Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

hệ thống quy chế quản lý nhập khẩu của hoa kỳ và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.48 MB, 116 trang )



TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÊ VÀ
KINH
DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH

Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN TÓT NGHIỆP
(DA
tài:
HỆ
THỐNG QUY
CHÊ
QUẢN

NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ

GIẢI
PHÁP
ĐẨY


MẠNH
XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
CỦA
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dẫn

Quỳnh
Chi
Anh
5
45
PGS.TS
Bùi Thị

Ly
Cf7£_


Nội,
tháng

05
năm
2010
B
-đi
MỤC
LỤC
MỤCLỤC
i
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
iv
DANH
MỤC
BẢNG BIÊU
-
HÌNH
VẼ
vi
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
GIỚI THIỆU
CHUNG
VÈ HOA KỲ VÀ HỆ THỐNG QUY CHÉ
QUẢN LÝ NHẬP KHẨU

HÀNG
HÓA 4
ì.
Giói
thiệu
chung về
Hoa Kỳ 4
ỉ.

lược

điều kiện
tự
nhiên,
yêu

con
ngirời
và văn hóa
4
1.1.
Điều
kiện
tự
nhiên
4
Ì .2.
về
yếu tố con
người

và văn hóa
4
2.
Những đặc
diêm

thê
chế
chỉnh
trị
5
3.
Chính sách
đoi
ngoại
7
4.
Nen
kinh
tế và
hoạt
động
ngoại thương
9
4.
Ì.
Đặc
điểm
chung
của nền

kinh
tế
Hoa
Kỳ 9
4.2.
Tình hình
Kinh tế
Hoa Kỳ
trong
những
năm
gần
đây
lo
4.3.
Ngoại
thương

chính sách
kinh
tế đối ngoại của
Hoa
Kỳ 12
5.

sở
hoạch định chính sách thương
mại
của
Hoa

Kỳ 14
5.1.

lược
về pháp
luật
Hoa
Kỳ 14
5.2.

chế
hoạch
định
chính sách
14
5.3.
Những văn bản pháp
luật
thương
mại
Hoa
Kỳ
qua các
thời
kỳ
15
li.
Hệ
thong quy chê quản lý nhập khâu của
Hoa Kỳ 17

ỉ.
Quy
chế đối
xử
và đãi
ngộ
đổi vi
quốc
gia
xuất
khẩu
17
1.1.
Quy
chế
đa phương
17
Ì .2.
Quy
chế
áp
dụng
trong
phạm
vi
khu vực
20
ĩ.
Quy
định thuế

quan
23
2.1.
Danh bạ
thuế
quan
thống
nht
của
Hoa
Kỳ 23
2.2.
Phương
thức
tính
thuế
hàng hóa
nhập
khâu vào
Hoa
Kỳ 25
3.
Quy
định
phi
thuế
quan
30
i
3.1.

Các rào
cản phi thuế
quan
30
3.2.
Quy
định
về xuất
xứ hàng
hoa
34
3.3.
Quy
định
về
nhãn
mác,
thương
hiệu,
bản
quyền
của
hàng hoa
35
3.4.
Quy
định
về
trách
nhiệm

sản
phẩm và bảo hành
sản
phàm
nhập
khâu 37
4.
Các chế
tài
thương
mại 38
4.1.
Luật
thuế đối
kháng
38
4.2.
Luật
thuế
chống
bán phá giá
39
CHƯƠNG
li:
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ
THÔNG
QUY CHÉ QUẢN

NHẬP KHẨU HOA KỲ

TỳI
XUẤT KHẨU
HÀNG
HÓA CỦA
VIỆT
NAM 41
ì.
Khái
quát
chung
về
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
- Hoa
Kỳ 41
ỉ.
Giai đoạn
chiến tranh Việt
Nam 41
2. Giai đoạn
hậu
chiến tranh
-
Hoa Kỳ
tiến
tới

xóa
bỏ cấm vận 42
3.
Giai đoạn bình thường
hóa
và phát
triển
quan
hệ
thương
mại 44
4. Giai đoạn

từ khi
đàm
phán
về
việc Việt
Nam
gia nhập
WTO đến nay 46
li.
Thực
trạng
hoạt
động
xuất
khâu hàng hóa
của
Việt

Nam
vào
thị
trường
Hoa
Kỳ 48
1.
Giai đoạn
trước
khi
Việt
Nam
gia nhập
WTO 48
2. Giai đoạn sau
khi
Việt
Nam
gia nhập
WTO 52
2.
Ì.
Kim
ngạch


cấu xuất
khẩu
52
2.2.

Thực
trạng
xuất
khẩu
sang
Hoa Kỳ
của
một
số
ngành hàng
chủ lực
56
III.
Đánh giá tác động của hệ thông quy che
nhập
khâu
Hoa Kỳ
tới
hoạt
Ị 2
động
xuât khâu hàng hóa
của
Việt
Nam 63
/.
Tác
động
tích
cực 63

2.
Tác
động
tiều
cực 67
CHƯƠNG
ni:
MỘT SÒ
GIẢI
PHÁP
ĐÊ XUẤT
NHẦM
ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHẨU
HÀNG
HÓA
VIỆT
NAM VÀO
THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ 73
ì.
Định
hướng
xuất
khẩu
hàng hóa
Việt
Nam

vào
thị
trường
Hoa
Kỳ 73
/.
Định hướng phát
triển
tổng
thể
xuất
khu
của
Việt
Nam 73
li
2.
Định hướng và mục
tiêu
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việt
Nam vào
thị
trường
Hoa Kỳ 75
li.
Các
giải
pháp đề
xuất

77
ỉ.
Giải
pháp
kiến nghị
về
phía
Nhà nước 77
1.1.
Tích
cực
xây
dựng
mối quan
hệ hữu
nghị
tốt
đẹp về mọi mặt
với
Hoa Kỳ,
chú
trọng
tăng
cường
và mở
rộng
quan
hệ thương
mại
77

1.2.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật

thực
hiện
phổ
cập
pháp
luật
sâu
rộng
.78
1.3.
Hoàn
thiện
các
biện
pháp
quủn

xuất
khẩu
và cơ
chế khuyến
khích

xuất
khẩu
theo
hướng
hiệu
quủ hơn 80
> ì ĩ r
Ì .4.
Tăng
cường
tuyên
truyên,
phô biên các
đường
lôi,
chính sách và
luật
lệ,
quy
định về
nhập
khẩu của
Hoa Kỳ 83
1.5.
Xây
dựng
kế
hoạch

biện

pháp
sẵn
sàng ứng phó
với
những
tranh
chấp

thể
xủy
ra
84
2.
Giải
pháp
đê
xuất

phía
doanh
nghiệp
85
2.1.
Nghiên cứu toàn
diện thị
trường và
chủ
động tìm
hiểu,
nâng

cao
hiểu
biết
về
các quy định pháp
luật
thương
mại của
Hoa Kỳ 85
2.2.
Làm
quen
với
quy trình
Hủi quan của
Hoa Kỳ 86
2.3.
Tích cực và sáng
tạo trong việc
tăng
cường
khủ năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
87
2.4.
Nâng

cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
hàng hóa
Việt
Nam 89
2.5.
Xúc
tiến
thương
mại,
mở
rộng
các kênh
giao
dịch,
phân
phối
hàng hóa .92
2.6.
Mua bủo
hiểm
rủi
ro
xuất
khẩu sang
Hoa Kỳ 96

KÉT
LUẬN
98
PHỤ LỤC. vii
DANH MỤC
TÀI
LIỆU THAM KHẢO xii
iii
DANH MỤC
CHỮ
VIẾT
TÁT
(P)NTR
:
Quy
chế quan
hệ thương
mại
bình thường
(vĩnh
viền)
AD
: Thuê
chống
bán phá giá
ADB
:
Ngân hàng phát
triển
Châu

Á
AGOA
:
Luật

hội
và Phát
triển
Châu
Phi
APEC
:
Tổ
chức
hợp
tác
kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
APHIS
ì
r \
:

quan
kiêm
định
chát

lượng
Vật
nuôi
và Cây
trông
ASEAN
:
Hiệp
hội
các Quốc
gia
Đông
Nam Á
ATPA
:
Luật
Ưu
đãi
thương
mại Andean
ATPDEA
:
Luật
Xúc
tiến
Thương
mại
và Xoa bỏ
Ma
tuy

