Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

những quy định của luật thương mại việt nam năm 2005 về hoạt động trung gian. thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.13 MB, 92 trang )

BI
'ỉ
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC

0O0
KHÓA LUÂN
TỐT NGHIỆP
Đề
tải:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM NĂM 2005

HOẠT
ĐỘNG


TRUNG
GIAN
THƯƠNG
MẠI
THỰC
TIÊN
ÁP
DỤNG

NHỮNG
VẤN ĐÈ
PHÁT
SINH
Sinh
viên
thủc
hiện
:
Nguyễn Thanh
Thủy
Lớp : Anh 3 - Luật Kinh doanh Quốc tế
Khóa : 44
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
r THuỹíếỉTị
Ì
.ịỵmto

xm_

Nội,

tháng
5 năm 2009
m
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
Chương
1:
NHỮNG VẨN ĐỀ CHUNG VỀ TRUNG
GIAN THƯƠNG MẠI

NHỮNG QUY
ĐỊNH
CỦA
LUẬT
THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM NĂM
2005

TRUNG
GIAN THƯƠNG MẠI
, 5
ì.
Hoạt
động
trung gian
thương mại và

vai
trò của

trong
nền
kỉnh
tế thị
trường
5
Ì.
Khái
niệm
về hoạt
động
trang gian
thương
mại
5
2.
Đốc
điểm
hoạt
động
trung gian
thương
mại
9
3.
Phân
biệt

trung gian
thương
mại
với
một
số hoạt
động thương
mại
khác
12
4. Vai trò của hoạt
động
trung gian
thương
mại
trong
nền
kinh tế thị
trường
16
li.
Các
quy định của
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005 về
trung gian
thương

mại
20
Ì. Giới
thiệu
về Luật
thương
mại
năm
2005
20
2.
Những quy định
chung
của Luật
thương
mại
năm 2005 về
trung gian
thương
mại
21
3.
Các quy
định
của Luật
thương
mại
năm
2005
về

trung gian
thương
mại
26
Chương
2:
NHỮNG VẨN
ĐỀ PHÁT SINH
TỪ
THỰC
TIỄN
ÁP DỤNG NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CỦA
LUẬT
THƯƠNG MẠI
NĂM
2005
VÈ HOẠT
ĐỘNG
TRUNG
GIAN THƯƠNG MẠI
32
ì.
Khung pháp
luật
cho
hoạt
động

trung gian
thương mại chưa đầy đủ
32
Ì.
Chưa có văn
bản
luật
riêng
về hoạt
động
trung gian
thương
mại
32
2.
Các quy
định
về
điều
kiện
chủ
thể
tham
gia hoạt
động
trung gian
thương mại
chưa

ràng

33
3.
Các quy
định
về
quyền
hưởng thù
lao của
bên
trung gian
còn sơ
sài,
chưa cụ
thể
34
4.
Chưa có
những
quy định cụ
thể
để xác định
quyền
lợi

nghĩa
vụ
của
bên
thuê
trang gian,

bên
trung gian
thương
mại
với
bên
thứ ba
35
ii
li.
Những vấn
đề
phát
sinh
liên
quan
đến
thực
thỉ
các
quy định của
Luật
thương
mại
năm
2005
về
từng
loại
hình

hoạt
động
trung gian
thương mại
35
1.
Những
bất
cập
trong
các
quy
định
về
đại diện
cho
thương nhân
35
2.
Những
bất
cập
trong
các
quy
định
về
môi
giới
thương

mại
43
3.
Những
bất
cập
trong
các
quy
định
về
ủy
thác
mua bán hàng hóa
45
4.
Những
bất
cập
trong
các
quy
định
về
đại

thương
mại
50
Chương 3:

GIẢI
PHÁP HOÀN
THIỆN
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRUNG
GIAN
THƯƠNG
MẠI
TRONG
LUốT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM NĂM
2005

TĂNG
CƯỜNG
THỰC
THI CÁC
QUY
ĐỊNH
ĐÓ TRONG
cuộc
SỐNG 56
ì.
Dự
báo
về
sự phát
triển

của
hoạt
động
trung gian
thương
mại
56
1.

sở dự báo
56
2.
Số
liệu
dự báo
57
li.
Giải
pháp hoàn
thiện
các quỵ định về
trung gian
thương mại
trong
Luật
thương
mại
năm
2005
và tăng

cường
thực
thi
Luật
60
Ì.
Cần
khẩn
trương
ban
hành văn
bản
dưới
luật
độc
lập
về
hoạt
động
trung gian
thương
mại
60
2.
Nhóm
giải
pháp hoàn
thiện
các quy
định

về
trung gian
thương
mại
trong
Luật
thương
mại
năm
2005
61
3.
Nhóm
giải
pháp tăng
cường
thực
thi
các quy định
của
pháp
luật
về
trung gian
thương
mại
trong
thực
tiễn
68

4.
Các
giải
pháp khác
69
KẾT
LUốN
73
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 75
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
78
Phụ
lục
OI
(14
hành
vi
thương
mại
theo
quy
định
của
Điều
45
Luật

thương
mại
năm
1997)
79
Phụ
lục
02
(Trích
Nghị
định
số
12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006)
80
Phụ
lục
03 (Trích Nghị
định
59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006)
83
iii
LỜI
CẢM ƠN
Tôi
xin
chân thành cảm ơn Giáo sư,
Tiến
sĩ,

Nhà giáo Nhân dân
Nguyễn
Thị Mơ, chủ
nhiệm
Bộ môn
Luật
trường
Đại
học
Ngoại
Thương Hà
Nội,
tuy rát
bận
rộn
với
công tác
quản
lý và
giảng
dạy chuyên môn nhưng đã
dành
nhiều
tâm
sức

thời
gian
hướng
dẫn

tôi
tận
tình.
Tôi
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
giáo,
cô giáo của trường
Đại
học
Ngoại
Thương đã
tận
tâm dạy dỗ và giúp đõ
trong
suốt
thời
gian
tôi học
tập
tại
đây.
Tôi
cũng xin gửi
lời
cảm om đến
gia
đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
khích

lệ
và dành
niềm
tin
cho tôi.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009
Sinh
viên
Nguyễn
Thanh Thủy
iv
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Sự
cần
thiết
nghiên cứu đề tài
Trong
kinh
doanh,
việc
mua bán, tiêu
thụ
hàng hóa,
dịch
vụ là khâu
quan
trọng,
ảnh

hưởng
tới
sự thành
bại
của thương
nhân.
Khi
hoạt
động
kinh
doanh
ngày càng phát
triển
và mở
rộng,
thương nhân không
thể tự
mình đảm
đương
hết
các
giao
dịch
với
khách
hàng.
Lúc
này,
họ cần đến sự góp mặt của
các

trung gian
thương
mại.
Nhờ có các
trung gian
thương mại mà
hoạt
động
thương mại của các thương nhân và các chủ
thể
có liên
quan
diấn ra
thuận
tiện,
nhanh
chóng hơn. Sự phát
triển
của
nghề
trung gian
thương mại
cũng
đem
lại
sự
phát
triển
cho
hoạt

động thương
mại
nói
chung.
Bên
cạnh
những
mặt tích
cực,
hoạt
động
trung gian
thương mại
cũng
nảy sinh
nhiều
điều
bất
cập cần có sự
điều
chỉnh,
cần sự
quản
lý phù hợp để
giảm
thiểu
những
tranh
chấp
phát

sinh
không đáng
có. Bởi vậy,
Nhà nước
ta
đã đưa
hoạt
động
trung gian
thương mại vào
đối
tượng
điều
chỉnh
của
Luật
thương
mại
và các
luật
chuyên ngành khác như
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm,
Bộ
luật
hàng
hải,

Luật
du
lịch
và các văn bản
dưới
luật
khác.

