G
CL
= NG
1
x ( 1- M
KH
/NG
o
)
Trong đó:
NG
1
: nguyên giá đánh giá lại
NG
o
: nguyên giá ban đầu
G

CL
: giá trị còn lại tơng ứng với NG
1
H
1
: hệ số trợt giá
H
o
: hệ số hao mòn vô hình
M
KH
: tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại
Nh vậy: bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ
quản lý cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra
quyết định thanh lý, nâng cấp hoặc đổi mới TSCĐ.
4. Phơng pháp kế toán tài sản cố định.
4.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
của doanh nghiệp thờng xuyên biến động. TSCĐ tăng do mua sắm,
XDCB, do biếu tặng, cấp phát, , TSCĐ của doanh nghiệp giảm do
thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần
phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng,
giảm TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trờng hợp
- Tài khoản sử dụng:
TK 211- TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112- nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113- máy móc, thiết bị

TK 2114- phơng tiện vận tải,
truyền dẫn
TK 2115- thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116- cây lâu năm, súc vật
làm việc, cho sản phẩm
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác
TK 2131- quyền sử dụng đất
TK 2132- quyền phát hành
TK 2133- bản quyền, bằng sáng
chế
TK 2134- nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135- phần mềm máy tính
TK2136- giấy phép và giấy nhợng
quyền
TK 2138- TSCĐ vô hình khác
Kết cấu: TK 211,213
SDĐK: nguyên giá TSCĐ
Hiện có ở DN đầu kỳ
- nguyên giá TSCĐ tăng - nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK: nguyên giá TSCĐ
Hiện có ở DN trong kỳ
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán ,kế toán còn sử dụng một số
tài khoản : TK214,TH331,TH111 .
Sơ đồ kế toán tăng ,giảm TSCĐ.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp , kế toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp phấu trừ ,chỉ khác số thuế GTGTđầu
vào không tách riêng vào nguyên giá TSCĐ trình tự kế toán tăng giảm
TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc khái

quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
111,112,341 211,213 811
TSCĐ mua ngoài nguyên giá TSCĐgiảm do
Nhợng
bán,thanh lý
133 214
thuế GTGT đợc khấu trừ giá trị hao mòn luỹ kế
331
TSCĐ mua trả chậm
Thanh toán hao mòn
242 635
phân bổ
241 1381
TSCĐ tăng do đầu t
XDCB hoàn thành bàn giao giá trị thiệt hại
411 222
TSCĐtăng do nhận
Góp vốn, đợc cấp vốn góp vốn liên doanh
711
3387
128,222
711,512
các trờng hợp tăng khác 214

222
giá đánh giá

811
lỗ

214
hao mòn
223
711 giá đánh
giá
811
4.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi
phí qua thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.Đó chính là hình thức thu
hồi vốn đầu t vào TSCĐ tơng ứng vào giá trị đã bị hao mòn trong kinh
doanh nhằm tạo ra nguồn tái đầu t vào TSCĐ.Phần hao mòn đợc
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở
các daonh nghiệp đợc gọi là khấu hao TSCĐ
Nh vậy ,hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sủ dụng TSCĐ,còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
4.2.1. Ph ơng pháp khấu hao .
Phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc sử dụng phải phản ánh cách
thức thu hồi vốn đầu t vào TSCĐ ở doanh nghiệp .Phơng pháp khấu
hao đợc sử dụng cho từng loại TSCĐ ,đợc áp dụng nhất quán trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và vó thể đợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng
kkể cách thức thu hồi lợi ích của doanh nghiệp .
Có 3 phơng pháp khấu hao TSCĐ cơ bản đợc áp dụng theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tàI chính
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng(khấu hao theo thời gian):
Số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ .Trên thực tế hiện nay ,phơng pháp khấu hao đờng thẳng
đang đợc áp dụng phổ biến. Phơng pháp này cố định mức khấu hao
theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghệp nâng cao năng
suất lao động ,tăng số lợng sản phẩm ,tăng lợi nhuận .Tuy nhiên việc

thu hồi vốn chậm .không kịp thời mức hao mòn thực tế ,nhất là hao
mòn thực tế ,nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật ) nên doanh
nghiệp không có diều kiện để đầu t trang bị TSCĐ
Mức khấu hao Nguyên giá tỷ lệ khấu số phảI KH
PhảI trích = TSCĐ x hao bình =
Bình quân năm bình quân quân năm số năm SD
hữu ích
Số phảI KH = nguyên giá - giá trị thanh lý đợc ớc tính thu hồi.
Mức khấu hao bình quân
năm
Mức khấu hao phải trích =
Bình quân 12
Quy định : việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện
bắt đầu ( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng ,giảm hoặcc
ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm ( khấu hao theo
sản lợng ) : dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc tính tài sản cố thể
tạo ra phơng pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản l-
ợng nên muốn thu hồi vốn nhanh ,khắc phục đợc hao mòn vô hình,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca,tăng kíp ,tăng năng suất lao động
để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức hao mòn bình
Mức khấu hao phải = số lợng hoàn x quân trên một đơn vị
Trích trong tháng thành trong tháng sản lợng
Trong đó :
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ
Quân trên một đơn vị =
Sản lợng sản lợng tính theo công suất thiết kế
ư Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Phơng pháp này giúp doanh nghiệp cố khả năng thu hồi nhanh vốn

đầu t ,mua sắm, đổi mới TSCĐ ,phản ánh chính xác hơn mức hao mòn
TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp hầu hết các sản phẩm có giá trị
lúc đầu cao sau đó có su huớng giảm dần ,hạn chế ảnh hởng của hao
mòn vô hình . Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi phải khấu hao thay thế và
đổi mới nhanh kịp thời nhằm theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật bộ
tài chính đã ban hành quyết định số 2000/ QĐ - BTC về thực hiện thí
điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều
chỉnh ( là phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần trong những năm
đầu và khấu hao đờng thẳng trong những năm còn lại nhằm khấu hao
hết giá trị còn lại của TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng ). Và qui định
mới nhất đợc ban hành theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của bộ tài
chính đã hớng dẫn cụ thể về phơng pháp này nh sau:
+ Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các
năm đầu theo công thức dới đây:
mức trích KH = giá trị còn lại x tỷ lệ khấu hao nhanh
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo x hệ số điều chỉnh
Nhanh (%) phơng pháp đờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định
nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1
theo phơng pháp =
x 100
đờng thẳng thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ
đợc qui định:
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần )

×