Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá tác động đền nền kinh tế Việt nam sau 2 năm gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH QUỐC

CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<Đềtài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NÊN
KINH

VIỆT
NAM
SAU
2
NĂM GIA
NHẬP
WT0
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thủy


Ngọc
Lớp : Anh
17
Khóa
:44H
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS
Nguyễn Hữu
Khải

MU
V
I
l
•!
I
IV
OM
61
Hà Nội
- 2009 1009
MỤC LỤC
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TỞT
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
LỜI

MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì: BÓI CẢNH
KINH
TÉ VÀ NHỮNG CAM KÉT CỦA
VIỆT
NAM
TRƯỚC
KHI
GIA NHẬP WTO 3
ì.
Bối
cảnh
kinh tế của
Việt
Nam
trước
khi gia
nhập
WTO: 3
/. Bối
cảnh chung.
3
2. Nông
nghiệp
4
3.
Công nghiệp
5

4. Đầu tư.
5
5.
Thương mại

dịch
vụ 7
li.
Những
cam kết của
Việt
Nam khi gia
nhập
WTO: 9
ỉ.
Các cam
kết
đa phương
9
2.
Cam
kết về
thương mại, hàng hóa:
15
3. về
vấn
đề
trợ cấp:
17
4.

Cam
kết về mở
cửa
thị
trưừng dịch vụ:
17
HI.
Ý
nghĩa
kinh tế của việc gia
nhập
WTO đối với
Việt
Nam 26
/. Mở
rộng
thị
trưừng,
tăng
cưừng
khả năng tiếp cận thị
trưừng
cho doanh
nghiệp: 26
2. Nâng cao vị thê trong quan hệ thương mại quác tê và bình đăng trong
giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế.
27
3.
Hưởng lợi

từ
các chinh sách cài cách trong nước
27
4.
Tăng thu
hút
vốn đầu

nước ngoài
27
CHƯƠNG li: TÁC ĐỘNG ĐÈN NÉN
KINH

VIỆT
NAM SAU HAI
NĂM GIA NHẬP WTO 29
ì. Tổng
quan
về kinh tế
Việt
Nam sau khi gia
nhập
WTO 29
/.
Khái
quát vĩ mô
nền
kinh tế
Việt Nam
sau 2

năm
gia
nhập
29
2. Kết quà hoạt động tĩnh vực nông nghiệp sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO.40
3. Két quà hoạt động lĩnh vực cóng nghiệp sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO.
4 7
4. Kết quà hoạt
động
một số lĩnh vực dịch vụ sau 2
năm Việt Nam
gia nhập
WTO 59
n. Đánh giá tác động đến nền kinh tế
Việt
Nam sau
2
năm gia
nhập
VVTO.79
1.
Tác động đến tốc
độ
tăng trưừng kinh tế.
79
2.
Tác động
về
đầu vào
80

3.
Tác động đến chính sách
ho trợ 82
4.
Tác động đến
thị
trưừng
84
CHƯƠNG ni. NHỮNG VẤN ĐÈ ĐẶT RA
VỚI
TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP
VÀ PHÁT
TRIỂN
CỦA NỀN
KINH

VIỆT
NAM TRONG
GIAI
ĐOẠN
TỚI
VÀ CÁC
GIẢI
PHÁP ĐẺ
GIẢI
QUYẾT CÁC
VẤN
ĐÈ ĐÓ 88
ì. Dự báo về tình hình kinh tế thế
giới

trong
những
năm tới đây 88
/.
Những xu
thế phát
triển
của
nền kinh
tế
thể giới:
88
2. Dự
báo tình hình kinh
tế
the giới nam 2009-2010:
89
li.
Phương hướng và
những
vấn đề đặt ra vói
tiến
trình hội
nhập
và phát
triển
của nền kỉnh tế
Việt
Nam
trong

giai đoạn tới 95
ì.
Phương
hướng phát
triển
và hội
nhập cùa nền kinh
tế
Việt Nam trong giai
đoạn tới 95
2.
Những vấn
để đặt ra với
tiến trình
hội
nhập và
phát
triển
của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn
tới 98
HI.
Kinh
nghiệm của
Trung
Quốc
sau 5 năm gia
nhập
WTO 100
ì.

Quá trình đàm phán đê gia nhập WTO
100
2.
Những tác động đối với nền kinh tế sau
5
năm

thành viên của ỊVTO101
3.
Một
số
vắn
đề
liên quan
sau khi
Trung quốc
gia
nhập WTO
104
4. Nhũng điểu chình và
biện
pháp chính sách
ứng phó
với việc gia nhập WTO 105
rv.
Các
giải
pháp đề xuất đối với
Việt
Nam

trong
tiến
trình hội
nhập
tiếp
theo
được rút ra dựa trên kinh nghiệm các nước đi trước và tình hình
thực
tế 106
/.
Nhóm giãi pháp nhà nước
106
2.
Nhóm giãi pháp khoa học

thuật
no
3.
Nhóm
giải pháp
nguồn nhân
lực UI
4.
Nhóm giải pháp doanh nghiệp
112
KÉT
LUẬN
114
DANH
MỤC TÀI