Việt
Nam,
hoạt
động
trung gian
thương mại
xuất
hiện từ
lâu nhưng
chỉ
thực
sự phát
triển
trong
một vài năm gần đây.
Thuật
ngữ
"trung gian
thương
mại"
chính
thức

được
ghi
nhận
lần
đầu tiên
trong
Luật
thương mại
Việt
Nam năm 1997
với
những
quy định còn sơ
sài,
chưa
chặt
chẽ.
Sau tám
năm áp
dụng
vào
thực
tiấn,
rút
kinh
nghiệm,
chúng
ta
đã sửa
đổi,

bổ
sung

cho ra đời
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005
với
những
quy định
chi
tiết,
cụ
thể,
có tính
thực
tiấn
cao
hơn.
Tuy vậy, hiện
nay thương nhân và các chủ
thể
khác chưa có được sự
hiểu
biết
đúng đắn cần
thiết
về

luật,
chưa
hiểu
rõ bản
chất
pháp lý của
từng
hoạt
động
trung gian
thương mại
cũng
như
vai
trò
của
các
hoạt
động đó
trong
Ì
giao
dịch
thương
mại.
Thêm vào
đó,
theo
xu
hướng chung

của
thế
giới,
cùng
với
quá
trình
phát
triển
của nền
kinh
tế,
hoạt
động
trung gian
thương mại
xuất
hiện

Việt
Nam càng ngày càng đa
dạng.
Vậy
Luật
thương mại năm
2005
quy
định như
thế
nào về

hoạt
động
trung gian
thương
mại?
Quá trình áp
dụng
vào
thực
tiễn
những
quy định này đã nảy
sinh
những
vấn đề
gi?
Đây là
điều
cần
thiết
phải
tìm
hiểu
để
tợ
đó có
những
sửa
đổi,
bổ

sung
luật
cho phù hợp
nhất,
giúp cho các quy định về
hoạt
động
trung gian
thương mại có tính khả
thi
cao
hơn,
giúp cho các
hoạt
động này ngày càng phát
triển,
đóng góp vào
sự
phát
triển
của nền
kinh tế.
Xuất
phát
tợ
sự cần
thiết
đó,
tôi
chọn

đề tài "Các quy định của Luật
thương mại
Việt
Nam năm 2005
về
hoạt
động
trung gian
thương mại: Thực
tiễn
áp dụng và những vấn đề phát
sinh"
cho
khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Đe
tài là
sự tìm
hiểu
bước đầu về
hoạt
động
trung gian
thương mại được quy
định
trong

Luật
thương mại năm
2005.
Khóa
luận
cũng
đưa
ra
ý
kiến
bước
đầu
về
những
bất
cập
còn
tồn
tại
trong
quy định
của
Luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.
ỉ.
Mục
đích nghiên
cứu
Trên cơ sở tìm

hiểu
những
quy định của
Luật
thương mại
Việt
Nam
năm
2005
về
trung gian
thương
mại.
Sau
khi
phân tích để làm rõ
những
vấn
đề
bất
cập
trong
quy định của
Luật,
cũng
như
những
vấn đề phát
sinh trong
quá trình

thực
thi,
đề
tài
đề
xuất
phương
hướng

giải
pháp
sửa
đổi,
bổ
sung
để các quy định về
trung gian
thương
mại
trong
Luật
thương mại năm
2005

tính
khả
thi
cao
trong đời
sống

kinh
doanh của doanh
nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đẻ thực hiện mục đích nói trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
2
- Làm rõ
những vấn
đề cơ
bản
về
trung gian
thương mại như khái
niệm,
đặc
điểm,
vị
trí, vai
trò của
trung gian
thương mại
trong
hoạt
động thương
mại.
- Phân tích các quy định của
Luật
thương mại năm
2005
về

trung gian
thương
mại,
đặc
biệt
là chỉ
ra
những
bất cập,
những
tồn
tại
trong
các quy định
này
của
Luật
thương
mại
năm
2005.
- Làm rõ
những
vấn đề phát
sinh trong
quá trình
thực
thi
Luật
thương

mại Việt
Nam năm
2005
về
trung gian
thương
mại.
- Đe
xuất
một số
giải
pháp hoàn
thiện
những
quy định về
trung gian
thương mại
trong
Luật
thương mại năm
2005

giải
pháp tháo gỡ
những
vấn
đề phát
sinh tứ
thực
tiễn thi

hành
Luật
này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.
ỉ.
Đối
tượng nghiên
cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của Luật thương
mại Việt
Nam năm
2005
về
trung gian
thương mại và các văn bản
dưới
luật
có liên
quan.
Đối
tượng
nghiên cứu của đề
tài cũng
bao gồm cả
những vấn
đề
về trung gian
thương
mại

trong
Luật
thương
mại
năm 1997.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài, về mặt nội dung là những quy định về
trung gian
thương
mại
trong
Luật
thương
mại
Việt
Nam năm
2005.
Theo
cách
hiểu
của
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005,
trung gian
thương mại bao
gồm
đại diện

cho thương
nhân,
môi
giới
thương
mại,
ủy thác mua bán hàng
hóa, đại
lý thương
mại.

vậy, những
quy định của
Luật
thương mại năm
2005
về bốn
loại
hình
trung gian
thương mại nói trên
cũng
thuộc
nội dung
nghiên cứu
của
đề
tài.
3
về mặt không

gian,
phạm
vi
nghiên cứu cùa khóa
luận
giới
hạn
việc
phân tích
những
vấn đề liên
quan
đến
hoạt
động
trung gian
thương mại kế
từ
khi
Luật
thương mại năm 1997
ra đời
và được
thay
thế bời Luật
thương mại
năm
2005
và dự báo về sự phát
triển

của
hoạt
động
trung gian
thương mại
trong
thời
gian
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa
luận,
người
viết
đã áp
dụng
các phương pháp
nghiên cứu
tọng
hợp như: hệ
thống
hóa, phân
tích,
thống
kê,
luận
giải

phương pháp so sánh
luật

học.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài
phần
mờ đầu, kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham
khảo
nội
dung
khóa
luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vãn đê chung vê trung gian thương mại và những
quy định của Luật thương mại
Việt
Nam năm 2005 về trung gian thương mại
Chương 2: Những vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng những quy
định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian
thương mại
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định về trung gian thương
mại trong Luật thương mại
Việt
Nam năm 2005 và tăng cường thực thi các
quy định đó trong cuộc sống.
4
Chương Ì

NHỮNG VẤN
ĐÈ
CHUNG
VÈ TRUNG
GIAN
THƯƠNG
MẠI VÀ
NHỮNG QUY
ĐỊNH
CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
NĂM
2005
VÈ TRUNG
GIAN
THƯƠNG
MẠI
ì. Hoạt động trung gian thương mại và vai trò của nó trong nền
kinh
tế thị
trường
1.
Khái niệm về
hoạt
động
trung gian

thương
mại
Trong hoạt động thương mại hiện nay có hai phương thức giao dịch:
Giao
dịch
trực
tiếp

giao
dịch
qua
trung gian.
Phương
thức giao
dịch
qua
trung
gian
được
thực hiện
thông qua các
hoạt
động
trung gian
thương mại.
Hoạt
động
trung gian
thương mại là khái
niệm