BATF
:

quan quản lý rượu,
thuốc

và vũ khí
Hoa Kỳ
BTA
:
Hiệp
định thương
mại song
phương
Việt-
Mỹ
CBI : Sáng
kiến
Khu
vực lòng
chảo
Caribê
CDC
:
Trung
tâm
dịch
vủ
y
tế

kiểm
soát
dịch bệnh
Hoa Kỳ
CPSC
:
Ưỷ
ban
An
toàn Hàng
tiêu
dung
Hoa Kỳ
CPSIA
:
Đạo
Luật
cải thiện
an toàn
sản
phẩm
tiêu
dùng
CVA
:
Hiệp
định về xác định
trị
giá tính
thuế

hải
quan của
WTO
CVD
:
Thuế
Đối
kháng
DÓC
:
Bộ
Thương
mại
Hoa Kỳ
DOS
:
Bộ
Ngoại
giao
Hoa Kỳ
DOT
:
Bộ
Giao
thông
Hoa Kỳ
EPA
:

quan

Bảo
vệ môi trường
Hoa Kỳ
EU
: Liên
minh
Châu
Âu
FDA
:
Củc
quản

thực
phẩm và dược phẩm
thuộc
Bộ Y
tế
Hoa Kỳ
FED
:
Củc Dữ
trữ
liên
bang
Hoa Kỳ
FSIS
:

quan Kiểm

tra
an toàn
thực
phẩm
Hoa Kỳ
FTA
:
Hiệp
định thương
mại
tự
do
FTC :
Uy
ban Thương
mại
Liên
bang
Hoa Kỳ
FWS
:

quan dịch
vủ
thủy
sản
và động
thực
vật
hoang


Hoa Kỳ
iv
GAU
:
Hiệp
định
chung về Thuế quan
và Thương mại
GSP
:
Hệ
thống
Ưu
đãi
thuế
quan phổ cập
HTSƯS
:
Danh bạ
thuế
quan
thống nhất
Hoa
Kỳ
IMF :
Quỹ
tiền
tệ
quốc

tế
ITC
:
Uy
ban
thương
mại quốc
tế
Hoa
Kỳ
MFN
:
Quy
chế
Tối
huệ quốc
MÍA
:
Binh
lính
Hoa
Kỳ
mát
tích
trong
chiên
tranh
NAFTA
: Hiệp
định

thương
mại
tự
do Bắc
Mỹ
NRC
:

quan quản

hạt
nhân
Hoa
Kỳ
OPIC
:
To
chức đầu tư tư
nhân nước ngoài
POW
:

binh chiến tranh
Hoa
Kỳ
UNCTAD
:
Hội
nghị ca
Liên

Hiệp
Quốc
về
Thương
mại

Phát
triển
us
Treas.
:
Bộ
Tài
chính
Hoa
Kỳ
uscs
:
Hải
quan
Hoa
Kỳ
USDA
:
Bộ
Nông
nghiệp
Hoa
Kỳ
ƯSPTO

:
Văn phòng Sáng
chế
và Thương
hiệu
Hoa
Kỳ
USTR
:

quan
Đại
diện
thương
mại
Hoa
Kỳ
WB
:
Ngân hàng Thế
giới
WTO
:
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
V

DANH MỤC BẢNG BIÊU
-
HÌNH VẼ
Bảng biêu:
Bảng
LI:
Các
chỉ
số

bản của
kinh tế
Hoa Kỳ
giai
đoạn 2000-2009
12
Bảng
1.2:
Các cơ
quan cấp
phép một
số
mặt hàng cơ
bản của
Hoa Kỳ 32
Bảng
II.l:
Kim
ngạch
xuất

khẩu của
Việt
Nam
sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn 2007-200953
Bảng
II.2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
một số mặt hàng chính của
Việt
Nam vào
thị
trường Hoa Kỳ 55
Bảng
II.3:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
Dệt
- may
của
Việt
Nam

sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn 2007-2009
56
Bảng
II.4:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
Giày dép của
Việt
Nam
sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn
2007-2009
58
Bảng
II.5:
Kim
ngạch
xuất
khẩu Thủy
hải
sản của
Việt
Nam

sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn
2007-2009
59
Bảng
II.6:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
Đồ gồ
của
Việt
Nam
sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn 2007-
2009
61
Bảng
II.7:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
Dầu thô của
Việt

Nam
sang
Hoa Kỳ
giai
đoạn
2007-2009
62
Hình vẽ
Hình
LI:
Giá
trị
sản
phàm
quốc
gia

xuất
nhập khẩu
các
nền
kinh tế
hàng
đầu
9
Hình
1.2:
Tự
trọng
sản

phẩm
xuất
khẩu

nhập khẩu của
Hoa Kỳ 13
Hình
1.3:
Trình bày
nội
dung
trong
Danh bạ
Thuế quan
thống
nhất
Hoa Kỳ 24
Hình
II.l:
Chuyển
biển
về
kim ngạch
và cơ
cấu
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt

Nam
vào Hoa Kỳ
giai
đoạn
1998
-
2002
50
Hình
II.2:
Các
thị
trường
xuất
khẩu
hàng hóa
chủ
lực
của
Việt
Nam 54
vi
LỜI
NÓI ĐẦU
/.
Tính cáp
thiệt
của đê
tài
Mặc dù

xuất
khâu đang trên đà phát triên và hứa hẹn
nhiều
triên
vọng,
Việt
Nam
hiện
vẫn là
quốc
gia
nhập
siêu.
Sau
khi gia
nhập
WTO,
theo
lộ
trình cam
kết
cắt
giảm
thuế,
vấn đề
nhập
siêu
lại
càng
trở

nên cấp
thiết.
Để
giải
quyết,
một mặt
Việt
Nam
phải
giảm
thiểu
nhập
khẩu,
đẩy
mạnh
sản
xuất
trong
nưừc.
Mặt
khác,
lâu
dài và
mang
lại
hiệu
quả cao
hơn,
là tăng
cường

giá
trị
xuất
khẩu.
Xem xét vấn đề
từ
khía
cạnh
này, có
thể
thấy
sự
quan
tâm hàng đầu của
Việt
Nam chính là
thị
trường
Hoa Kỳ. Đây

nền
kinh tế lừn
nhất
thế
giừi

hiện
cũng là
thị
trường

xuất
khẩu
số
một, chiếm
hơn 20%
tổng
giá
trị
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Trải
qua
nhiều
biến
động
trong
quan
hệ chính
trị
- kinh
tế,
thương
mại song
phương
Việt

Nam - Hoa Kỳ đã có
những
diện
mạo mừi tích cực và
khởi
sắc hơn bao
giờ hết.
Đặc
biệt,
việc

kết
Hiệp
định thương mại
song
phương năm
2000,
tạo
tiền
đề để
Hoa Kỳ phê
chuẩn
Quy chế Quan hệ thương mại bình thường
vĩnh
viễn
(PNTR)
vào năm
2006
cùng
vừi

thành công của
cuộc
đàm phán
song
phương về
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam
chứng
tỏ
Hoa Kỳ đã
coi Việt
Nam là một
đối
tác
kinh tế tiềm
năng.
Quy chế
nhập
khâu của Hoa Kỳ
đối vừi
hàng hóa
Việt
Nam
cũng

những
thay đổi

theo
hưừng
thông thoáng
hơn,
các hàng rào dần được gỡ
bỏ.
Đây
là tín
hiệu
tích cực
đối vừi
xuất
khâu
Việt
Nam, nếu
biết
tận
dụng
sẽ
tạo ra
giá
trị
vô cùng
lừn,
góp
phần
tạo
sự cân bàng
trong
cán cân thương

mại.
Tuy
nhiên,
thực
trạng hiện
nay của các nhà
quản
lý và
doanh
nghiệp
Việt
Nam là không
thực
sự
hiểu
và nắm rõ các quy chế
quản

nhập khẩu
của Hoa Kỳ,
vô hình
chung
tạo
nên rào
cản
đối vừi
hàng hóa
Việt
Nam
khi

xâm
nhập
thị
trường.
Khi
sự
cạnh
tranh trong
xuất
khâu ngày càng
trở
nên
khốc
liệt,
việc
đánh giá được
đúng
vị
thể
quốc
gia,
xác định được cơ
hội
và thách
thức
để xây
dựng những
định
hưừng
chiến

lược sẽ là chìa khóa để đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
đặc
biệt
sang
thị
trường
Hoa Kỳ.
Việc
nghiên cứu
những
nhân
tố
khách
quan,
cụ
thể
là hệ
thống
quy chế
quản

nhập khẩu
của Hoa Kỳ, là cần
thiết,
bởi
nó góp
phần

giúp cho
những
định
hưừng

giải
pháp
trở
nên đầy
đủ,
chính
xác,
tạo
nên thành công
trong
xuất
khẩu
hàng hóa thương
hiệu Việt.
Ì
Xuất
phát
từ những
vấn đề
thực
tiễn
nêu
trên,
tác
giả

lựa chọn
vấn đê "Hệ
thông
quy chê
quản

nhập khâu
của
Hoa Kỳ

giải pháp
đây
mạnh
xuất
khâu
hàng hóa của
Việt
Nam
"
làm đề
tài
nghiên cứu
trong
khóa
luận tốt
nghiệp
đại
học
của
mình.

2.
Mục
tiêu nghiên
cứu
Đề tài
tập
trung
nghiên cứu các quy
chế
mang
tính ràng
buộc
về mặt pháp lý
của
Hoa Kỳ
đối
vời
hàng hóa
nhập khẩu
vào
thị
trường này, xem xét
thực
trạng
thương mại và
xuất
khẩu
hàng hóa của
Việt
Nam

sang
thị
trường này
trong
thời
gian
qua,
đặc
biệt

thời
kỳ hậu phê
chuẩn
PNTR

Việt
Nam
gia nhập
WTO,
nhằm đánh giá
những tác
động tích
cực cũng
như
tiêu
cực
của
hệ
thống
quy

chế
tời
hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.; trên cơ sở
đó,
đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm
hạn chế những
tác động tiêu cực và
hường
tời
đẩy
mạnh,
phát
triển
xuất
khẩu
hàng
hóa
Việt
Nam
sang

thị
trường Hoa Kỳ nói
riêng,
góp
phần
thúc đấy
việc Việt
Nam
mở
rộng
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế,
thực
hiện tốt
các cam
kết khi gia
nhập
Tổ
chức
thương
mại
thể
giời
WTO nói
chung.
3.