LIỆU
THAM
KHẢO 115
ii
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TỞT
Kí hiệu Tên tiếng Anh
Tên tiếng
Việt
ADB
Asian
Development
Bank
Ngân hàng phát triên châu
A
AFTA
ASEAN
Free
Trade
Area
Khu vực mậu
dịch
tự do châu A
APEC
Asia
Pacifíc
Economic
Cooperation


chức
kinh tê châu
A-
Thái
Bình Dương
ASEAN
Association
of
Southeast
Asia
Nations
Hiệp hội các quôc gia Đông
Nam
Á
BCHTVV Ban châp hành
trung
ương
BÍT
Billiteral
Investment
Treaties
Hiệp định bảo hộ đâu tư
song
phương
BTA
Billiteral
Trade
Agreement
Hiệp định thương mại

song
phương
CPI
Consumer
Price
Index
Chỉ sô giá tiêu dùng
DN
Doanh
nghiệp
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà nước
ĐTNN Đâu tư nước ngoài
EU
European
Union Liên minh châu Au
EUR
Euro
Đồng ơ-rô
FDI
Foreign
Direct
Invesment
Vòn đâu tư
trực
tiêp nước ngoài
GATS
General

Agreement
ôn
Trade
in
Services
Hiệp định
chung
vê thương mại
dịch
vụ
GBP
Great
Britain
Pound
Đông Bảng Anh
GDP
Gross
Domestic
Product
Tống sản
phẩm
quốc
dân
IMF
International
Monetary
Fund
Quy
tiền
tệ

quốc
tể
JPY
Japan
Yên Đông Yên Nhật
MFN
Most
Favoured
Nation Đãi ngộ tôi huệ
quốc
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng
trung
ương
ODA Oíĩicial
Development
Assistance
Hỗ
trợ phát
triển
chính
thức
PNTR
Permanent
normal
Trade
Relations Quan

hệ thương mại bình
thường vĩnh
viễn
TBT
Technical
Barrier
to
Trade
Tiêu chuân đo lường chát lượng
TCTD Tồ
chức
tín
dụng
TPHCM Thành phô Hô Chí Minh
TRIMs The
Agreement
ôn
Trade-Related
Investment
Measures
Các biện pháp đâu tư liên
quan
đèn thương mại
TRIPs
The
Agreement
ôn
Trade-Related
Aspect
of

Intellectual
Property
Rights
Hiệp
định
vê các khía
cạnh
của
quyền sở hữu trí tuệ liên
quan
đến thương mại
UNDP
United
Nations
Development
Programme
Chương trình hô trợ phát
triẽn
của Liên Hợp
Quốc
USD
United
States
Dollar Đông Đô la
Mỹ
WB World
Bank
Ngân hàng thê
giới
WTO World

Trade
Organization

chức
thương mại thè
giới
iv
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
BANG

bảng
Tên
bảng
Trang
Bàng 1 Mức thuê bình quân
theo
ngành hàng tông hợp
16
Bảng 2 Thông kê lượng khách du lịch quôc tê vào
Việt
Nam
trong
năm
2007
75
Bảng 3 Thông kê lượng khách du lịch quôc tê vào
Việt
Nam

trong
năm
2008
78
Bảng 4
Dự
báo tăng trường kinh tê thê
giới
của
IMF, Citi
(%) 90
Bảng 5 Gia hàng hóa dự báo
92
Bàng 6 Diên biên lạm phát thê
giới
và dự báo
93
BIÊU ĐO
Biêu đô 1 Diên biên xuất khâu nông sản
2007-2008
41
Biêu đô 2 Tỷ trọng xuât khâu hàng nông sản
2007-2008
42
Biêu đô 3 Tỷ trọng giá trị xuất khâu thủy sản
theo
nhóm thị trường
45
Biêu đô 4 Tỷ trọng hàng
nhập

khâu
phục
vụ cho sản xuât nông
nghiệp
2007-2008
46
LỜI
MỞ ĐẦU
Ị.
Tính
cấp
thiết
của để tài:
Ngày
11-01-2007,
Việt
Nam chính
thức
trờ thành thành viên thứ 150 cùa Tô
chức
Thương
Mại
Thế
Giới
(WTO). Đây là sự
kiện
đánh dấu kết quà của đường lối
đổi
mới của Đảng, xây
dựng

và phát
triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ
nghĩa,
từng bước hội
nhập
kinh tế
quốc
tế từ
song
phương, khu vực đến đa
phương, toàn cầu mà Đảng và Nhà nước ta đã
thực
hiện
trong
hơn 20 năm qua. Sự
kiện
này vừa tạo ra cho nước ta
những

hội
lớn, vừa đặt ra
những
yêu cầu mới và
những
thách
thức
không nhỏ cần phải vượt qua để có thể phát
triển

kinh tế
nhanh,
bền vững, giữ vững độc lập, chủ quyền và định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Tính đến thời điểm hiện
tại,
Việt
Nam đã
tham
gia vào ngôi nhà
chung
WTO
được hơn hai năm.
Trong
hai năm ấy,
chiếc
vé thành viên WTO đã có
nhũng
ảnh
hưởng không nhỏ lên mọi mặt của nền kinh tế
Việt
Nam. Với
mong
muốn đánh giá
tồng thể được mức độ ảnh hường của
những
tác động ấy đối với nền kinh tế
Việt