được sử
dụng
phổ
biến trong
đời
sống
hàng
ngày,
trong
khoa
học và
trong
pháp
lý.
Cách
hiểu
về
hoạt
động
trung
gian
thương mại được
giải
thích khác
nhau,
tùy
thuộc
vào
từng
góc

độ
tiếp
cặn.
/. 1. Hoạt động trung gian thương mại dưới góc độ kinh tế thương mại
Hoạt
động
trung gian
thương
mại là
những
hoạt
động
trung gian trong
lĩnh vực
thương
mại,
do
đó
cách
hiểu
về
hoạt
động
trung gian
thương
mại
phụ
thuộc
vào
nội

hàm
cách
hiểu "trung gian"
và "thương
mại".
Theo
Từ
điển
Tiếng
Việt,
trung gian


khoảng
giữa,

tính
chất
chuyển
tiếp
hoặc
nối
liền
giữa hai
cái gì
.
Thương mại được
hiểu

hoạt

động
mua
bán, trao đổi
hàng hóa trên
thị
trường.
Với
quan
niệm
trung gian

thương
mại
nhu
vặy,
hoạt
động
trung gian
thương mại được
hiểu là
hoạt
động
giao
dịch
trong
đó
mọi
việc
thiết
lặp

quan
hệ
giữa
người
mua
với
người
bán
' Theo
Từ
điển
Tiếng
Việt online
5
hàng hóa và
việc
xác định các
điều
kiện
giao
dịch
phải
thông qua một
trung
gian.
Hiện
nay,
trong
xu
thế

toàn cầu
hóa,
thuật
ngữ thương mại được
hiểu
với
nghĩa
rộng
hơn.
Trong những điều
ước
quốc
tế
song
phương và đa
phương
như:
Hiệp
định thương
mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ
(BTA),
các
hiệp
định
của
Tổ
chức
thương mại

thế
giới
đều xác định
hoạt
động thương mại có
nội
hàm
rộng,
không
chụ
bao gồm các
hoạt
động
diễn ra trong
quá trình
trao
đổi
hàng
hóa, dịch
vụ mà còn bao gồm cả
những
hoạt
động liên
quan
đến
hoạt
động
đầu tư và bảo hộ
quyền
sở hữu trí

tuệ
.
Như
vậy,
cách
hiểu
về
hoạt
động
trung gian
thương
mại cũng
được
nới
rộng
hơn,
bao gồm các
hoạt
động
trong
đó có một
người
làm
trung gian
đe cho
hai
bên
tiếp
xúc,
giao

thiệp với
nhau
trong
các
lĩnh
vực
mua bán hàng
hóa, dịch
vụ,
kể cả
hoạt
động liên
quan
đến
đầu tư và bảo hộ
quyền
sở hữu
trí
tuệ.
Theo
nghĩa này,
khi
tham
gia
vào
các
hoạt
động thương
mại,
người

trung gian
khác
người
đại diện

chỗ,
người
đại diện phải thay
mặt cho một
tổ
chức
hay cá
nhân,
thực
hiện
hoạt
động nào
đó
3
chứ
không
chụ
làm
người
đứng
giữa,
giúp
kết nối
các thương nhân.
Theo

nghĩa
thông
thường,
chủ
thể
của
các
hoạt
động
trung gian
thương
mại rất
đa
dạng.
Đó có
thế

thương
nhân,

quan
thương vụ ờ nước ngoài,

quan quản
lý nhà nước về đầu tư (Bộ Kế
hoạch
và Đầu
tư) hoặc

quan

quản
lý nhà nước về thương mại (Bộ Thương
mại,
nay là Bộ Công thương)
giúp các nhà đầu tư nước ngoài và thương nhân
trong
nước
thiết
lập
quan
hệ
thương mại
với
nhau.
Theo
quan
điểm
của các nhà nghiên cứu
kinh tế

nhiều
nước trên
thế
giới
cũng
như ờ
Việt
Nam,
trung gian
thương mại thường được

hiểu
là chủ
thể
đứng
giữa
người
sản
xuất
đến
người
tiêu
thụ
cuối
cùng, là chủ
thể
thực
2
Theo bài "Khóa đào tạo về
GATS/WTO
tại Thành phố Hồ chí
Minh
và Đà Nang" đăng ngày
31/3/2005
tại
,vn/index.nciec?265
3
Từ
điển
Tiếng
Việt http://www,informatik.uni-leipzig.de/~duc/Dict/

6
hiện việc
phân
phối,
tiêu
thụ
hàng
hóa, dịch
vụ của nhà sản
xuất,
nhà
cung
ứng dịch
vụ
.
Theo
quan
điểm
đó,

thể
chia
ra
các thành
phần
trung gian
thương
mại
bao gồm:
- Nhà bán

buôn:
Mua hàng
hóa, dịch
vụ
của
các nhà
sản
xuất,
nhà
cung
ứng
và bán
lại
cho các
doanh
nghiệp
hoặc tổ chức
khác (nhà bán
lẻ,
nhà bán
buôn
khác,
các
doanh
nghiệp
sản
xuất).
- Nhà
đại
lý,

người
môi
giội,
người
nhận
ủy
thác,
nhà
đại
diện
cho
thương nhân là
những
trung gian
môi
giội
độc
lập,

vai
trò đưa
người
mua

người
bán
lại
vội
nhau.
Họ không mua bán hàng

hóa, dịch
vụ của nhà sản
xuất,
nhà
cung
ứng mà
chỉ
làm
chức
năng gắn
kết
nhà
sản
xuất,
nhà
cung
ứng
dịch
vụ
vội
khách hàng
(người mua),

sau
đó
nhận
tiền
thù
lao.
- Nhà bán

lẻ:

những
người
trung gian,
mua hàng
hóa, dịch
vụ của
doanh
nghiệp
sản
xuất,
của
nhà bán buôn và bán
lại
cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
Các
trung gian
bán
lẻ
bao gồm
nhiều
loại
khác
nhau:
cửa hàng chuyên

doanh,
bách
hóa,
siêu
thị,
cửa hàng
tiện
dụng,
người
tham
gia
mạng
lưội
bán
hàng đa
cấp của doanh
nghiệp
sản
xuất
.
Nhu
vậy,
dưội
góc độ
kinh
tế,
ngoài
hoạt
động
của các

đại
lý thương
mại,
đại
diện
cho thương
nhân,
môi
giội
thương
mại,
ủy thác mua bán hàng
hóa
thì
trung gian
thương mại còn bao gồm
hoạt
động
của các nhà bán
buôn,
nhà bán
lẻ,
người
tham
gia
mạng
lưội
bán hàng đa
cấp.
4

Nguyễn
Thị
Vân Anh
(2007),
Pháp
luật điều chinh hoạt động trung gian thương
mại

Việt
Nam,
Luận
án
Tiến sĩ
Luật
học,
tr.
17,
Trường
Đại
học
Luật

Nội
5
Viện
nghiên
cứu
thương
mại
(2004),

Phát triển
hệ
thống phán phối
hàng hóa ờ
Việt
Nam
trong
bối
cánh
hội
nhập kinh
tế
quốc té,
tr.46,
Nxb Lý
luận
chính
trị.
7
1.2.
Hoạt động trung gian thương mại dưới góc độ pháp

Người
trung
gian
thương mại và các
hoạt
động của họ là đôi tượng
quan
tâm

của
pháp
luật
các nước
trên
thế
giới,
tùy
từng
nước khác
nhau
mà có
sự
quan
tâm
cũng
khác
nhau.
Điểm
chung nhận
thấy
trong
các văn bản pháp
luật
nước
ngoài,
đó

khó có
thể

tìm
thấy
một định
nghĩa
chính
thức
về
hoạt
động
trung
gian
thương
mại,
nhưng
thay
vào đó có
thể
tìm
thấy
khá
nhiều
quy
định
về
từng
loại
người
trung
gian,
tham

gia
giúp đỡ để các bên xác
lập,
thực
hiốn
các
giao
dịch
thương
mại
6
.