Đôi
tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
3.1. Đôi
tượng nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu chủ yếu của khóa
luận
là các đạo
luật,
quy
chế,
quy
định
về
quản
lý hàng hóa
nhập khẩu
của Hoa Kỳ,
trong
đó
tập
trung
vào các quy

chế
về
đối
xử
quốc
gia,
các quy định
thuế
quan

phi thuế
quan,
cùng
vời nội
dung
về chế tài
thương
mại.
Đây
là những
quy định pháp lý có tính ràng
buộc chung đối
vời
tất
cả các
đối
tác
xuất
khâu
của

Hoa Kỳ,
trong
đó có
Việt
Nam. Các
yếu
tố
nền
tảng,
cơ sở
thực tế
của Hoa Kỳ
cũng
được tìm
hiểu
nhằm làm rõ
những yếu
tố
chủ
yếu chi
phối việc
ban hành các quy
chế.
Ngoài
ra,
khóa
luận
cũng
đánh giá tác động
của

hệ
thống
quy
chế của
Hoa Kỳ
tời
thực
trạng
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam.
3.2. Phàm
vi
nghiên
cứu
Nội
dung:
khóa
luận
giời
hạn
trong
phạm
vi
những
quy chế
quản


nhập
t
r r
khâu hàng hóa
chung
của Hoa Kỳ cho tát cả các quôc
gia, trong
đó có
Việt
Nam;
không mở
rộng
tời
các quy
chế
đặc
biệt
cho một sổ
quốc
gia
khác,
các quy
chế dịch
vụ
và đầu tư.
2
Thời gian :
xem xét một cách có hệ
thống

các quy
chế
theo
trình
tự
thời
gian,
tuy
nhiên
tập trung
vào
những
nội
dung
còn
giữ
nguyên giá
trị
hiệu lực

thời
diêm
hiện
tại.
Các
nội
dung
về
thực
trạng xuất

khẩu
được nghiên cứu kể
từ khi
hình thành
quan
hệ
ngoại
giao, kinh tế giữa hai
quốc
gia, trong
đó
nhấn
mạnh
vào
gia
đoạn
từ
cuối
năm
2006
(sau
khi Việt
Nam
gia
nhập
WTO và được phê
chuẩn
PNTR)
đến
nay.

4.
Phương pháp nghiên cứu
Đe tài kế
thừa
các tài
liệu,
kết
quớ nghiên cứu đã
có,
sử
dụng
các phương
pháp nghiên cứu
truyền
thông như tông
hợp,
phân tích
cũng
với
so
sánh,
thông kê,
suy luận
để xây
dựng
cơ sở lý
luận
về quy
chế quớn


xuất
khẩu
và đề
ra
các
quan
điếm
xây
dựng
các
giới
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hóa
Việt
Nam
sang thị
trường
Hoa Kỳ. Ngoài các phương pháp nêu
trên,

thể
sử
dụng
thêm một số
phương pháp hỗ
trợ,
ví dụ như

điều
tra,
phỏng vấn hoặc
dự
đoán.

phần
giới
pháp
đề
xuất, từ việc
xử lý thông
tin
bằng
các phương pháp nêu
trên,
người
viết
sử
dụng
phương pháp suy
luận
và tư duy
logic
để đưa
ra
các đánh giá và các
giới
pháp đề
xuất

của
bớn thân
người
viết.
Bên
cạnh đó,
việc
học
hỏi kinh
nghiệm của
các nước
là một phương pháp nghiên cứu
quan
trọng
được đề
tài
sử
dụng.
Khóa
luận
sử
dụng
chủ
yếu các
nguồn
số
liệu,
thông
tin
thứ

cấp
từ
các tài
liệu
đã được
xuất
bớn như
sách,
báo,
cáo cáo và các tư
liệu
lịch sử,
các phương
tiện
truyền
thông
hiện đại
như
mạng
Internet,
thư
viện
điện
tử,
v.v
5.
Két câu của đê
tài
Ngoài
phần

Mở
đầu,
Két
luận,
Danh mục tài
liệu
tham
khớo,
Phụ
lục, luận
văn được trình bày
trong
03 chương:
Chươìĩg
ì:
Giới
thiệu
chung về Hoa Kỳ và hệ
thong
quy chế quản

nhập
khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ
Chương
li:
Đánh
giả
tác
động của hệ
thông

quy chê quản

nhập khâu Hoa
Kỳ
đổi
với
xuất
khẩu hàng hóa của
Việt
Nam
Chương
HI:
Một so
giải
pháp đê
xuôi
nhăm đây mạnh
xuất
khâu hàng hóa
của
Việt
Nam vào
thị
trường
Hoa Kỳ
3
CHƯƠNG
ì
GIỚI THIÊU
CHUNG


HOA KỲ


HỆ THỐNG QUY CHẾ QUẢN

NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA
ì.
Giói
thiệu
chung

Hoa Kỳ
1.

lược

điêu kiện
tự
nhiên,
yêu

con
người

văn
hóa
Hợp chúng
quốc

Hoa Kỳ
(The
United States
of
America
-
ƯSA),
hay
Hoa
Kỳ hay Mỹ, là quôc
gia
thuộc
Bác Mỹ,
diện
tích 9,83
triệu
km
,
phân
lớn
năm ở
Tây bán
cầu.
Đây là nước
cộng
hòa
lập hiến
liên
bang
gồm

50
tiểu
bang

thủ
đô
Washington,
D.c
là đặc khu liên
bang,
giáp Canada về phía
Bắc,
phía
Nam
giáp
Mexico,
phía Đông giáp
Đại
Tây Dương và phía Tây giáp Thái Bình Dương;
tiểu
bang
Alaska
tách riêng

rìa
Tây Bắc
lữc
địa

Hawaii

nằm
giữa
Thái Bình Dương.
Ngoài
ra,
còn có 14 lãnh
thổ
và vùng
quốc
hải
nằm
rải
rác

vùng
biển
Caribbe

Thái Bình Dương.
ỈA. Điều
kiện
tự
nhiên
Do có
diện
tích
lớn thử
ba
thế
giới,

bao gồm cả
lữc
địa

đại
dương,
Hoa
Kỳ
sở
hữu hầu như
tất
cả các hình
thái
khí hậu
từ
ôn hòa
tới
nhiệt đới
hay
địa
cực,
cùng
thảm
động
thực vật
đa
dạng
với
hơn
17.000

loài
thực vật
bản
địa,
400 loài động
vật

vú,
700 loài
chim,
500 loài

sát và
lưỡng
cư,
90.000
loài côn trùng được
ghi
chép thành tài
liệu .
Bên
cạnh đó,
không
thể
không kể đến
những
mỏ
tài nguyên
khoáng sản


xét về
khối
lượng
và tính đa
dạng
ban đầu thì không
mấy
quốc gia

được.
Theo
khảo
sát, nhiều
khu vực của
Hoa
Kỳ
hiện
vẫn
tiềm
tàng
những
mỏ
tài
nguyên chưa được
khai
thác. Nguồn khoáng sản
dồi
dào

vai

trò
hết
sức
quan
trọng trong việc
hỗ
trợ
phát
triển
công
nghiệp
Hoa
Kỳ, là
lợi
thế khổng lồ
trong
cách
mạng
công
nghiệp,
cùng
với
tiến
bộ về
khoa
học kỹ
thuật
đã đưa Hoa
Kỳ
trở

thành
cường
quốc
kinh tế thế
giới.
1.2. về
yểu
tố
con
người
và văn hóa
Hoa
Kỳ
được thành
lập từ
mười
ba
thuộc
địa của Anh,
mở
rộng
qua các
cuộc
chiến tranh
và sự
sát nhập của
một
số
nước
cộng

hòa lân
cận.
Cùng
với
đó,
được
gọi
1
Bách Khoa toàn thư
mờ
VVikipedia,
"Hoa Kỳ",
/> K%E

%BB%B3
4
r r \ r
là "Tân thê
giới",
Hoa Kỳ giông như như một miên đát hứa
với
hàng
loạt
những
cuộc di dân hi vọng tìm kiếm cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, Hoa Kỳ là quôc
gia đa
chủng
tộc với 31 nhóm sắc tộc có dân số trên Ì
triệu
người, nhiều nhất


chủng tộc người da trắng gốc châu Âu, sau đó là chủng tộc Mỹ gốc Á và Phi. Dân
Ị f t