Nam, tìm ra
nhũng
mặt đã làm được và
những
mặt còn thiếu sót từ đó tìm ra
giải
pháp giúp nền kinh tế
Việt
Nam hội
nhập
tốt hơn nữa
trong
những
năm tới em đã
chọn đề tài :
"Đánh
giá
tác
động
đến
nền kinh tế
Việt
Nam sau hai năm
gia
nhập
WTO" cho khóa luận tốt
nghiệp
của mình.
2. Đoi
tương nghiên

cứu:
Nen kinh tế
Việt
Nam (bao gồm các lĩnh vực Công nghiệp, Nông nghiệp,
đầu tư. thương mại)
trong
giai đoạn hội
nhập.
3.
Phàm
vi
nghiên cítu:
• Thời
gian:
Bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn
mội
(trước
khi gia
nhập WTO)
từ
năm
2004
đến năm
2006
Giai đoạn
hai
(sau khi gia
nhập WTO)
từ

năm
2007
đến hết năm
2008
• Không
gian:
Toàn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên
cứu:
Trẽn
cơ sờ phương pháp luận của chù
nghĩa
Mác Lenin về duy vật biện
chứng
và lịch sử, khóa luận sử
dụng
phương pháp phân tích so sánh dựa trên các số
liệu
thực
tế từ các tài
liệu
được công bo bởi các cơ
quan
nhà nước.
I
5. Bô cúc cùa bài khóa luân:
Ngoài

phần
lời
mờ đầu và kết luận, khóa luận gồm có ba
phần
chính:
Chương ì: Bối
cảnh
kinh tế và
những
cam kết của
Việt
Nam trước khi gia
nhập
WTO.
Chương li: Tác động đến nền kinh tế
Việt
Nam sau hai năm gia
nhập
WTO.
Chương
HI:
Những vấn đề đặt ra với
tiến
trình hội
nhập
và phát
triển
của
nền kinh tế
Việt

Nam
trong
giai đoạn tói và các
giải
pháp đề xuất đế
giải
quyết các vấn đề đó.
Em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư,
tiến
sỹ Nguyễn Hữu
Khải-
giảng
viên
khoa
Kinh Te và Kinh
Doanh
Quốc
Te đã nhiệt tình hướng dẫn em
trong
quá
trình
thực
hiện đề tài này.
Dù đã cố
gắng
hết sức nhưng đề tài khóa luận này khó có thể tránh
khỏi
những
thiếu sót. Em rất
mong

nhận
được ý
kiến
đóng góp từ các thầy cô và bạn đọc
để có thể dần hoàn thiện đề tài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm em!
Hà Nội, tháng 5 năm 2009.
Sinh
viên
Nguyễn Thủy Ngọc.
2
CHƯƠNG ĩ: BỐI CẢNH
KINH
TÉ VÀ NHỮNG CAM KÉT
CỦA
VIỆT
NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO
ì. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trước khi gia nhập WTO:
/. Bối
cảnh
chung.
Sau 11 năm ròng rã với 15 vòng đàm phán, vào ngày
11/1/2007
tại
Geneva,
Thụy Sĩ,
Việt
Nam đã chính
thức
bước vào ngôi nhà
chung

của tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO và trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức
này. Đe có được cái nhìn
rõ ràng hơn về
những
tác động kinh tế mà WTO đã
mang
lại cho
Việt
Nam sau 2
năm trờ thành thành viên chính
thức,
trước hết ta cần có được
những
thông tin cơ
bản về tình hình kinh tế của
Việt
Nam ờ giai đoạn trước khi gia
nhập:
từ năm
2004
đến năm
2006
Trong
giai đoạn này, nhìn

chung,
bên
cạnh
những
thuận
lợi cơ bản do 20
năm đổi mới tạo ra, nền kinh tế
Việt
Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn về
thiên tai,
dịch
bệnh
và ảnh hường khách
quan
đến từ
quốc
tế
song,
nhờ sự chỉ đạo
điều
hành sát sao cùa Chính phủ thông qua
những
chính sách phù hợp và kịp thời,
cùng với sự nỗ lực cố
gang
của các cấp. các ngành, các
doanh
nghiệp
nên nền kinh
tế

Việt
Nam vẫn phát
triển
toàn diện
theo
hướng bền vững.
Nen kinh tế nước ta
trong
giai đoạn này duy trì được tốc độ tăng trưởng khá
cao. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu do
Quốc
hội đề ra đều đạt và vượt kế
hoạch.
Tổng sản
phẩm
trong
nước (GDP) ước tăng lần lượt 7,7%, 8,4% và 8,2%.
Đáng chú ý là tốc độ tăng trường kinh tế thời kỳ sau của năm luôn cao hơn thời kỳ
trước. Cơ cấu kinh tế liên tục
chuyển
dịch
theo
hướng
tiến
bộ: năm
2006,
tỷ trọng
khu vực ì (khu vực nông
nghiệp)
chỉ còn

20,37%,
khu vực li (khu vực công
nghiệp)