Viốt
Nam,
tại
kỳ họp
thứ
11 ngày
10/05/1997,
Quốc
hội
nước Cộng
hòa xã
hội
chủ
nghĩa
Viốt
Nam khóa IX đã thông qua
Luật

thương mại đầu
tiên của
Viốt
Nam.
Luật
này có
hiốu
lực
từ ngày
01/01/1998. Trong
Luật
thương mại năm
1997,
không có
điều
nào quy định khái
niốm
về
trung
gian
thương
mại, chi
có các quy định về
những
hoạt
động được
coi

trung
gian

thương mại nằm
rải
rác.
Ví dụ như quy định về
Đại
diốn
cho thương nhân
(Điều
83),
Môi
giới
thương mại (Điều
93),
ủy thác mua bán hàng hóa (Điều
99),
Đại
lý mua bán hàng hóa (Điều ni).
Những quy định này nghiêng về mô
tả
hành
vi
của chủ
thể.
Các hành
vi
này có
điểm
chung
là có sự
tham gia

của một
người
-
người
trung
gian.
Người
trung
gian
làm cầu
nối,
tạo
điều
kiốn
xác
lập, thực hiốn giao
dịch
thương mại
giữa
các bên mua và
bán. Trong
Luật
thương mại năm
1997,

hoạt
động thương mại
chỉ
được
hiểu theo

nghĩa
rất
hẹp (xem phụ
lục
số
1)

hoạt
động mua bán hàng
hóa, cung
ứng các
dịch
vụ liên
quan
đến
hoạt
động
mua bán hàng hóa nên
hoạt
động
trung
gian
thương
mại cũng chỉ
bó hẹp
trong
các
hoạt
động
trung

gian
mua bán hàng hóa và
cung
ứng các
dịch
vụ liên
quan
đến
mua bán hàng hóa. Với cách quy định như
vậy,
trong
thời
gian Luật
6
Nguyễn Thị Vân Anh (2007), Pháp luật điều chinh hoạt động trung gian thươììg mại ớ Việt Nam
Luận
án
Tiến

Luật học,
tr
18-19,
Trường
Đại
học
Luật

Nội.
8
thương mại năm 1997 có

hiệu
lực,

nhiều hoạt
động
trung
gian
nằm ngoài
sự
điều
chỉnh
của
Luật,
nhưng
lại
được quy định
trong
các văn bản
luật
khác
như:
Bộ
luật
hàng
hải
năm 1990 quy định về
đại
lý tàu
biển,
môi

giới
hàng
hải;
Luật
kinh
doanh
bảo
hiểm
năm
2000
quy định về
hoạt
động môi
giới
bảo
hiêm,
đại
lý bảo
hiểm;
Pháp
lệnh
bùn chính
viễn
thông năm
2002
quy định về
hoạt
động
đại


dịch
vụ
chuyển
phát
thư, đại

dịch
vụ
viễn
thông.
Sau
hơn bảy năm
thi
hành,
Luật
thương mại năm 1997 đã bộc
lộ
nhiêu
bất
cập làm hạn
chế
sự phát
triển
của hoạt
động thương mại
trong
nước,
quôc
tế,
cũng

như làm cản
trỳ tiến
trình đàm phán
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam.
Với
mục đích xóa bỏ
những
bất
cập nói
trên,
tạo
điều
kiện
phát
triển
thương
mại
trong
và ngoài
nước,
ngày
14/6/2005,
tại
kỳ họp
thứ 7,
Quốc

hội
khóa 11
đã thông qua
Luật
thương mại
mới,

hiệu lực
từ
01/01/2006
thay thế
cho
Luật
thương
mại
ngày
10/5/1997.
Luật
thương mại năm
2005
quy định "Các
hoạt
động
trung
gian
thương
mại là hoạt
động
của
thương nhân để

thực hiện
các
giao
dịch
thương mại cho
một
hoặc
một số thương nhân được xác
định,
bao gồm
hoạt
động
đại diện
cho
thương nhân, môi
giới
thương
mại,
ủy thác mua bán hàng hóa và
đại

thương
mại"
(Điều
3
Khoản
11). Tiếp theo Luật
quy định cụ
thể
về bốn

loại
hình
trung
gian
thương mại
là: Đại diện
cho thương
nhân,
Môi
giới
thương
mại,
ủy thác mua bán hàng
hóa, Đại
lý thương
mại.
Từ
những
phân tích ỳ
trên,

thể kết luận hoạt
động
trung
gian
thương
mại là hoạt
động thương
mại,
trong

đó một thương nhân đóng
vai
trò

người
trung
gian
giúp cho
giao
dịch
giữa
người
mua và
người
bán
diễn ra thuận
tiện,
nhanh
chóng.
2. Đặc
điếm
hoạt
động
trung
gian
thương mại
Từ cách
hiểu
về
hoạt

động
trung
gian
thương mại như trên, có thể rút ra
bốn
đặc
điếm
sau
đây
của hoạt
động
trung
gian
thương
mại.
9
Thứ
nhất,
hoạt động
trung
gian thương mại là hoạt động được thực
hiện trong
các
lĩnh
vực
thương
mại.
Đặc
điểm
này giúp phân

biệt
hoạt
động
trung gian
thương mại
trong
những
lĩnh
vực không nhằm mục đích
sinh
lợi
với
hoạt
động
trung gian
nhằm
mục đích
sinh
lợi.
Hiện
nay,
theo
quy định của pháp
luật
Việt
Nam và pháp
luật
của
nhiều
nước,

nhiều
tổ
chức
kinh tế
trên
thế
giới,
khái
niệm
thương mại
đã được
hiểu
theo
nghĩa
rộng,
không
chi
bao gầm các
hoạt
động
diễn ra trong
quá
trình
mua bán hàng
hóa, cung
ứng
dịch
vụ mà còn bao gầm cả
những
hoạt

động
liên
quan
đến đầu
tu
và bảo hộ
quyền
sở hữu
trí
tuệ.
Do
đó,
hoạt
động
trung gian
thương mại
rất
phong
phú.
Hoạt
động
trung gian

thể
diễn
ra
trong việc
mua bán hàng
hóa,
kể cả mua bán hàng hóa

quốc
tế
(như môi
giới
xuất
nhập
khẩu ),
cung
ứng các
dịch
vụ liên
quan
đến đầu tư (môi
giới
đâu
tư để thành
lập
doanh
nghiệp
100% vốn nước
ngoài ),
môi
giới
đại

trong
các
lĩnh
vực sờ
hữu

trí tuệ
Thứ
hai,
hoạt
động
trung gian
thương mại

loại hoạt
động cung ứng
dịch vụ thương mại được thực
hiện theo
phương
thức
giao dịch qua
trung
gian.
Nêu như
hoạt
động
cung
ứng
dịch
vụ thương mại thông thường có 2 bên
tham
gia,
thì
hoạt
động
trung gian

thương mại có 3 bên
tham
gia:
bên thuê
dịch
vụ
trung gian
thương
mại,
bên
trung gian
thương mại và bên
thứ
ba.
Trong
đó,
bên thuê
dịch
vụ
trung gian
thương mại
phải trả chi
phí thuê cho
bên
trung gian
thương
mại.
Bên
trung gian
thương

mại
không mua bán hàng
hóa, dịch
vụ hay
cung
ứng dịch
vụ vì
lợi
ích của bản thân
họ.
Mục đích của bên
trung gian
thương
mại
là được
nhận
thù
lao
mà bên thuê
dịch
vụ sẽ
trả
cho
họ.
Tùy
từng
loại
hoạt
động
trung gian

thương mại mà bên
trung gian
thương mại
tham
gia
vào
việc
xác
lập,
thực
hiện
giao
dịch
với
bên
thứ
ba ở
những
mức độ không
giống
nhau.
Bên
trung gian

thể
chỉ
hỗ
trợ
cho bên thuê
dịch

vụ
trong việc
gặp gỡ,
giao
dịch
với
bên
thứ
ba
(trong
hoạt
động môi
giới
thương
mại),
hoặc cũng