Hoa Kỳ
tới
năm 2010 là
khoừng
309
triệu
dân, đứng
thứ
ba thê
giới;
độ
tuồi
trung
bình 78,11
tuổi,
trong
đó từ 0-14
tuổi:
20.2%,
15-64
tuổi:
67%' - một cơ cấu
dân số khá trẻ. Ngoài ra, hơn 79% dân số Hoa Kỳ phân bố ở thành thị, có điều
kiện
sống
vào hàng bậc

nhất
thế
giới,
là điều
kiện
lý tưởng, thị trường hấp dẫn với
xuất
khẩu
của các nước trên thế
giới.
về văn hóa, đây là một nền văn hóa Tây phương
phần lớn đúc kết từ nhùng truyền thống của di dân Tây Âu, sau đó là Đông và Nam
Ầu, pha
trộn
văn hóa bừn thổ, Châu Phi, Châu Á.
2. Những đặc điểm về thể chế chính trị
Hợp chúng quôc Hoa Kỳ là quôc gia theo thê thức cộng hòa lập hiên, hoạt
động tuân thủ theo Hiến pháp Hoa Kỳ. Đây là quốc gia liên bang lâu đời nhất, bao
gồm năm mươi
tiểu
bang
và một đặc khu liên
bang,
với ba
tầng
định chế
quyền
lực
cơ bừn: Chính quyền Liên bang, là cơ quan cấp cao nhất, chịu trách nhiệm quừn lý,
điều hành chung; ở mỗi bang lại có một chính quyền riêng với thủ phủ riêng và bao

gồm
trong
đó cừ các cơ
quan
chính
quyền
địa phương, có trách
nhiệm

quyền
hạn
nội bộ.
Hiến
pháp của Hợp chúng
quốc
Hoa Kỳ quy định rõ
những
việc
mà Chính
quyền
Liên
bang

quyền
quyết
định. Ngoài phạm vi này, tất cừ các công
việc
khác
đều do các bang độc lập tự quyết định, Chính quyền Liên bang không được phép
can

thiệp,
về cơ bừn, thể chế chính trị của Hoa Kỳ
giống
một nền Dân chủ đại
nghị,
xây dựng trên nguyên tắc đa đừng và lý thuyết tam quyền phân lập, bao gồm: cơ
quan
lập pháp là lưỡng
viện
Quốc hội; Tổng
thống
và nội các được
trao
quyền
hành
pháp;
quyền
tư pháp
thuộc
về Tối cao pháp
viện
và các tòa án liên
bang.
Hiến
pháp
tạo nên sự kiềm chế và đối trọng để phân bổ quyền lực và trách nhiệm giữa ba
nhánh quyên lực này .
1
CIA - The
World

factbook,
"Hoa Kỳ",
nguồn:
htĩps://www.cia.gov/librarv
publications/the-world-factbook/geos
us.html
2
Tài
liệu
dịch:
Nhiều
tác
giừ,
"Đôi nét về nước Mỹ: Chính
quyền
Mỹ
hoạt
động như
thế
nào?"
2005
5
Cơ quan
lập
pháp:
Điều
ì khoản
Ì
Hiển
pháp Hoa Kỳ

nêu:
"Mọi
quyền
lập
pháp
trao
cho Quốc
hội
Hợp chúng
quốc
Hoa Kỳ". Quốc
hội
bao gồm
hai
viện
là Thượng
nghị
viện

Hạ
nghị
viện,

quyền ngang nhau
trong biểu
quyết
dự
luật,
giám
sát

thi
hành pháp
luật,
thông qua ngân
sách,
quyết
định
tham
gia
các vòng đàm
phán,
phê chuân các
thoa
thuận
Trong Hiến
pháp có
điều
khoản
cho phép Quốc
hội
"làm
tất
cả
luật
\ r ì \
cân
thiêt
và thích đáng đê bảo đảm sự
vận
hành

của
quyên
lực
hiện
hành".
Ngoài
ra,
mỗi
nghị
viện
đều có
quyền
lực
riêng
biệt,
tuy
nhiên,
cờn có sự đồng
thuận
của cả
hai viện
để có
thể
thông qua các dự
luật.
Nhìn
chung,
mỗi
nghị


quốc
hội
phải
đảm
nhiệm
năm
chức
trách:
nhà
lập
pháp,
thành viên uy
ban, đại
diện
hạt
bờu
cử,
người
phục
vụ cử
tri
và chính
trị
gia.

quan hành
pháp:
Điều
HI
khoản

Ì
Hiến
pháp Họp
chủng quốc
Hoa Kỳ quy
định:
"Quyền tư
pháp của Hợp
chủng quốc
Hoa Kỳ
thuộc
về Toa án
Tối
cao và các Toa án cấp
dưới".
Tối
cao pháp
viện


quan
đứng đờu hệ
thống toa
án trên
khắp
Hợp chúng
quốc
Hoa Kỳ - gồm Toa án Liên
bang, toa
án của

từng
tiểu
bang

toa
án
quận,
huyện.
Toa án
tối
cao xét xử các sự vụ liên
quan
đến Chính
quyền
Liên
bang

những
vụ
tranh
tụng giữa
các
tiểu
bang,

quyền
giải
thích
Hiến
pháp,


hiệu
hoa
các
luật
lệ
mà tòa án xét
thấy vi Hiến

tạo
tiền
lệ
pháp
luật.
Toa án
bang
được
thành
lập theo Hiến
pháp của mỗi
bang, song vẫn chịu
sự
chi
phối
tối
cao
của
Hiến
pháp Liên
bang cũng

như các đạo
luật

hiệp
ước của Liên
bang
ban hành
theo
Hiến
pháp.
Hiện
nay ngành
toa
án gồm: Toa án
tối
cao;
13
toa
án phúc
thẩm;
94
toa
án các
quận

hai
toa
án xét xử
đặc
biệt.

Cơ quan tư pháp:
Điêu IU
khoản
Ì Hiên pháp Họp
chủng
quôc Hoa Kỳ quy
định:
"Quyên tư
pháp của Hợp
chủng quốc
Hoa Kỳ
thuộc
về Toa án
Tối
cao và các Toa án cấp
dưới".
Tối
cao pháp
viện


quan
đứng đờu hệ
thống toa
án trên
khắp
Hợp chúng
quốc
Hoa Kỳ - gồm Toa án Liên
bang, toa

án của
từng
tiểu
bang

toa
án
quận,
huyện.
Toa án tói cao xét xử các sự vụ liên
quan
đến Chính
quyền
Liên
bang

những
vụ
tranh
tụng giữa
các
tiểu
bang,

quyền
giải
thích
Hiến
pháp,


hiệu
hoa
6
các
luật
lệ
mà tòa án xét
thấy
vi
Hiến

tạo
tiền
lệ
pháp
luật.
Toa án
bang
được
thành
lập
theo
Hiến
pháp của mồi
bang, song
vẫn
chịu
sự
chi phối
tối

cao của
Hiến
pháp Liên
bang cũng
như các đạo
luật

hiệp
ước của Liên
bang
ban hành
theo
Hiến
pháp.
Hiện
nay ngành
toa
án gồm: Toa án
tối
cao;
13
toa
án phúc thâm; 94
toa
án các
quận

hai toa
án xét xử đặc
biệt.

Các cơ
quan
trong
bộ máy chính
quyền
Hoa Kỳ
tồn
tại

hoạt
động độc
lập
với
mểc đích đảm bảo
việc
lãnh đạo khách
quan,
dân
chủ,
tránh sự
lũng
đoạn của
bất
cứ
thể lực
đơn
lẻ
nào.
Tuy
nhiên,

cơ chế thông qua các vấn đề
quan
trọng
cũng
w ĩ r
trở
nên rác ròi do
phải
có sự
tham
gia
của cả ba cơ
quan.
Ngoài
ra, trong
đời
sông
chính
trị
Hoa Kỳ, có
hai
đảng
lớn
thay
nhau
chi phối

kiểm
soát
từ

năm 1982 là
Đảng
Dân chủ và Cộng
hoa,
một được cho là
theo
khuynh
hướng
tự
do và một
theo
khuynh
hướng bảo
thủ.
Dù Đảng nào cầm
quyền
thì mểc tiêu đều nhằm
phểc
vể
quyền
lợi giai
cấp tư sản Hoa Kỳ và
phấn
đấu đưa Hoa Kỳ thành cường
quốc
sổ một
thế
giới
trên mọi
lĩnh

vực.
Nhìn
chung,
nền chính
trị
Hoa Kỳ là một nền chính
trị
phát
triển

tiến
bộ,
là nhân
tố
giúp Hoa Kỳ
trở
thành cường
quốc
sổ
một.
Xét về khía
cạnh
kinh
tế,
mặc
dù còn
tồn
tại
những
tranh luận

về
vai
trò của Nhà nước
đối
với thị
trường,
không
thể
phủ
nhận
rằng
nền
tảng
thể
chế chính
trị
vững
vàng,
khoa
học và
chặt
chẽ là cơ
sở
thúc đẩy
kinh tế
Hoa Kỳ phát
triển
như
hiện
nay.