41,56%
và khu vực
IU
(khu vực
dịch
vụ) là
38,08%.
Cơ cấu kinh tế
trong
nội bộ
từng khu vực, từng ngành
cũng

chuyển
biến tích cực. Các ngành sản xuất và
dịch
vụ tiếp tục phát
triển
toàn diện
theo
hướng kinh tế hàng hóa, gan với thị trường
trong
nước và đẩy
mạnh
xuất khẩu. GDP bình quán đầu các năm lần lượt là .
640USD

và 720 USD.
3
Năm
2005
là năm có tốc độ tăng trường
mạnh
nhất
không chỉ
trong
quãns
thời
gian
3
năm kể trên mà còn
trong
9
năm (kể từ năm 1998 đến năm
2006).
Do kinh tế tăng trưởng khá nên tình hình tài chính lành
mạnh.
Các khoản thu
lớn
trong
nước đều tăng khá và đạt kế
hoạch
đề ra. Các khoản chi lớn như: đầu tư
phát
triển,
lương và bảo hiểm xã
hội,

phát
triển
y tế, văn hóa, giáo dục, điều
chinh
lương tối thiểu, chi đột xuất hỗ trợ vùng bị thiên tai, phòng
chống
dịch
bệnh.
sâu
bệnh
đều được
thực
hiện kịp
thời,
đúng
đối
tượng.
Bội
chi ngân sách nhà nước giữ
được
bang
mức dự toán.
2. Nông
nghiệp.
Tỷ trọng lao động nông
nghiệp
lại
giảm, đây là xu hướng tất yếu do quá trình
công
nghiệp

hóa, hiện đại hoa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sản xuất nông
lâm
nghiệp
và thủy sản vẫn tăng trưởng tương đối ồn định
trong
cả giai đoạn với
mức tăng
mạnh
nhất
ờ ngành hàng thủy sản. Hơn nữa,
thay
vì chỉ tập
trung
một một
số hoa màu cổ truyền với nhiều rủi ro liên
quan
đến giá cả và thời
tiết
như trước
đây, nông dân đã trồng nhiều
loại
hoa màu, cây ăn trái và kỹ
nghệ
với lợi tức cao
hơn. Mức tăng trường hàng năm cùa khu vực nông
nghiệp
giữ ờ mức 3.5%
trong
năm
2004,

2.2%
trong
nam
2005
và 3.2% năm
2006.
Hạn hán giảm mức sản xuất
của một số hoa mầu chính như cà
phê,
mía, và gạo. Do đó mức sản xuất đường
cũng
giảm từ 1.2
triệu
tấn vào mùa trước
xuống
còn 1.1
triệu
tấn cho mùa
2005/06.
Rút kinh nghiệm của
nhũng
năm trước, Việt-Nam đã thành công vào đầu
năm
2005
trong
việc ngăn
chặn
có hiệu quả
dịch
cúm gà

bằng
cách áp
dụng
nhiều
biện
pháp khác
nhau,
tuy nhiên,
dịch
cúm đã gây một số thiệt hại kinh tế
trong
năm
2005.
Kinh
tế
trang
trại
phát
triển.
Đây là mô hình kinh tế
theo
hướng kinh tế hàng
hóa. thị trường. Năm
2006
kinh tế
trang
trị đã tạo ra việc làm thường xuyên cho gần
400 nghìn lao động nông
nghiệp


nông thôn.
Mặc dù vậy, kinh tế nông thôn
Việt
Nam vẫn còn
mang
nặng
tính
chất
thuần
nông. Tình hình thất
nghiệp
trá hình còn lớn (do
thừa
lao động, do thiếu việc làm.
nông nhàn. v.v.) .
Theo
thống
kê của Bộ TBLĐ-XH thời
gian
làm việc binh quân
4
của Ì lao động nông nghiệp chỉ chiếm 80% thời
gian
lao động cả năm. Còn
trong
lĩnh vực sàn xuất
nông,
lâm nghiệp chỉ chiếm khảng 76%.
3. Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tăng khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng qua các

năm lần lượt là 16% (năm
2004),
17%( năm
2005)
và 17 % (năm
2006).
Như vậy,
tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất công nghiệp đã vượt mục tiêu đề ra dù có
nhiều khó khăn về thị trường, giá cả nguyên, nhiên,
liệu
nhập
khẩu có nhiều biến
động bất
lợi
(tăng giá hàng loạt các
loại
nguyên, nhiên vật
liệu
nhập,
như: phôi thép,
xăng dầu,
chất
đèo,
bông, hóa
chất,
nguyên phụ
liệu
dệt may )- Trong đó mức tăng
trung
bình của khu vực nhà nước là 9,4%, khu vực ngoài nhà nước là 22,4% và khu

vực có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài là
19,5%.
Điều đó thể hiện môi trường kinh
doanh
trong
nước đã có nhiều cải thiện.Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn
giữ
được tốc độ tăng trưởng khá cao,
trong
đó:
than
ước tăng
20,8%,
sản xuất
thực
phẩm và đồ
uống
tỷ trọng
21,5%,
trong
đó giá trị xuất khẩu thủy sàn chế biển tăng
24,6%;
sản xuất các sản phẩm từ da giày tỷ trọng 4,7% tăng
18,4%;
sàn xuất các
sản phẩm từ gỗ, tỷ trọng 2%, tăng 23,15 (trong đó giá trị xuất khẩu gỗ và các sản
phẩm gỗ tăng
24,6%);
sản xuất các sàn phẩm từ cao su và
plastic