10
thể
được ủy
quyền
để
thay
mặt bên thuê
dịch
vụ
thực
hiện giao
dịch
với

bên
thứ
ba
(trong
hoạt
động
đại diện
cho thương
nhân).
Thứ
ba,
trong hoạt
động
trung gian
thương mại song song
ton
tại
hai
môi quan
hệ
phát sinh trên
cơ sở hợp
đồng.
Quan hệ
thứ
nhất

quan
hệ
giữa

bên thuê
dịch
vụ
trung gian
và bên
trung gian
thương mại phát
sinh
trên cơ sở
họp
đống được ký
giữa
người
thuê
trung gian

người
trung gian;
quan
hệ
thứ hai

quan
hệ phát
sinh giữa
bên thuê
dịch
vụ
trung gian,
bên

trung gian
thương
mại
và bên
thứ
ba.
Khi
tham
gia giao
dịch
vói bên
thứ
ba,
bên
trung gian
thương mại có
thể
tham
gia với nhiều

cách.
Họ có
thể
nhân
danh
chính mình để
thực
hiện
giao
dịch

với
bên
thứ
ba
(theo
hợp đống ủy thác mua bán hàng
hóa,
theo
hợp
đống
đại
lý thương
mại),

thể
nhân
danh người
thuê
dịch
vụ
(theo
hợp đống
đại diện
cho
thương
nhân),
hoặc cũng

thể
chỉ

làm
người
giới
thiệu
bên thuê
dịch
vụ
trung gian với
bên
thứ
ba mà không có
quan
hệ gì
với
bên
thứ
ba
(theo
hợp đống môi
giới
thương
mại).
Trường hợp bên
trung gian
tham gia
giao
dịch
vói bên
thứ
ba

với
tư cách
của
bên thuê
trung gian
sẽ làm phát
sinh
quan
hệ hợp đống
giữa
bên thuê
trung gian với
bên
thứ ba.
Trường hợp bên
trung
gian
thương mại nhân
danh
chính mình
thực
hiện giao
dịch
với
bên
thứ
ba
sẽ phát
sinh
quan

hệ hợp đống
giữa
bên
trung gian với
bên
thứ
ba.
Việc
xác định tư cách
của
bên
trung gian trong
các
loại
hợp đống
trung gian
thương
mại
nói trên là
rất
quan
trọng,
đặc
biệt

việc
xác định rõ
địa vị
pháp
lý, tức


xác định
quyền,
nghĩa
vụ và trách
nhiệm của
bên thuê
trung gian,
bên
trung
gian trong
mối
quan
hệ
với
bên
thứ
ba.
Thứ
tư,
bên
trung gian
thương mại
phải


cách
pháp

độc

lập
với
bên
thuê
và bên
thứ
ba.
Trong
hoạt
động
trung gian
thương
mại,
bên
trung gian
đóng
vai
trò là
một
thương nhân độc
lập với
bên thuê
trung gian
và bên
thứ ba.
Bên
trung
gian
thương mại
cung

ứng
dịch
vụ cho bên thuê
trung gian
để
nhận
lại tiền
li
thuê
chứ
không
phải là
người
làm công ăn lương
cho
bên
thuê.
Bên
trung gian
thương mại có
thể là
một cá nhân
hoặc
một
tổ
chức.

vậy,
theo
quy định

tại
Điều
6
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005
"Thương nhân bao gồm
tố
chức
kinh tế
được thành
lập
họp
pháp,
cá nhân
hoạt
động thương mại một cách độc
lập,
thường xuyên và có đăng
kí kinh
doanh".
Theo
đó,
bên
trung gian
thương
mại phải


trụ
sờ
giao
dịch,
tữ
định
đoạt
về
thời
gian
làm
việc
và tữ
chịu
trách
nhiệm
về
hoạt
động
của
mình.
Đặc
diêm này giúp phân
biệt
trung gian
thương mại
với chi
nhánh,
văn
phòng

đại diện
do thương nhân
lập ra
để
thữc
hiện
các
hoạt
động của thương
nhân và
những
người
làm công ăn lương
cũng
như
những
người
đại diện
cho
thương nhân
theo
pháp
luật
như: chủ
tịch hội
đồng
quản
trị,
tổng
giám đốc,

giám đốc
kinh
doanh
Các
chủ thể
nói trên không có tư cách pháp lý độc
lập

chi
được
hoạt
động
trong
phạm
vi
ủy
quyền
cho phép
theo
quy định
nội
bộ
của
thương nhân đó trên cơ
sờ giấy
ủy
quyền.
3. Phân
biệt
trung gian

thương mại với một số
hoạt
động thương
mại
khác
Dữa vào bôn đặc
điểm
nêu trên của
hoạt
động
trung gian
thương mại

thể
phân
biệt
được
người
trung gian trong
hoạt
động
trung gian
thương mại
khác
với
nhà phân
phối
(người
bán
buôn,

bán
lẻ)
và khác
với
người
bán hàng
trong
phương
thức
bán hàng đa
cấp.
Cụ
thể:
3.1. Trung gian thương mại và bán hàng đa cấp:
Phương
thức
bán hàng đa cấp
xuất
hiện lần
đầu tiên
tại
Mỹ vào
những
năm 30 của
thế
kỷ
trước.
Hiện
nay, tại
nhiều

quốc
gia,
bán hàng đa cấp là
phương
thức
kinh
doanh
phổ
biến
và có
nguồn
thu lớn;
nhưng
tại
Việt
Nam,
12
phương
thức
bán hàng đa cấp
bắt
đầu
xuất
hiện
cách đây gần
chục
năm
,

bị

bóp méo đi
nhiều
(hiện
nay,
tại Việt
Nam đã dần hình thành hành
lang
pháp lý về bán hàng đa
cấp).
Xét về mặt
thời
gian,
phương
thức
bán hàng đa
cấp ra đời sau
các phương
thức
trung
gian
thương
mại.
Dưới
góc độ
kinh
tế,
hoạt
động
trung
gian

thương mại và
hoạt
động bán
hàng đa cấp đều là phương
thức
phát
triển
kinh
doanh,
phương
thức
tiêu
thụ
hàng
hóa,
dịch
vụ
từ
nhà
cung
cấp đến
tay người
tiêu dùng thông qua
người
trung gian.
Dưới
góc độ pháp lý,
điểm
khác
nhau


thể
nhận
biết
bằng
việc
so
sánh
hoạt
động
trung
gian
thương mại và
hoạt
động bán hàng đa cấp qua
bợng
sau
đây:
Bàng 1:
So
sánh hoạt động trung gian thương
mại và
hoại động
bán
hàng
đa cấp
Hoạt
động
trung gian
thương mại

Hoạt
động bán hàng đa cáp
].
Hoạt
động
trung gian
thương
mại là
hoạt
động
giao
dịch qua
trung gian, trong
đỏ bên
trung gian
thương
mại
thực
hiện
các
giao
dịch
với
bén
thứ
ba
nhàm đem
lại lợi
ích
cho bẽn

thuê;
bên
trung
dan
không mua, bán hàng hóa cùa
bẽn
thuê.
2.
Thù
lao
của
bén
trung gian
thương
mại là
tiền
thuê
do
bên thuê
trung gian
trợ.
3.
Chù
thể
của
hoạt
động
trung gian
thương
mại


thương nhân.
Ì.
Hoạt
động bán hàng đa cáp

hoạt
động
bợn
hàng
theo
phương
thức
tiếp
thị
đề đua hàng
trực
tiếp
đến
tay
người
tiêu
dùng

không qua các
địa
điểm
bán
lẻ
cố đinh.