3. Chính sách đối ngoại
Khởi
đầu từ một
quốc gia
non
trẻ
vừa
trải
qua
những cuộc nội
chiến,
chỉ
trong
khoảng
nửa đầu của
thế
kỷ XX, nhờ sự khôn khéo
trong
đường
lối
đối
ngoại
về
cả chính
trị

kinh
tế,
Hoa Kỳ đã
tranh thủ

thời
cơ vươn lên
trở
thành một
trong
những
cường
quốc
hàng đầu
thế
giới.
Khi
chiến tranh
Thế
giới
xảy
ra,
Hoa Kỳ
chọn
cho
mình
thế trung lập,
như một phương cách để bảo toàn
lực
lượng tránh
tổn
thất,
thậm
chí
trở

thành "ngư ông đắc
lợi"
bằng
việc
bán và cho thuê vũ
khí,
không chỉ
cho một,
mà cho cả
hai
phe
đối
địch
nhau;
về sau
nhảy
vào
tham
chiến,
đứng về
phía Đồng
minh
khi
cểc
diện
đã tương
đối

ràng.
Kết thúc

Chiến
tranh thế
giới li
cũng
là lúc bắt đầu xảy ra
những
tranh
chấp,
chủ yếu về
quyền
lực và tầm ảnh
hưởng
của các nước Đồng
minh
thời
kỳ hậu
chiến,

người
ta thường
gọi

7
"Chiến
tranh
lạnh".
Ở đó
hiện
hữu
những xung đột

về chính
trị,

khí,
kinh
tế

văn hóa xã
hội
chủ yếu
giữa hai
cường
quốc
hàng đầu
thời
bấy
giờ
là Hoa Kỳ và
Liên Xô. Hoa Kỳ xây
dựng
chiến
lược
đối ngoại
dựa trên
việc
đề cao chủ
nghĩa

bản,
tiếp

tục
bày
tớ tham vọng
về một
trật
tự
thế
giới
mà Hoa Kỳ
giữ
vị trí bá
quyên.
Luôn cho mình mang tư tưởng
tự
do dân
chủ,
nhưng
trong
ý
thức
hệ của
Hoa Kỳ,
lại
tồn
tại
quan
điểm
bành trướng và bá chủ khá rõ
nét.
Tuy

vậy,
thời
gian
này, vì muốn
lấy
được cảm tình nhằm lôi kéo đồng
minh,
chính phủ Hoa Kỳ
thể
hiện
bộ mặt không quá
cứng
rắn
và đôi lúc có
phần
thụ
động.

từ
thời
điểm
Liên
bang

viết
sụp
đổ,
chưa một nước nào có
thể
soán

ngôi đầu của Hoa Kỳ trên trường
quốc
tế.
Ngày
nay,
Hoa Kỳ vẫn
theo đuổi
một
chiến
lược
ngoại giao
mang tính toàn
cầu,
mở
rộng
quan
hệ
song
phương và đa
phương, nhưng
cũng
không quên
khẳng
định
vai
trò và vị trí của mình
trong
việc
tạo
ảnh hưởng hay đưa

ra quyết
định cho các
vấn
đề
quốc
tế.
Trong
những
năm đầu
thế
kỷ
XXI, dưới
sự cầm
quyền
của Tổng
thống
G.Bush, Hoa Kỳ
thể hiện
bộ mặt
khá bảo
thủ

cứng
rắn,
theo đuổi chiến
lược
ngoại giao "diều
hâu".
Sự
hiếu chiến

của
Hoa Kỳ vô hình
chung
là cái cớ
khiến
cho chủ
nghĩa khủng
bố nở
rộ

chiến
tranh
xảy
ra

nhiều nơi.
Đầu năm
2009,
Hoa Kỳ đón
nhận vị
tân Tổng
thống
đến
từ
đảng
Dân
chủ
-
đảng được
coi


tự
do và cấp
tiến
hơn
trong
chính
quyền.
Đến
thời
điểm
này,
qua hơn một năm cầm
quyền,
chính
quyền
Tổng
thong
B.Obama
đã ít
nhiều

những
thay đổi
trong
chính sách
đối ngoại, theo đuổi
quan
hệ ôn
hòa, đối

thoại
với
các
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
nước Mỹ
hiện
đang
tiếp
tục
căng mình trên khá
nhiều
mặt
trận

chiến
trường,
những
lời
hứa hẹn
của
vị
Tổng
thống
này
cũng
chưa
chứng

tớ
được gì
nhiều.
Dầu
lửa

hạt
nhân vẫn là
những
vấn đề nóng mà cường
quốc
này
quan
tâm hàng
đầu,
Hoa Kỳ liên
tục
dùng
sức
mạnh
chính
trị
của
mình để
can
thiệp
vào
vấn
đề này ở các
quốc

gia
khác.
Thời
diêm
hiện
tại,
nước Mỹ
tiếp
tục
thể
hiện
sự lãnh đạo
của
mình
đối với thế
giới.
Quan
điểm
toàn
cầu
hóa

lựa
chọn
>
r r ĩ
hàng đâu
của
quôc
gia

này
trong
quan
hệ đôi
ngoại với
các nước trên thê
giới.
Qua
đi
thời
kỳ
"Chiến
tranh
lạnh" với
mối
quan
tâm hàng đầu là các
quốc
gia
Châu Âu,
hiện
Hoa Kỳ đang dần chuyên hướng
tới
các
quốc
gia thuộc
Châu Á - Thái Bình
Dương
với
mong muốn mở

rộng
tầm ảnh hưởng
của
mình.
8
4.
Nên
kinh


hoạt
động
ngoại thương
4.1. Đặc điểm chung của nền kinh tể Hoa Kỳ
Nhắc đến Hoa Kỳ là
nhắc
đến
cường
quốc
số một thế
giới
về
kinh
tế, với sự
phát
triển
nhanh,
mạnh,
hiện
đại và năng

động
nhất
thế
giới.
Và có lẽ
cũng
còn mất
khá
nhiều
thời
gian
để có một
quốc
gia nào đó trên thế
giới
có thể bắt kịp sự phát
l i _ * 5 Ị rít
triên
kinh
tê của
Hoa Kỳ. Vê cơ
bản,
nên
kinh
tê Hoa Kỳ có một sô đặc diêm nôi
bật:
\ ĩ t Ế ĩ
s
-
Nên

kinh

lớn
nhát
thê
giới:

phải
đôi mặt
với
cuộc
khủng
hoảng
khá
tôi
tệ, năm 2009 Hoa Kỳ vân đỷng vững ở vị trí thỷ nhát vê giá trị tông sản phàm quôc
nội GDP, đạt 14.260 tỷ ƯSD, hơn gấp rưỡi nước đỷng thỷ hai là Trung Quốc với
8.791 tỷ ƯSD
1
. Cũng
theo
số
liệu
năm
2009,
thu
nhập
bình quân đầu
người
của Hoa

Kỳ là
46.900
USD,
thuộc
nhóm cao
nhất
thế
giới.
Cùng với hơn 79%
sống
ở thành
thị, Mỹ là thị
trường
rộng
lớn và có mỷc tiêu thụ bậc
nhất
thế
giới.
Ngoài ra, về
xuất
nhập
khẩu,
Hoa Kỳ luôn
chiếm
tỷ
trọng
lớn và ở thế dẫn đầu
trong
tổng
kim

ngạch
buôn bán toàn cầu. Trước khủng hoảng, đã có lúc kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ
lên tới hom 2 nghìn tỷ USD và kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,5 nghìn tỷ.
Ty
USD
Tống
son
phẩm quóc
gia

Xuất
khấu
Nhập
kháu
CU Hoa Kỳ
Trung
Nhật
Quốc
Bon
Ân Dọ Đỷc
Hình
LI:
Giá
trị
sản phàm quôc
gia
và xuât
nhập
khâu
của các nên kinh tê hàng đâu

\ 0 r _____ r
Nguồn

liệu: Trang
web CIA - mục Dữ
liệu thực tề
Thê
giới, www.cia.20v
1
CIA - The
World
ĩactbook,
"Xếp
hạng
-
sản
lượng
quốc
gia",
nguồn:

9
- Trình độ kỹ
thuật hiện đại tạo ra
năng
suất lao
động
cao:
Trong khoảng
100

năm
qua,
Mỹ luôn đi đầu
thế
giới
trong việc
nghiên cứu và ứng
dụng
các
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật
vào sản
xuất
và là nơi
khởi
nguồn
của
rất nhiều
công
nghệ
hiện
đại
đang được cả thế
giới
ứng
dụng.
Hiện

nay, công
nghệ
thông
tin
đóng góp
khoảng 25-30%
trong
tăng trưởng
kinh tế,
giúp nâng cao năng
suất
lao
động,
giảm
chi
phí, giảm
lượng
hàng
tồn kho,
thúc địy thương mại
điện tử
phát
triển.
- Là nền
kinh tế
dịch
vụ:
Giá
trị
khu vực

dịch
vụ
chiếm
hơn 3/4 GDP và 80%
lực
lượng
lao
động Hoa Kỳ
trong
khi
ngành nông
nghiệp
chỉ
chiếm
1,2% GDP,
công
nghiệp
chiếm
21,9%
.
Chiếm tỷ
trọng lớn
và tăng
nhanh
nhất
là các
dịch
vụ
9
vận

tải,
thương
mại,
pháp
luật,
y
tê,
giáo
dục
Song
song
với
mức tăng của
tỷ
trọng
dịch
vụ là mức
giảm
tương
đối
của các ngành khác, đặc
biệt
là các ngành sản
xuất
trực
tiếp
từ
vật
liệu
tự nhiên như nông lâm thúy

sản,
khai
khoáng. Ngành công
nghiệp

từng
một
thời
gian
dài
chiếm
vị trí chủ đạo về giá
trị
cũng
như
vai
trò
trong
nền
kinh tế
Hoa Kỳ,
song từ
sau Thế
chiến
li,
tỷ
trọng
cũng
ngày càng
giảm.