tỷ trọng 5,25, tăng
26,8% (trong đó giá trị xuất khẩu các sản phẩm
nhựa
tăng 38%); sản xuất các sản
phẩm kim
loại
chiếm
4,1%
và tăng 25%; sàn xuất thiết bị điện tỷ trọng
3,1%
và tăng
28%; sản xuất
Radio
và thiết bị truyền thông tỳ trọng 2,3% và tăng trên 185; sản
xuất các phương
tiện
vận tải khác (chủ yếu là đóng mới và sửa
chữa
tàu thuyền) tỷ
trọng 4,3% và tăng
22,8%;
quần áo may sẵn tăng
18,5%,
sứ vệ
sinh
tăng 18,9% so
với
thời kì trước. Nét mới của công nghiệp giai đoạn này là một số sản phẩm đã đạt
chất
lượng cao đứng vững trên thị trường

trong
nước và xuất khẩu,
trong
đó đáng
chú ý là công nghiệp đóng tàu xuất
sang
EU
với
công
suất
lớn,
đi biển dài ngày, sản
xuất phân hóa học, sản xuất và lắp ráp điện từ, tin học, sản phẩm đồ gỗ
4. Đầu tư.
Đầu tư xây
dựng

tiến
bộ. mà điển hình là nguồn vốn đầu tư toàn xã hội
năm
2006
ước đạt
khoảng
41%
GDP, là mức cao
nhất
trong
nhiều năm qua (vốn cùa
các
doanh

nghiệp dân
doanh
chiếm tỷ trọng gần 33%). Đây là sự cố
gang
lớn
trong
5
việc huy động các
nguồn
lực cùa các thành
phần
kinh tế cho đầu tư phát
triền
và là
yếu
tố thúc đẩy tốc độ tăng trường GDP cùa nền kinh tế.
Đầu tư
trực
tiếp nước ngoài là điểm sáng nồi bật
nhất
trong
bức
tranh
kinh tế
Việt
Nam thời kì này. số vốn FDI đổ vào
Việt
Nam liên tục tăng
mạnh
qua các

năm: năm
2004
chi có 4,1 tỷ USD,
sang
đến năm
2005,
ta thu hút được 5,6 tỷ và
đến năm
2006,
tổng số vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ
sung
đạt đã lên tới trên
10,2 tì USD, mức cao
nhất
kể từ năm 1988 (8,6 tỉ ƯSD năm
1995).
vốn bình quân
Ì dự án năm
2006
là 8,4
triệu
USD, tăng 1,2
triệu
USD năm
2005.
Địa phương thu
hút nhiều dự án và vốn đầu tư vẫn là Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh;
Bình Dương. Nét mới của dòng vốn FDI giai đoạn này là có
những
dự án đầu tư

mới
khá lớn lên đến nhiều
triệu
đô la chứ không chi là
những
dự án nhỏ như thời
gian
trước. Một số tập đoàn kinh tế lớn đã
chuyển
dự án từ
Trang
Quốc
sang
Việt
Nam. Tập đoàn Nike lo ngại rủi ro kinh
doanh

Trung
Quốc
đã tuyển
dụng
50.000
lao động tại
Việt
Nam để mờ rộng sản xuất. Tập đoàn Intel gia tăng vốn đầu tư lên
trên Ì tỉ USD tại
Việt
Nam
trong
năm

2006
là minh
chứng
rõ ràng.
Các đối tác đầu tư vốn lớn
trong
thời
gian
này là: Hàn
Quốc;
Hồng Công,
Hoa
Kỳ,
Nhật Bản,
quần
đảo
Caymen
Island,
quần
đảo
Vigines
thuộc
Anh, Xin-ga-
po. Sự gia tăng các dự án của
những
tập đoàn kinh tế hàng đầu thế
giới,
nhất
là Hoa
Kỳ

và Nhật Bản qua Hội
nghị
APEC
14 vào năm
2006
đã báo hiệu dòng đầu tư
nước ngoài mới đang dồn về
Việt
Nam.
Thị trường
trong
nước vẫn duy tri tốc độ tăng trưởng ổn định. Tổng mức lưu
chuyển
hàng hóa bán
lẻ
toàn xã hội tăng nhẹ qua các năm:
2004
tăng 18.7% năm
2005
tăng
20,3% và năm
2006

20.4%,
trong
đó chiếm tỷ trọng lớn
nhất
vẫn là khu vực kinh
tế cá thể, tiếp sau đó là khu vực kinh tế tư nhân rồi đến khu vực kinh tế nhà nước,
cuối cùng là khu vực có vốn đầu tư

FDI.
Một số
hoạt
động
dịch
vụ
chất
lượng cao
như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, kinh
doanh
bất động sản, bưu chính -
viễn
thông, vận tải hàng không,
khoa
học - công nghệ tiếp tục phát
triển
khá.
Đáng chú ý là năm
2005.
lần đầu tiên phát hành Trái phiếu chính phủ ra nước ngoài.
kết
quả đạt được rất khả
quan
tại thị trường Mỹ với số vốn gần 270
triệu
USD. mỡ
ra kênh thu hút vốn bên ngoài đầy
triển
vọng từ
dịch

vụ tài chính. Thị trường
chứna
6
khoán được mờ rộng cả về
phạm
vi và số lượng hàng hóa, đơn vị
doanh
nghiệp
tham
gia
giao
dịch.
5.
Thương
mại

dịch
vụ.
Kim
ngạch
xuất khẩu duy trì được tốc độ tăng cao: nam
2004
là 26 tỷ USD.
tăng 30 % so với năm
2003,
năm
2005
là 32 tỷ USD, tăng 23 % so vơi
2004


năm
2006
ước đạt 40 tỉ USD, tăng 24% so năm
2005.
Điều đáng chú ý là hầu hết
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng trưởng cao và đạt kim
ngạch
cao. Đã có 9
mặt hàng có giá trị xuất khẩu đạt trên Ì tỉ USD là gạo, cao su, dầu thô, hàng dệt
may, giày dép, sản
phẩm
gỗ, thủy sản, điện tử, máy tính, hàng hóa khác Hai mặt
hàng có tốc độ tăng trường
mạnh
nhất
là cao su,
than
đá. Hạt tiêu
cũng
là mặt hàng
tăng trưởng
mạnh,
đạt kim
ngạch
cao
nhất
trong
các năm gần đây. Mặt hàng giày
dép vẫn tiếp tục có tốc độ tăng trường ấn tượng
trong