2.
Người bấn
hàng đa
cấp nhận
được
tiền
hoa
hồng,
tiền
thường,
hoặc
lợi
ích
kinh tế
khác
từ kết
quà
tiếp
thị
hàng hóa cùa mình và cùa
những người cấp
dưới
trong
mạng
lưới
do
minh
thiết
lập.
3.

Chủ
thề
của
hoạt
động bán hàng đa
cấp là những

nhân (không
phái
thương
nhân),

tu
cách pháp

đầy
đù,
đã ký hợp đồng
với
doanh
nghiệp
bán
hàng đa
cấp
và được
doanh
nghiệp
bán hàng đa
cấp
phất

thè
thành viên.
7
Theo
bài "Hiếucho đúng về bán hàng
đa
cấp"
đãng ngày
07/12/2006
tại
Ưnews/?Function=NEF&tab=&file=937
13
3.2.
Trung gian thương mại và hoạt động bán buôn, bán

hàng hóa
Dưới
góc độ
kinh
tế,
nhà bán buôn, bán
lẻ
hàng hóa và
người
trung
gian
thương mại (bên
đại
diện,
bên mội

giới,
bên
nhận
ủy
thác,
bên
đại
lý)
đều là người
đứng
giữa trong
khâu phân
phối,
tiêu
thụ
hàng
hóa.
Nhưng
dưới
góc độ pháp
lý,
các chủ
thể
này
tham gia
vào khâu phân
phối,
tiêu
thụ
hàng

hóa vói
địa vị
pháp lý không
giống
nhau
(xem
bảng
2).
Báng
2:
So sánh
hoạt
động
trung gian thương
mại
với
hoạt
động bán
buôn,
bán
lẻ
Nguôi
trung gian
thương mại
Nhà bán
buôn,
bán
lẻ
1.
Người

trung gian
thương
mại
chi
làm
nhiệm
vụ
trung
gian,
cầu
nối giữa
nhà
cung
ứng và
người
tiêu
dùng,
chứ
không mua sàn phặm cùa nhà
cung ứng,
không có
quyền sờ hữu
đối với
hàng hóa họ đứng
ra
giao
dịch.
2. Trong
giao
dịch,

người
trung gian
thương
mại
cỏ
thể
nhân
danh
mình
hoặc
nhân
danh
bên
thuê
tùy vào
trường
họp cụ
thể.
1.
Nhà bán
buôn,
bán

mua hàng hóa
của
nhà
cung
ứng
và có
quyền sở hữu

đối với
hàng hóa đã mua.
2. Trong
giao
dịch,
nhà bán
buôn,
bán
lẻ
nhân
danh
mình.
3.3.
Trung gian thương mại và nhượng quyền thương mại
Hiện nay, khi các hoạt động nhượng quyền thương mại xuất hiện ngày
nhiều

rất
thành công, như nhượng
quyền
thương
hiệu
gà rán KFC,
Macdonald đã có sự nhầm
lẫn
giữa hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
với

hoạt
động
trung gian
thương
mại.
Vào năm
1840,
phương
thức
nhượng
quyền
thương mại
xuất hiện
lần
đầu
tiên
tại
Mỹ nhằm
tạo ra
một phương
thức
phân
phối
phù họp
với
những
doanh
nghiệp
sản
xuất

có quy mô
lớn
8
. Ngày
nay,
trên
thế
giới,
nhượng
quyền
thương mại đã
trở
thành phương
thức kinh
doanh,
phương
thức
phân
8
Theo
bài "Nhượng
quyền
thương
mại
tại
Việt
Nam" đăng ngày
07/11/2006
tại
/> Ị

-chuven&fi1e=9

6
14
phối sản
phẩm
phổ biến, góp
phần
tăng
nguồn
thu và tạo thêm việc làm cho
người
lao động.

Việt
Nam, nhượng quyền thương mại xuất hiện từ giữa
những
năm
90 của thế ki trưặc, nhưng chỉ mặi được
thừa
nhận
về mặt pháp lý
trong
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005.
Khái niệm về nhượng quyền thương mại
được ghi

nhận
tại Điều 284 của Luật này. Luật quy định, Nhượng quyên
thương mại là
hoạt
động thương mại,
theo
đó, bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên
nhận
quyền tự mình
tiến
hành việc mua bán hàng hóa,
cung
ứng
dịch
vụ
theo
một số điều
kiện
nhất
định.
Hoạt động
trung
gian
thương mại so vặi
hoạt
động nhượng quyền
thương mại có
những
điềm khác

nhau
(xem
bảng
3).
Bàng 3: So sánh hoạt động trung gian thương mại và hoạt động nhượng quyền thương mại
Trung
gian
thương mại
Nhượng
quyên thương mại
1. Bẽn
trung
gian
thương mại
nhận
mua/bán hàng
hóa,
dịch
vụ cho bén thuê
trung
gian
để hường thù
lao
theo
thỏa
thuận
giữa các bên
trong
hợp đồng
trung

gian.
2.
Trong
hoạt
động
trung
gian
thương mại, sân
phẩm
phân phối
thuộc
sờ hữu cùa bên thuê
trung
gian,
bẽn
thuê
trung
gian
chịu ưách nhiệm hoàn toàn về
chất
lượng và các yếu tố khác liên
quan
đến sàn
phẩm.
3. Bên thuê
trung
gian
phái trả thù lao cho bên
trung
gian

thương mại.
4. Bên
trung
gian
không bị phụ
thuộc
vào bên thuê
trung
gian
trong
việc
trang
trí, bày trí trụ sờ cùa
minh.
5.
Trong
hoạt
động
trung
gian
thương mại có sự
tham
gia cùa ba bên (bẽn thuê
trung
gian,
bên
trung
gian
và bên thứ ba).
1. Nhượng quyền thương mại không phái là "việc

kinh
doanh
1
'
cụ thể nào đó mà là một phương
thức
kinh
doanh,
một phương
thức
họp tác kinh
doanh
giữa chù sở hữu các quyền sỡ hữu Ưí tuệ vặi một
hoặc
nhiều chù thể kinh
doanh
khác.
2.
Trong
nhượng quyền thương mại, các sàn
phẩm
được
thống
nhất
bàng các quy định do bẽn nhượng
quyền đặt ra.
3. Bén
nhận
quyền phả trả chi phí cho bén nhượng
quyền.