- Nen
kinh tế
tư nhân
tự
do
cạnh
tranh:
Kinh
tế
tư nhân
chiếm
tỷ trọng
áp đảo
so với kinh
tế
nhà nước
trong
cơ cấu GDP của Hoa Kỳ,
khoảng
90% so
với
10%.
Chính phủ Hoa Kỳ
quản
lý nền
kinh
tế
tư nhân trên
quan
điểm

"càng ít can
thiệp
càng
tốt",
tạo điều
kiện
để khu vực này phát
triển
và chỉ
điều
tiết
khi
cần hạn chế
những
tác động tiêu cực của thành
phần
kinh tế
này đến sự
thịnh
vượng
chung.
Nhờ
có thành
phần
kinh tế
tư nhân
chiếm vị trí
áp
đảo,
khả năng

cạnh
tranh
của các công
ty
Hoa Kỳ được đánh giá là cao
nhất
theo
báo cáo của
Diễn
đàn
kinh tế thế
giới,
tạo
nên tính năng
động,
dễ thích
nghi,
luôn sáng
tạo đổi
mới cho nền
kinh tế.
4.2.
Tinh hình Kinh

Hoa Kỳ
trong
những năm gân đây
Đầu
thế
kỷ XX,

trong khi
nền
kinh tế thế
giới
chịu
sự tàn phá
nặng
nề của
hai
cuộc
chiến tranh
thì Hoa Kỳ
lại
phát
triển
và giàu có lên nhờ buôn bán vũ
khí,
lương
thực.
Năm 1945,
khi
Thế
chiến
li
kết
thúc, Hoa Kỳ
chiếm
42% GNP toàn cầu,
ri
"\

54,6%
sản
lượng
công
nghiệp
các nước tư
bản,
24% xuât khâu và 74% dự
trữ
vàng .
1
C1A - The
world factbook,
"Hoa Kỳ",
nguồn:
https://\y\\
r
w.cia.gov/librarv publications/the-world-factbook/geos
us.html
Đinh Văn
Tiến -
Phạm
Quyền
(1997),
Tim
hiểu
đê hợp
tác
kinh
doanh

với
Mỹ,
tr.7
10
Thập
kỷ
1990

thể coi

thập
kỷ
huy hoàng của
kinh
tế
Hoa
Kỳ. Cách
mạng
khoa
học công
nghệ,
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin,
giúp
tạo
nên bước

chạy
đà hoàn hảo cho sự phát
triển
và tăng trưởng
ngoạn
mục.
Sự
sụp đô của Liên
bang

ĩ r
XÔ viêt
cũng tạo
cho
Hoa Kỳ
thê độc
tôn.
Từ
tháng
03/1991
đèn tháng
06/2001,
Hoa
Kỳ
duy
trì
124
tháng,
tương đương hơn
lo

năm

tịc
độ
tăng trường không
âm, đánh dấu
thời
kỳ phát
triển
kinh tế
dài
nhất
lịch
sử Hoa Kỳ. Đặc diêm nôi
bật
của
thời
kỳ này

cùng
với tỳ lệ
tăng trưởng
cao thì
tỷ lệ
thất
nghiệp

lạm
phát
rất

thấp:
mức
tăng
GDP
trung
bình trên
3%
trong
giai
đoạn
1992-1996, đạt
hơn 4,5%
trong
thời
gian từ
1997 đến
2000; tỷ
lệ
lạm
phát
chỉ khoảng
2%, năng
suất lao
động
tăng
2,4%,
tỷ lệ
thát
nghiệp
giữ

ở mức
gân
5%
.
Hoa
Kỳ
khăng
định
vị
thê "sô một"

trở
thành động
lực
của
kinh
tế thế
giới,
giữ
vai
trò
chi phổi trong
WB,
IMF,
WTO
và các
tổ
chức
kinh tế
tài

chính
lớn
khác.
Sau
một
thời
gian
dài trên đỉnh cao tăng
trưởng,
năm
2000,
nền
kinh tế
Hoa
Kỳ
bắt
đầu có
những
dấu
hiệu
chững
lại
và bước vào
trì
trệ trong
năm
2001
khi
mức
suy

giảm
đầu tư luôn trên
10%,
tịc
độ tăng
trưởng
chạm ngưỡng
-1,3%
vào quý
HI,
xuất
khẩu

nhập khẩu giảm
tương ứng 4,2% và
4,5%.
Khởi
nguồn đạt suy
thoái

sự tan
vỡ của
bong
bóng
chứng
khoán
"dot
com", kéo
theo
việc cắt

giảm
đầu tư

ạt,
sản
xuất
đình
trệ

ngoại
thương
bị
thu
hẹp.
FED
đã
ngay
lập tức
thực
hiện cắt
giảm
lãi
suất
11
lần,
từ
6,75%
xuịng
còn 1% nhằm kích thích đầu
tư,

giúp nền
kinh
tể
lấy
lại
thăng
bằng.

vậy,
bước
sang
năm
2002,
kinh
tế
Mỹ đã có
những
dấu
hiệu
phục
hồi,
song
vẫn
ở mức
thấp

tiềm
ẩn
nhiều
yếu tị không

thuận
lợi.
Khoảng
thời
gian từ
sau
khi
thoát
khỏi
cuộc suy
thoái cho đến
khoảng
năm
2006

quãng
thời
gian
tương
đổi
"dễ
thở" địi với kinh tế
Hoa Kỳ.
Mặc

vậy,
những
năm
cuịi
thập

kỷ
lại
ghi
dấu một
cuộc khủng hoảng nặng
nề của Mỹ,
thậm
chí
đã có
nhiều
chuyên
gia
so sánh
với cuộc đại khủng hoảng những
năm
1930.
Việc
FED
liên
tục
cắt giảm
lãi
suất
xuịng
mức
rất
thấp
khiến
người
tiêu dùng

Mỹ
thoải
mái
vay
tiền
để tiêu dùng,
mua
nhà
cửa;
các ngân hàng
thoải
mái cho vay đầu tư xây
dựng

mua
nhà
dưới
chuân.
Khi
nền
kinh tế
đã
phục
hồi

nguy

lạm
phát
xuất

hiện,
FED
lại
liên
tục
tăng lãi
suất
từ
1% lên
5,25%,
khiến
hơn một
triệu
người
từ
1
BEA News
Release
21/12/2001,
GDP. www.bea.gov
(Bộ Thương mại
Hoa Kỳ)
li
năm
2005
đến
cuối
06/2008
không còn
khả

năng
trả nợ,
thậm
chí phái bán nhà
hoặc
bị
tịch thu;
các công
ty
cũng giảm
xây
dựng
nhà

không bán
được.
Thị trường nhà
cửa,
tín
dụng
cho vay
thế chấp
bị
khủng hoảng.
Ngoài
ra,
giá dầu tăng
cũng

nguyên nhân gián

tiếp
làm tăng giá
cả
hàng hóa dẫn
tới
lạm
phát.
Bảng
LI:
Các chỉ số cơ bản của kỉnh tế Hoa Kỳ
giai
đoạn
2000-2009
Thời
gian
Chệ
so~\^^
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
f f 7
Tông
sản

phàm quôc
nội
- GDP
4,1
1,1
1,8 2,5
3,6
3,1
2,7
2,1
0,4
-2,4
Lạm phát cơ
bản
(theo
Chệ
số
giá
tiêu
dùng - CPI)
3,4
2,8 1,6
2,3 2,7 3,4
3,2
2,8 3,8
-0,4
r
Tỷ
lệ
thát

nghiệp
4,0 4,7
5,8
6,0 5,5
5,1
4,6 4,6 5,8 9,3
Đầu

khu
vực tư nhân 6,8
-7,0
-1,4
3,6
10,0
5,5
2,7
-3,8 -7,3
-23,1
,
Chi
tiêu
và đâu tư công
2,0 3,8 4,7
2,2
1,4
0,3
1,4 1,7
3,1
1,9
9 ì

Kim ngạch
xuât khâu
8,6
-5,6 -2,0
1,6
9,5
6,7 9,0
8,7 5,4
-9,6
Kim ngạch nhập
khâu
13,0
-2,8
3,4
4,4
11,0
6,1 6,1
2,0
-3,2 -13,9
* ~
zr—
' —
Nguôn:
Website
Cục Phân
tích
Kinh

Hoa Kỳ BEA -
\vww.beci.iiov

Hơn
hai
năm
qua,
kết
quả so sánh
tuyệt đối giữa tốc
độ tăng GDP và CPI
của
Hoa Kỳ luôn âm. Năm
2008,
tốc
độ tăng GDP của Hoa Kỳ là 0,4%; còn
trong
năm
2009,
năm được dự báo
sẽ
hồi
phục,
thì
con
số
này
thậm chí
lại

-2,4%.
Tỷ
lệ

thất
nghiệp
củng
tăng
tới
9,3%
-
cao
nhất
trong
gần 20 năm
trở
lại.
Năm
2009
còn là
một
năm
tồi
tệ với
ngoại
thương Hoa Kỳ
khi
kim ngạch
xuất
khẩu xuống
dưới
mốc
Ì
.000 tỷ

USD,
đạt
994,7
tỷ,
giảm
9,6%;
trong khi
kim
ngạch nhập khẩu dừng
lại

1.446
tỷ,
giảm
tới
13,9%.
Đây không
chệ
là sự
giảm
sút
tồi
tệ
nhất
của
kinh tế
thế
giới
kể
từ sau