điều
kiện
bị áp thuế
chống
bán phá giá vào thị trường EU. Kim
ngạch
xuất khẩu mặt hàng giày dép vẫn tăng
tới
21,5% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trường trên có sự đóng góp rất lớn của thị
trường châu
Mỹ.
Tuy nhiên,
cũng
phải
thừa
nhận
rằng hiệu quả sản xuất
trong
công
nghiệp
chưa cao. Tỷ
lệ
giá trị sản xuất tăng cao hơn so với giá trị tăng thêm của sản
phẩm.
Nguyên nhân là do chi phi
trung
gian
tăng . tốc độ tăng trường của một số
sản
phẩm

công
nghiệp
khai thác lại phụ
thuộc
quá lớn vào thị trường ngoài nước,
trong
khi đó thị trường nội địa lại tăng
chậm.
Chất
lượng và giá cả sàn
phẩm
công
nghiệp
vẫn còn kém sức
cạnh
tranh.
Tình hình tương tự
cũng
diễn ra
trong
các
ngành
trong
nông
nghiệp
và thủy sản.
Kim
ngạch
nhập
khẩu

cũng
tăng
mạnh
qua các năm. Năm
2004
là 31,5 tỉ
USD, năm
2005
là 36 tỷ và năm
2006
là 44 tỷ so năm trước. Hàng hóa
nhập
khẩu
chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhiên
liệu,
nguyên
liệu,
phụ
liệu
dệt may. Hàng tiêu
dùng chiếm tỷ trọng nhỏ. Điểm đáng khích lệ là tỷ lệ
nhập
siêu giảm dần qua các
năm.
Hoạt động du lịch tuy chưa đều nhưng lượng khách
quốc
tế đến
Việt
Nam
vẫn ngày một gia tăng. Khách đến

Việt
Nam nhiều
nhất
từ các nước ASEAN.
Trung
Quốc.
Nhật Bản. Nguyên nhân khách đến
Việt
Nam tăng cao là: Tinh hình chính trị
ổn
định.
dịch
cúm gia cầm được dập tắt sớm. Nhà nước có chính sách thône thoána
7
hơn nhu mở rộng các đối tượng khách được miễn thị
thực
nhập
cảnh.
cải
tiến
thù
tục hành chính, hải
quan,
đầu tư nâng cấp cơ sờ hạ tầng, các di tích văn hóa. mờ
thêm nhiều đường bay
quốc
tế. Ngành du lịch có đổi mới
trong
công tác tổ
chức.

quản
lý và
quảng
bá, tiếp thị, nâng cao
chất
lượng
phục
vụ.
Do kinh tế tăng trường khá nên các mục tiêu của chiến
lược
phát
triển
xã hội
và môi trường đạt kết quả khá. Hầu hết các chỉ tiêu do
Quốc
hội đề ra về lĩnh vực
này đạt kế
hoạch.
Các lĩnh vực về
khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. văn
hóa thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể
thao
cũng

chuyển
biến tích cực. Đời
sống
dân cư ổn định và được cải thiện đáng kể. Thu
nhập

của cán bộ viên
chức

người
về hưu được nâng lên do tăng lương tối thiểu từ 350 nghìn đồng lên 450
nghìn đồng/tháng từ ngày
1-10-2006.
Bộ mặt nông thôn đổi mới, cơ sở hạ tầng
được xây
dựng
mới và nâng cấp. An ninh
quốc
phòng được giữ vững, uy tín
Việt
Nam trên trường
quốc
tế được nâng cao. Điều đó đã được
chứng
minh qua
Hội
nghị
Cấp cao
APEC
14 tại Hà
Nội.
Bên
cạnh
thành tựu và
tiến
bộ, tình hình kinh tế - xã hội

Việt
Nam thời kì
này vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Tốc độ tăng GDP chưa vững, chưa đều và
còn
thấp
so với
tiềm
năng, lạm phát vẫn còn ờ mức cao.
Chất
lượng của sự tăng
trường và sức
cạnh
tranh
của nền kinh tế còn thấp,cơ cấu nông sản xuất khẩu đơn
điệu,
chất
lượng chưa cao. nên sức
cạnh
tranh
trên thị trường thế
giới
còn hạn chế.
Cơ cấu kinh tế
chuyển
dịch
chậm
và không đều. Tình trạng thất thoát
nguồn
lực tài
chính, tài nguyên thiên nhiên và lao động còn lớn.