4. Việc
trang
trí cửa hàng nhượng quyền phải tuân
theo
những
tiêu
chuẩn,
quy cách
thống
nhất
do bên
nhượng quyền đặt ra.
5.
Trong
hoạt
động nhượng quyền thương mại, cỏ sự
tham
gia cùa hai bên (bên nhượng quyền và bên
nhận
quyền).
15
4.
Vai
trò của
hoạt
động
trung gian
thương mại
trong
nền

kinh
tế
thị
trường
Trong nền kinh tế thị trường, để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
các thương nhân áp
dụng
nhiều
phương
thức
kinh
doanh
khác
nhau
nham
tạo
thuận
lợi
nhất
cho quá trình tiêu
thụ
hàng
hóa, dịch vụ.
Tùy vào
những
điều
kiện
khác
nhau
về:

khả
năng
tài
chính,
địa
điểm
bán
hàng,
loại
mặt
hàng,
loại
đối
tượng
phục
vụ
mà mựi thương nhân
chọn
cho mình phương
thức
kinh
doanh
phù hợp. Những phương
thức
kinh
doanh
chủ yếu thường được sử
dụng
hiện
nay có

thể
kể đến
như:
Bán hàng
trực
tiếp,
bán hàng
qua
trung gian,
bán hàng đa
cấp,
nhượng
quyền
thương
mại
Phương
thức
kinh
doanh
qua
trung gian
thương mại
(bao
gồm
đại
lý thương
mại,
ủy thác mua bán hàng
hóa,
môi

giới
thương
mại, đại diện
cho thương
nhân)

một phương
thức
hiệu
quả,
được sử
dụng
khá phổ
biến.
Điều
này cho
thấy vai
trò của
trung gian
thương
mại
trong
nền
kinh tế thị
trường.
Đó là:
Thứ
nhất, hoạt
động
trung gian

thương mại mang
lại
nhiêu
lợi
thê
cho
các thương nhãn
trong
quá
trình
quản

phân
phối, tiêu
thụ
hàng hóa
trong
nước cũng như
ngoài nước.
Qua
thời
gian,
càng ngày chúng
ta
càng
nhận
thấy việc
sử
dụng
trung

gian
thương
mại
đem
lại
nhiều
lợi
thế
cho
thương nhân

các lý do
sau:
Lý do
thứ
nhất,
các
trung gian
thương mại thường
hiểu
biết,
nắm
vững
tình hình
thị
trường,
pháp
luật

tập

quán địa phương. Do
đó,
thương nhân
trung gian

thể
đẩy
mạnh
quá trình
tiêu
thụ
sản
phẩm, tránh được các
rủi
ro
cho
bên thuê
trung gian
nếu như
chọn
lựa việc tự
"mò mẫm"
tham
gia
vào
thị
trường.
Lý do
thứ
hai,

việc
phân
phối,
tiêu
thụ
sản
phẩm qua
trung gian
thương
mại
thực
hiện
trên cơ sở hợp đồng (thường có
thời
hạn xác
định)
nên
khi
bên
thuê
trung gian thấy
rằng
việc kinh
doanh
tại
một
thị
trường không
hiệu
quả,

16
bên thuê
trung gian

thể
dễ dàng
rút
về mà không
lo ngại việc tốn nhiều chi
phí, cũng
như
giải
quyết
các vấn đề khác như
thanh
lý cơ
sở,
giải
quyết
số
lao
động

thừa
Lý do
thứ ba,
các
trung gian
thương mại là
những tổ chức,

cá nhân có
những điều
kiện
nhất
định về cơ sở
vật chất, đội
ngũ nhân viên
thực hiện
các
giao
dịch
kinh
doanh
chuyên
nghiệp
nên hụ có khả năng đẩy
mạnh
giao
lun
buôn
bán,
hạn
chế
rủi
ro, nhiều khi
mua, bán hàng
hóa, dịch
vụ
với
giá có

lợi
cho
bên thuê
trung gian.
Lý do
thứ tư,
sử
dụng
các
trung gian
thương mại
cũng
như một hình
thức
của phân công
lao
động,
giúp cho các nhà sản
xuất
chuyên tâm vào sản
xuất.
Như
vậy
hoạt
động
sản
xuất
đạt
hiệu
quả mà

hoạt
động phân
phối,
tiêu
thụ
cũng
đạt hiệu
quả.
Lý do
thứ
năm,
thông qua
việc
sử
dụng dịch
vụ
trung gian
thương
mại,
các nhà
kinh
doanh

thể
hình thành
mạng
lưới
buôn
bán,
tiêu

thụ,
cung
cấp
các
loại
dịch
vụ trên một phạm
vi
rộng,
tạo
điều
kiện
cho
chiếm
lĩnh,
mở
rộng
thị
trường.
Thứ
hai,
hoạt động trung gian thương mại phát
triển
sẽ làm
thị
trường
hàng hóa, dịch vụ sôi động hơn, thúc đẩy sản
xuất,
lưu thông hàng hóa, từ đó
thúc đấy nền kinh tế phát

triển.
Hoạt
động
trung gian
thương mại phát
triển,
khiến
cho
lượng
hàng hóa
lưu thông
tăng,
giao
lưu
kinh tế trong
nước
cũng
như
quốc
tế
phát
triển
mạnh.
Thông qua các
trung gian
thương
mại,
thương nhân
thiết
lập

được kênh phân
phối hiệu
quả.
Thêm vào đó, nhờ
tận dụng
được
hiểu
biết
của
trung gian
thương mại về
thị
trường
trong
nước,
thị
trường nước ngoài mà các nhà sản
xuất
nắm
bắt
được
thị hiếu
người
tiêu dùng. Từ
đó,
hoạt
động sản
xuất,
lưu
thông hàng hóa

lại
càng phát
triển.
Trong
kim
ngạch
buôn bán
thế
giới,
phương
thức giao
dịch
qua
trung
gian
chiếm
tỷ
lệ
tương
đối
lớn:
khoảng
52%; Ở các nước phát
triển
(Đức,
Thụy Điển,
Pháp,
Mỹ ),
do nhu cầu tiêu
thụ

hàng hóa
lớn,
đặc
biệt
là của
thương nhân nước
ngoài,

nhiều tổ
chức
trung gian
thương mại được thành
lập.
Vào năm
2005,
tại
Đức có 6.000
đại
diện
thương mại được thành
lập
với
300.000
người
lao
động,
đem
lại
khoảng
178

tự
euro
hàng năm. Nhóm khách
hàng
quan
trọng
nhất
của các
đại
diện
thương mại là
trong
lĩnh
vực bán
lẻ
(với
khoảng
54%),
bán buôn
(khoảng 52%),
công
nghiệp (khoảng
47%),
thương
mại
ăn
uống
(khoảng
7%)
9

.
Ngày
21/9/1953
,
Liên
minh quốc tế
của
những
người
đại
lý và môi
giới
thương mại
(Intemational
Union
of
Commercial
Agents
and
Brokers
viết
tắt
là IUCAB)
ra
đời.
Đây là một mốc
quan
trọng
đánh dấu
vai

trò cùa
hoạt
động
trung gian
thương mại
trong
thương mại
quốc
tế.
Hiện
nay thành viên
của
IUCAB bao gồm 20
hiệp
hội đại
diện
thương mại
quốc
gia,
đại
diện
cho
gần
470.000
đại
lý thương mại (ước tính sử
dụng khoảng
1,2
triệu
đại


thương
mại)
ở một
số
nước Châu
Âu,
Bắc và Nam Mỹ
10
.