Thế
chiến
li
mà còn là sự đi
xuống
nghiêm
trọng
nhất
trên phạm
vi
toàn cầu của kỷ nguyên
hiện đại
toàn cầu
hóa.
Chủ trương
tự
do hóa
cũng
bộc
lộ
những
nhược
điểm,
bởi
một
"thế
giới
phang"
giúp cho
khủng hoảng

lan
đi
nhanh
chóng ở quy mô
lớn
hon.
4.3.
Ngoại
thương

chính sách kinh
tế đổi
ngoại
của Hoa Kỳ
Ngoại
thương là động
lực quan
trọng,
đóng
vai
trò
then
chốt
cho sự phát
triển.
Chính nhờ
tận
dụng
việc
buôn bán vũ

khí,
lương
thực
cho các
quốc
gia trong
chiến tranh,
Hoa Kỳ đã vươn lên thành
cường
quốc
sổ một
thế
giới

vững
vàng ở
12
vị
trí
này
tới
ngày
nay.
Năm
2009,
kim
ngạch
xuất
khẩu
của

Hoa Kỳ
đạt
994,7
tỷ
ƯSD, nhập khẩu là
1.445
tỷ
USD,
đóng góp không
nhỏ
vào
GDP
(hơn 14 nghìn
tỷ).
Tuy
nhiên,
hiện
nay
Hoa Kỳ
vẫn đang
đối
mặt
với
bài toán
nhập
siêu.
Điều
này
được


giải
bồi
một vài

do:
Hoa Kỳ có
nhu cầu
nhập khẩu
nhiên
liệu
quá
lớn
trong
khi
giá
nhiên
liệu
thế
giới
ngày càng
cao;
bên
cạnh
đó,
giá
tri
đồng
Đô
la
theo

thời
gian
có xu
hướng
tăng tương
đổi
so
với
đồng
tiền
của
các
quốc
gia
khác,
dẫn
tới
việc
xuât khâu
bị hạn
chê.
• Hàng hóa
phục
vụ
cho
tiêu
dùng
Hàng hóa
phục vụ
cho

sản
xuất
• Hóa phẩm công
nghiệp
• Sản phẩm nông
nghiệp
0%
XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU
Hình
1.2:

trọng
sản
phàm
xuất
khâu và
nhập
khâu
của
Hoa Kỳ
Nguồn
sổ
liệu:
Trang
web GIA — mục Dữ
liệu
thực tế
Thể
giới,
www.cia.sov

Mặc


nguồn tài
nguyên
phong phú, song
Hoa
Kỳ
đã
sớm
dựa vào
ngoại
thương để phát huy
lợi
thể
so
sánh,
điều chỉnh

cấu
kinh tế
và tăng trưồng không
ngừng.
Hoa Kỳ
chủ trương không sản
xuất
các mặt
hàng
lao
động

giản
đơn mà
chuyển
giao
cho
các nước
kém
phát
triển
hơn và
nhập khẩu
trồ
lại
các mặt hàng này
để tiêu
dùng,
thay
vào
đó,
tập trung
sản
xuất

xuất
khẩu những
mặt hàng có
hàm
lượng
khoa học
công

nghệ
cao,
lợi
nhuận
lớn
như: chế
tạo
hàng
không,
điện
tử, tin
học,
nguyên
tử,

trụ,
hoa
chất
Canada,
Trung
Quốc,
Mexico, Nhật,
Đức là
những
đối
tác
thương
mại
hàng
đầu của

Hoa
Kỳ
cả về
xuất
khẩu

nhập khẩu.
Các chính sách
ngoại
thương của
Hoa Kỳ
nhìn
chung
mang
nhiều
màu
sắc
r
w r
chính
trị.
Tuy
vào mục
tiêu chiên lược
trong
từng
giai
đoạn

đôi

với
từng
quốc
gia,
Hoa Kỳ
thực
thi
các chính sách

biện
pháp khác
nhau, song
đều
hướng
tới
mục tiêu
chung
mà 43
đời
Tổng
thống
Hoa Kỳ
theo đuổi:
bành trướng
kinh tế
ra
toàn
cầu,
đảm
bảo

vị trí
thống
soái trên mọi
lĩnh vực,
đặc
biệt

kinh
tế.
Để
thực
13
hiện
mục tiêu
ấy,
Hoa Kỳ luôn hô hào các nước mở cửa
thị
trường và chủ trương
thúc đẩy
tự
do hoa
kinh
tế.
Tuy
vậy,
bản thân Hoa Kỳ
lại
tỏ ra
mâu
thuển với

chính
mình
khi thực
hiện
khá
nhiều
sự bảo hộ
đối với
nền
kinh
tể
trong
nước,
cấm vận
một
số nền
kinh
tế
mà nước này cho là thù
địch.
Hoa Kỳ
"bắt
tay"
với
các nước
lớn

"bắt nạt"
các
quốc

gia
nhỏ
bằng
uy
lực
kinh
tế
của mình, có
khi
một cách mềm
dẻo
khéo
léo, cũng

khi
vô cùng
cứng
rắn.
5. Cơ sở hoạch định chính sách thương mại của Hoa Kỳ
5. ỉ.

lược

pháp
luật
Hoa Kỳ
Là một nước
cộng
hòa liên
bang với

cấu trúc bộ máy chính
trị
phức tạp,
quyền
lực
phân
chia
theo nhiều tầng
lớp,
pháp
luật
của Hoa Kỳ
cũng
phải
được xây
dựng
sao cho phù hợp đê nhằm đáp ứng
việc
quản
lý và
điều
hành
đất nước.
về cơ
bản,
pháp
luật
Hoa Kỳ được
chia
thành

hai
ngành công pháp và tư
pháp.
Toàn bộ
hoạt
động của hệ
thống
chính
trị
Hoa Kỳ đều được pháp
luật
quy
định,
chủ yếu là
bằng
Hiến
pháp - đạo
luật
cơ bản và
tối
cao của mồi
quốc gia.
Ngoài
Hiến
pháp,
hệ
thống Luật
pháp Hoa Kỳ được
thiết
lập

bời
các Đạo
luật
của
Quốc
hội,
những
quy định hành chính và
tiền
lệ
tư pháp
giải
thích các bộ
luật
và các
qui
định.
Hiến
pháp quy định
nhũng
loại
luật
mà Quốc
hội

thể
thông
qua.
Trong
một

số
lĩnh vực,
Quốc
hội

thề
cho phép các cơ
quan
hành pháp ban hành quy
tắc
chi
tiết
hóa
luật
định.
Toàn bộ hệ
thống
được dựa trên các quy
tắc
pháp lý
truyền
thống
của Thông
luật
Anh. Mặc dù
Hiến
pháp và các đạo
luật
có giá
trị

cao
hơn, toa
án vển
tiếp
tục
áp
dụng
các nguyên
tắc
thông
luật
bất
thành văn để
lấp
các chỗ
trống
chưa được
Hiến
pháp đề cập hay Quốc
hội
luật
hóa.
Ngoài
ra,
còn có một nét đáng
chú ý
trong
hệ
thống
pháp

luật
Hoa Kỳ, đó là pháp
luật
được
quốc
gia
này sử
dụng
như là một công cụ chính
trị
sắc bén đế bảo
vệ,
duy
trì

củng
cố
thể
chế
hiện
hành
cũng
như
vị
thế
của Hoa Kỳ trên trường
quốc
tế.
5.2.


chế
hoạch định chỉnh sách
Mỗi
chính sách thương mại
khi
ban hành cần có sự
phối
hợp của
nhiều

quan
trong
bộ máy chính
trị
Hoa Kỳ. về nguyên
tắc,
quốc hội

quyền quản

ngoại
thương và quy định
thuế,
song

thể
uy
quyền
cho các cơ
quan

hành pháp,
những

quan
này sẽ báo
cáo, tham
vấn thường xuyên
với
các uy ban của
quốc
hội:
14
- Quốc
hội;
ban hành, giám sát các quy định pháp
luật
liên
quan
tới
hoạt
động
thương
mại
Hoa Kỳ, thông qua các
hiệp
định
song
phương
hoặc
đa phương.