Tham
nhũng,
lãng phí tài sản nhà
nước, ngân sách
quốc
gia vẫn còn nghiêm trọng. Công tác cải cách hành chính chưa
đạt yêu cầu. cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
nhà nước
chậm
và không đạt kế
hoạch.
Các
cân đối vĩ mô của nền kinh tế - tài chính chưa vững
chắc.
Kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội còn yếu kém,
nhất
là vùng nông thôn, miền núi. Một số vấn đề về phát
triển
kinh tế bền vững còn nhiều hạn chế. Nhận
thức
của cán bộ, đàng viên và nhân dân
về cơ hội và thách
thức
khi
Việt

Nam gia
nhập
WTO và có PNTR
(Permanent
Normal
Trade
Relations-Quy
chế
Quan
hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn)
còn nhiều bất cập. Nợ nước ngoài đã
chạm
ngưỡng
khung
an toàn Những hạn chế
và bất cập đó thể hiện rõ
trong
từng ngành và lĩnh vực kinh tế.
8
li.
Những cam kết của
Việt
Nam khi gia
nhập
WTO:
1.
Các cam
kết
đa
phương

Các cam kết đa phương của
Việt
Nam
trong
khuôn khổ gia
nhập
WTO bao
gồm các vấn đề sau:
ì.
ì
Chính sách
tài
chính-tiền tệ, ngoại
hối và
thanh toán:
Việt
Nam, như tất cả các nước mới gia
nhập
khác, cam kết tuân thủ các quy
định có liên
quan
của WTO và IMF về chính sách tài chính,
tiền
tệ, ngoại hối và
thanh
toán; không áp
dụng
các biện pháp hạn chế
giao
dịch

vãng lai trái với quy
định của WTO và
IMF.
1.2. Các
doanh nghiệp
do nhà
nước
sở
hữu
hoặc kiêm soát hoặc được hưởng
đặc
quyển hoặc
độc
quyển:
Các
doanh
nghiệp
nhà nước (DNNN) sẽ hoàn toàn
hoạt
động
theo
tiêu chí
thương mại, Nhà nước không can thiệp
trực
tiếp hay gián tiếp vào
hoạt
động của
DNNN
và không coi mua sám của DNNN là mua sắm chính phủ. Nhà nước can
thiệp vào

hoạt
động cùa
doanh
nghiệp
với
tư cách là một cổ đông
theo
mức vốn Nhà
nước sờ hữu. Cam kết này là hoàn toàn phù họp với chù trương đổi mới
hoạt
động
và sắp xếp lại DNNN của ta. Vì vậy, về cơ bản, ta sẽ không phải điều
chỉnh
Luật
Doanh
nghiệp
nhà nước khi
thực
hiện cam kết này.
1.3. Tư
nhân
hóa và
cô phần
hóa:
Việt
Nam sẽ có báo cáo thường niên cho WTO về
tiến
độ cổ
phần
hóa

chừng
nào còn duy trì chương trình này.
1.4.
Chính sách
giá:
Ta cam kết
thực
thi việc
quản
lí giá phù hợp với các qui định của WTO và sẽ
đàm bảo tính minh
bạch
trong
kiểm
soát giá thông qua việc đăng tải
danh
mục các
mật hàng chịu sự
quản
lý giá và các văn bản pháp luật liên
quan
trên Công báo.
1.5.
Khuôn
khô xây
dựng

thực
thi
chính sách:

Ta đưa ra 3 cam kết tại mục này. Một là
trong
quá trình phê
chuẩn
vãn
kiện
gia
nhập,
Việt
Nam sẽ xác định thể
thức thực
thi các cam kết (áp
dụng
trực
tiếp
hoặc
nội luật hóa) và
khẳng
định nguyên tắc ưu tiên áp
dụng
các điều khoản
trong
cam kết
quốc
tế. Hai là, các quy định cùa WTO được áp
dụng
thống
nhất
trên toàn
9

lãnh thô. các luật ,các quy định
dưới
luật và các biện pháp khác bao gồm các quy
định và biện pháp của chính quyền địa phương đều phải tuân thủ các quy định của
WTO. Ba là các cơ
quan
tư pháp (cơ
quan
xét xử) sẽ giữ tu cách độc lập. khách
quan
khi xét xử các quyết định hành chính mà WTO điều chinh.
1.6. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu và nhập khẩu)
Ke từ khi gia
nhập,
ta cho phép
doanh
nghiệp và cá nhân nước ngoài được
quyền xuất khẩu và
nhập
khẩu hàng hóa như
doanh
nghiệp và cá nhân
Việt
Nam trừ
đối
với các mặt hàng
thuộc
danh
mục thương mại nhà nước (như xăng dầu,
thuốc


điếu,
xì gà, băng đĩa hình, báo, tạp chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta
chỉ cho phép sau một thời
gian
chuyển
đổi
(như gạo và dược phẩm).
Doanh
nghiệp
và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt
Nam được đăng ký quyền xuất
nhập
khẩu tại
Việt
Nam phù hợp thông lệ
quốc
tế. Quyền xuất
nhập
khẩu chỉ là
quyền đứng tên trên tờ khai hải
quan
để làm thủ tục xuất
nhập
khẩu không bao gồm
quyền phân phối
trong
nước.
/.