Việt
Nam
hiện
nay,
để tiêu
thụ
hàng hóa do mình sản
xuất
ra,
nhiêu
thương nhân đã
thiết
lập
nên các
trung gian
thương mại
với
mạng
lưới rộng

khắp.

dụ,
để tiêu
thụ
hàng hóa
tại
Việt
Nam, một số công
ty
như Công
ty
may
Việt Tiến,
Nhà Bè, An
Phước,
công
ty
xăng dầu
Việt
Nam,
đã có
mạng
lưới
đại
lý cùng hệ
thống
bán buôn, bán
lẻ rộng
khắp

cả
nước.
Theo
điều
tra
của
Viện
Nghiên cứu Thương mại
-
Bộ Thương mại
(nay
là bộ Công
thương) năm
2006,
trong
số 310 cơ sờ
kinh
doanh
xi
măng
chọn
mẫu, có 18
cơ sờ là bên
giao đại
lý,
87 cơ sờ là bên
đại

(trung
bình Ì bên

giao
đại

giao
cho 5 cơ sở khác
nhau
làm
đại lý). Trong
số 351 cơ sở
kinh
doanh
phân
9
PGS. Vũ Hữu Tửu
(2002),
Giáo
trình
kỹ
thuật nghiệp
vụ
ngoại thương,
Trường
Đại
học
Ngoại
Thương,
Nxb Giáo dục
10
Theo
bài

"470.000 commerciaì agents
in
Europe, Norlh
and
South America.
Who
are
they?"
đăng trên
trang
web cùa Liên
minh quốc tế
của
những
người
đại
lý và môi
giới
thương mại
.asp
truy
cập
ngày
18/05/2009.
18
bón được
điều
tra,
có 103 cơ sở làm
đại

lý cho 28 cơ sở
giao
đại

(trung
bình
Ì
cơ sờ
giao
đại

giao
cho 4 cơ
sở
khác
nhau
làm
đại
lý)
.
Thứ
ba,
riêng trong lĩnh
vực
kinh
doanh quốc
tế,
trung gian
thương mại
đóng

vai
trò

cầu
nối
đế các nhà
xuất
nhập khấu ở các nước khác nhau có
thê
dê dàng

kết
hợp đồng
với
nhau.
Trong
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
các nhà
xuất
nhập
khẩu
còn gặp
nhiều
khó khăn
trong việc
tìm

kiếm

kết nối với đối
tác.
Trong
khi
đó,
các
trung gian
thương mại nắm
trong tay
nhiều
thông
tin
về các nhà
xuất
nhập
khấu,
nam được nhu cầu của các
bên, từ
đó đưa bên bán và bên mua
lại
với
nhau.
Mặt khác,
khi kinh
doanh
trong
môi trường
quốc

tế,
nhụng
nhà
xuất
nhập
khấu
còn gặp
trở ngại
về rào
cản
ngôn
ngụ,
các
trung gian
thương
mại
sẽ
trợ
giúp
giải
quyết
vấn
đề
này.
Các
trung gian
thương mại còn có
hiểu
biết
về

văn
hóa, phong
tục,
tập
quán
kinh
doanh
của
hai
bên,
giúp đỡ
hai
bên
trong
việc hiểu
nhau

tiến tới

kết
họp
đồng.
Trong
nhiều
trường
hợp,
bên
trung
gian
còn đứng

ra lập
họp đồng
cho
hai
bên.
Hiện
nay,
nhiều
thương nhân đã
nhận
thức
được
vai
trò của
trang gian
thương mại
trong
hoạt
động
giao
dịch
thương
mại.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
đó,
còn
rất

nhiều
thương nhân chưa
thực
sự
quan
tâm đến
việc
sử
dụng
trung gian
thương
mại
trong
các
hoạt
động thương
mại
trong
nước và
quốc
tế.
Bên
cạnh
nhụng
tác động tích cực nêu
trên,
phương
thức
kinh
doanh

qua
trung gian
thương mại
cũng

nhụng
nhược
điểm.
Nhược
điểm
lớn
nhất
của
phương
thức
này là bên thuê
trung gian
không liên hệ
trực
tiếp
với
thị
trường

hoạt
động thông qua
người
trung gian.
Do
đó,

việc kinh
doanh
của
bên thuê
trung gian
sẽ
phụ
thuộc
vào năng
lực,
phàm
chất
của bên
trung gian
thương mại và
lợi
nhuận
của họ sẽ bị
chia
sẻ cho bên
trung gian
thương
mại.
"
Nguyễn
Thị Vân Anh
(2007),
Pháp
luật điểu chinh hoạt
động

trung gian thương
mại ờ
Việt
Nam,
Luận
án
Tiến sĩ
Luật
học,

45,
Trường
Đại
học
Luật

Nội.
19
Thực tế
cho
thấy
đã xảy
ra
rất
nhiều
vụ
tranh
chấp
phát
sinh

từ
hoạt
động
trung gian
thương
mại.
Các
tranh
chấp
này khá đa
dạng
về chủ
thể
cũng
như
về nội
dung.
Đó có
thể

tranh
chấp
giữa
bên thuê
trung gian
và bên
trung
gian
xuất
phát từ

việc
bên
trung gian
không
trung
thực
về thông
tin,
ảnh
hưởng
đến
lợi
ích
của
bên
thuê;
hay
tranh
chấp
khi
bên thuê
trung gian
không
hoàn thành
nghĩa
vụ
trả
thù
lao
cho bên

trung gian;
hoặc
tranh
chấp
giữa
bên
thuê
trung gian
và bên
thứ
ba do hợp đồng gây
tranh
cãi mà
ngưỳi
thảo
họp
đồng
lại
là bên
trung gian
Trong
quá trình
kinh
doanh, những
tranh
chấp
muôn hình
vạn
trạng,
các

chủ
thể
cần tham khảo
các
tranh
chấp
đã có để
từ
đó
rút
ra kinh
nghiệm
cho mình.
li.
Các quỵ
định
của
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005
về
trung
gian
thương mại
1.
Giói
thiệu
về

Luật
thương mại năm
2005
Ngày 14/6/2005 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI đã thòng qua Luật
thương
mại
Việt
Nam năm
2005
thay thế
cho
Luật
thương mại
Việt
Nam năm
1997,
bắt
đầu có
hiệu lực
từ 01/01/2006.
Luật
thương mại năm
2005 ra đỳi
khắc
phục những
bất
cập của
Luật
thương
mại

năm
1997, tạo
khuôn khổ hành
lang
pháp lý cho
Việt
Nam
trong
quá trình đàm phán
song
phương, đàm phán
đa phương
gia
nhập
WTO và
hội
nhập
sâu
rộng
hơn vào thương
mại quốc
tế.
Bố cục của
Luật
thương mại năm
2005
gần như
thay đổi
hoàn toàn so
với

Luật
thương mại năm
1997.
Năm
1997,
Luật
thương mại gồm 6 chương
với
264
điều;
Luật
thương mại năm
2005
gồm 9 chương
với
324
điều:
Trong
đó,
bỏ 96
điều,
sửa
đổi
149
điều
và bổ
sung
143
điều
mới so

với
Luật
thương
mại
năm
1997.
Cách
sắp xếp
các chương
cũng
hợp lý
hơn.
Cụ
thể:
Chương
ì:
Những quy định
chung
(từ
Điều Ì
đến
Điều
23);
Chương
li:
Mua bán hàng hóa
(từ
Điều
24 đến
Điều

73);
Chương
HI:
Cung ứng
dịch
vụ
(từ
Điều
74 đến
Điều
87);
20

×