- Chính
phủ:
Đứng
đầu là
Tổng
thống,
giúp
việc
cho Tông
thống
có một hệ
thống
các cơ
quan

chức
năng giúp
việc
cho
Tổng
thống:
+ Uỷ ban thương mại quôc
tê:


quan
độc
lập,
thực hiện
nghiên

cứu,
điêu
tra,
báo cáo và
khuyến nghị Tổng
thống
các
vấn
đề chính sách thương
mại.
+
Đại
diện
thương
mại:
xây
dựng

điều
phối,
cố
vấn,
đàm phán thương
mại,

phát ngôn viên
của Tổng
thống
về thương
mại quốc

tế.
+ Bộ thương
mại:

nhiệm
vằ
thực hiện
cam
kết
thương mại
quốc
tế,
quản
w r f m*
lý chính sách thương
mại,
thông kê và
cung
cáp thông
tin,
xúc tiên thương
mại,

trợ
các
doanh
nghiệp
trong
buôn bán
quốc

tế,
bằng
sáng chế phát
minh,
bản
quyền
tác
giả

quan quản
lý thương
mại quốc
tế thực
thi
các
luật
chống
phá
giá,
chống
trợ
giá, theo
dõi
việc
tuân
thủ
các
hiệp
định thương
mại

mà Hoa Kỳ

thành viên.
Ngoài
ra,
các bộ ngành
trong
Chính phủ có
nhiệm
vằ
phối
hợp
thực hiện
các
vấn
đề
liên
quan
trong
phạm
vi
của
bộ ngành
của
mình về các
vấn
đề thương
mại.
5.3.
Những

văn bản
pháp
luật thương
mại Hoa Kỳ qua các
thời
kỳ
Hoạt
động thương mại Hoa Kỳ
chịu
sự
chi phối

điều
tiết
của
nhiều tầng
luật,
được
liên
tằc
sửa
đổi,
bổ
sung
để đáp ứng
những
biến
động
trong
chính sách và

hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại
của
đất nước.
Dưới
đây là
những
văn bản
luật
pháp
đánh dấu các
giai
đoạn
hình thành và phát
triển
chính sách thương
mại
Hoa Kỳ:
-
Luật
chống
bán
phá
giá
1916:
cho phép
trừng phạt

các
thiệt
hại

tội
phạm
do
phá
giá,
áp
dằng
với
các nhà
nhập khẩu hoặc
hỗ
trợ
nhập khẩu những
mặt hàng
bán giá
thấp
hơn giá
thực
tế,
gây phương
hại
cho
kinh
tế
Hoa Kỳ.
Hiện

luật
vẫn
được
áp
dằng
đê
chống
lại
các hàng hoa
nhập khẩu
có tính
cạnh
tranh
cao
với
hàng
của
Hoa Kỳ.
- Luật
thuế
quan năm 1930 (còn
gọi
là đạo
luật
Smoot -
Hawley):
ra đời
nhằm
trả
đũa

việc
tăng
thuế
của các nước khác và
khuyến
khích phát
triển
công
nghiệp.
Đạo
luật
đánh dấu
thời
kỳ bảo hộ cực đoan
nhất
của Hoa Kỳ
khi thuế
nhập
khẩu
tăng
cao,

khi
tới
53%,
và cho phép ủy ban
thuế
quan điều
tra
mọi vằ

việc
r w y mi t f
liên
quan
đèn
thuê.
Điêu này
nhanh
chóng dân đèn sự
trả
đũa của
khoảng
25 quôc
15
gia
khác,
góp
phần
làm
chao
đảo Hoa Kỳ và cả
thế
giới
trong
cuộc khủng hoảng
kinh
tế
nhưng năm 1930.
- Luật
thoa

thuận thương mại có đi có
lại
1934: nhận
ra
sai
lầm của chủ
nghĩa
bảo
hộ,
đạo
luật
ra
đời
góp
phần
giúp nền
kinh tế
Mỹ
phục
hồi,
tăng
trưởng,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
Đạo
luật
chuyển chốc
năng

hoạch
định chính sách thương mại
từ
Quốc
hội
sang
Tổng
thống,
trao
cho
Tổng
thống
quyền
đàm phán
với
các nước
vê các biêu thuê có mốc đánh thuê tháp hơn trước đó
khoảng
50% và dựa trên
nguyên
tắc Tối
huệ
quốc.
- Luật mở rộng thương mại
ỉ962:
thay thế
cho Đạo
luật
năm
1934,

lần
đầu
tiên
luật
hóa chương trình
điều chỉnh
thương
mại,
tạo
cơ sở cho Hoa Kỳ
tham
gia
vòng đàm phán
Kennedy.
Đạo
luật
phù hợp
với
sự phát
triển
thương mại
quốc
tế,
trong
đó cho phép
Tổng
thống
Mỹ
giảm
biểu thuế,

cho vay lãi
suất thấp, trợ
giúp
người
lao
động và các công
ty
bị
tổn hại
do
tự
do hóa thương
mại
gây
ra.
Hoa Kỳ có
quyền
áp
dụng
các chương trình hồ
trợ,
chỉ định
Đại
diện
Thương
mại,
cũng
như
thực hiện
hạn chế

nhập khẩu
khi việc
nhập khẩu
ấy vào Hoa Kỳ có
nguy
cơ ảnh
hưởng
đến an
ninh
quốc
gia.
-
Luật
Cải
tổ
Thương mại Hoa Kỳ
1974:
mở
rộng
quyền
cho
Tổng
thống
về
cắt
giảm
hàng rào
nhập
khâu và
trao

GSP cho một số nước đang phát
triển.
Cụ
thể,
Tổng
thống

quyền
đàm phán
giảm khoảng
60%
biểu thuế
và bãi bỏ
khoảng
5%
mốc
thuế, cắt
giảm
các hàng rào
phi thuế
Luật
đề
ra
mục
tiêu:
thúc đẩy phát
triển
kinh
tế
Hoa Kỳ, duy

trì
và mở
rộng
thị
trường,
quan
hệ
với
các
nước,
đưa
ra
các
biện
pháp bảo
vệ,
hỗ
trợ
các ngành công
nghiệp
chống
lại
việc
buôn bán không bình
đăng.
Cũng quy định
trong
Luật
này, Điêu 406 mục
IV,

Luật
Jackson-Vanik
cho
phép dành MFN cho các nước
phi kinh tế thị
trường nếu dân có
quyền
di

tự
do
và đã ký
hiệp
định thương mại
song
phương
với
Hoa Kỳ,
tuy
nhiên sẽ xem xét
lại
quy
chế
này hàng năm.
- Luật
thuế
quan và
thươỉĩg
mại
1984:

làm
rõ,
cụ
thể
hoa các
điều khoản
về
thuế
chống
phá giá và
trợ cấp,
đưa
ra
các
điều
kiện
cho các trường hợp áp
dụng điều
khoản
301
Luật
thương mại 1974 về buôn bán
bất
bình đăng. Ba
điều khoản quan
trọng
của đạo
luật
là:
ủy quyên cho Tông thông đàm phán các

hiệp
định vê bảo hộ
16
sở
hữu
trí
tuệ;
giảm
hàng rào thương mại cho các ngành
dịch vụ,
sản phàm công
nghệ
cao và đầu tư
trực
tiếp;
mở
rộng
hệ
thống
ưu đãi
chung,
ưu đãi cho các nước
đang phát
triển.
-
Luật tông
hợp các
lĩnh
vực
thương

mại và cạnh
tranh
1988:
ban hành nhăm
tăng
cường
lợi
ích của Hoa Kắ
trong
thương mại
quốc
tế,
cho phép duy
trì
một sô
rào cản
nhất
định và quy định
tiến
trình đàm phán để
loại
bỏ dần các hàng rào đó.
Tông thông có quyên hạn chê sản phàm nước ngoài được cho là buôn bán không
sòng
phang

tiến
hành
trả
đũa nếu đàm phán

khắc phục
không có
kết
quả.
Điều
này bị
nhiều
nước phê phán vì làm
tổn hại
đến
hoạt
động thương mại
tự
do và
lợi
ích các nước khác.
Nhìn
chung,
kể
từ
khi
ra
đời
đến
nay,
các văn bản
luật
thương mại Hoa Kắ
đã góp
phần quan

trọng trong việc
dẫn
dắt
và bảo vệ
lợi
ích
tối
đa
của
Hoa Kắ
trong
thương mại
quốc
tế.
Nhiều
quy định của
luật
pháp
kinh
tế
Hoa Kắ dù được ban
hành
từ
rất
lâu vẫn còn có
hiệu lực tới
ngày
nay.
Ngoài
ra,

hầu
hết
các quy
định,
luật
lệ
thương mại
hiện
thời
của Hoa Kắ đều được ban
hành,
sửa đôi
theo
khung
nguyên
tắc
chung của
WTO, đặc
biệt

các
Hiệp
định thương
mại song
phương.
Ẩ Á Ẩ
li.
Hệ thông quy chê
quản


nhập
khâu của Hoa Kắ
1.
Quy chế
đối
xử và đãi ngộ đối
với
quốc gia xuất khẩu
Trước
đây,
các quy chế
đối
xử và đãi ngộ
quốc
gia khi
mới được ban hành
hầu
hết
chỉ
chú
trọng
vào mức
thuế
quan
trao
cho bên
hưởng
quy
chế.
Tuy nhiên,

thực
tế
phát
triển
quan
hệ thương mại đã làm cho các quy chế
trở
nên đa
dạng

bao
quát
hơn,
không
chỉ dừng
lại

những
quy định
thuế
quan
mà còn có
những yếu
tố
phi thuế
như
hạn
ngạch,
hàng rào kỹ
thuật,

v.v

thế,
các quy
chế
này
sẽ
được
xem xét riêng
biệt
nhằm làm nôi
bật
lên
vai
trò của
quốc
gia
xuất
khẩu
hàng hóa
.
'
'
;
1
iit/O.VG
vào
thị
trường Hoa Kắ.
/. /.

Quy
chế
đa phương —

ỶẴP^
- Quy
chế
Tối
huệ quốc
(Most/avoured nation
- MFN) hay Quan
hệ.ílumịĩg
mại
bình íhườììg (Normaỉ trade relation
- NTR)
Quy
chế
Tối
huệ
quốc là
chính sách thương mại
truyền
thống
quan
trọng
của
Hoa Kắ,
lần
đầu tiên được đề cập
tới

trong
"Luật
thuế
quan 1930".
Năm
1947,
sau
17

×