7.
Thuế nhập khâu, các loại thuê và các khoản thu khác:
Ta cam kết sẽ áp
dụng
thuế
nhập
khẩu
theo
nguyên tắc không phân biệt đối
xử giữa các thành viên WTO( trừ
những
trường hợp ngoại
lệ
được WTO cho phép).
Nếu
tăng thuế
nhập
khẩu, ta sẽ
thực
hiện
theo
quy định của WTO. Ta
cũng
cam kết
không duy trì các
loại
thuế và khoản thu áp
dụng
riêng cho hàng
nhập

khẩu ( trên
thực
tế, các phụ thu này đã được bãi bỏ).
1.8. Hạn ngạch thuế quan:
Ta cam kết sẽ miễn giản thuế xuất khẩu, thuế
nhập
khẩu trên cơ sờ không
phân biệt
đối
xử và tuân thủ
theo
đúng các quy định của WTO.
1.9. Miên giám thuế nhập kháu:
Ta cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập
khẩu trên cơ sở không
phân biệt
đối
xử và sẽ không gắn việc miễn, giảm thuế
với
các yêu cầu về xuất khẩu
hay nội địa hóa ( Bời việc miễn, giảm thuế xuất khẩu và thuế
nhập
khẩu dựa trên
thành tích xuất khẩu
hoặc
tỳ
lệ
nội địa hóa bị coi là trợ cấp và bị cấm
theo

quy định
của WTO).
10
ỉ. lo. Phí và lệ phí áp dụng vói dịch vụ công:
Ta cam kết sẽ áp
dụng
các laoij phí và
lệ
phí
theo
quy định của WTO, cụ thể
là mức phí sẽ phản ánh đúng giá trị của
dịch
vụ được
cung
úng. Mức phí quá cao
đang áp
dụng
với một số
dịch
vụ (chủ yếu là phí hải
quan),
vì cậy, sẽ phải điều
chỉnh
lại
khi ta vào WTO.
1.11. Thuế nội địa:
Cách áp nhiều mức thuế tiêu thụ đặc biệt
với
rượu, bia dựa trên

nồng
độ cồn
của ta gián tiếp vi phạm nguyên tắc đối xử
quốc
gia của WTO. Ta cam kết
trong
vòng
3
năm sau khi gia
nhập
sẽ điều
chỉnh
lại cách đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với
rượu và bia cho phù họp
với
quy định của
WTO.
Cụ
thể,
đối
với
rượu trên 20 độ
cồn, ta
hoặc
là sẽ áp
dụng
Ì mức thuế tuyệt
đối
hoặc

Ì mức thuế phần trăm;
đối
với
bia, ta sẽ chì áp
dụng
Ì mức thuế phần trăm.
ì. 12. Biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu ( bao gồm cấm
nhập khâu, hạn ngạch nhập khâu, giây phép nhập khâu ):
Ta đồng ý cho
nhập
khẩu xe máy phân
khối
lớn, không muộn hon ngày
31/5/2007
phù hợp quy định của pháp luật
Việt
Nam:
Với
thuốc
lá điếu và xì gà, ta cho phép một
doanh
nghiệp thương mại nhà
nước được quyền
nhập
khẩu toàn bộ
thuốc
là điếu và xì gà.
Với
ô tô cũ, ta cho phép
nhập

khẩu các
loại
xe đã qua sử
dụng
không quá 5
năm với mức thuế
nhập
khẩu được xác định
trong
biểu cam kết về thuế và đáp ứng
các tiêu
chuẩn
kỹ thuật
theo
quy định của pháp luật. Ta bảo đảm cơ chế cấp phép
nhập
khẩu văn hóa phẩm nhầm mục đích
kiểm
duyệt sẽ tuân thủ
theo
các quy định
về
minh
bạch
hóa của WTO.
/. 13. Xác định trị giá tính thuế nhập khâu:
Ta cam kết tuân thủ hiệp định về xác định trị giá tính thuế
nhập
khẩu cùa
WTO

ngay
từ
khi
gia
nhập.
1.14. Quy tắc xuất xứ:
Ta cam kết tuân thủ hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO từ thời điểm gia
nhập.
Trên
thực
tế, ta không duy trì các quy định về xuất xứ
vi
phạm quy định của
hiệp định này.
li
/. 15. Thủ tục hài quan khác và giám định trước khi giao hàng:
Ta cam kết tuân thủ Hiệp định về giám định (giám định bắt
buộc)
trước khi
xếp hàng
cũng
như các Hiệp định có liên
quan
khác của WTO. Trên
thực
tế, các
quy định
hiện
hành của ta không mâu
thuẫn

với
các quy định của WTO.
ì.
16. Chong bán phá giá, chông trợ cấp và các biện pháp tự vệ:
Việt
Nam cam kết tuân thủ các Hiệp định có liên
quan
của WTO khi áp
dụng
các
biện
pháp
chống
bán phá giá,
chống
trợ cấp và tự vệ.
Việt
Nam bị coi là nền kinh tể phi thị trường
trong
vòng 12 năm. Tuy nhiên.
trước
thời
điểm
trên, nếu
chứng
minh được với đối tác nào đó là kinh tế
Việt
Nam
đã hoàn toàn
hoạt

động
theo
cơ chế thị trường thì đối tác đó sẽ
ngừng
áp
dụng
quy
chế "phi thị trường"
đối
với
ta.
ỉ.
17. Các quy định vê xuất khâu, bao gồm thuế xuất khâu,
phí
và lệ phí, thuế
nội địa đối với hàng hóa xuất khấu và hạn chế xuất khâu:
Ta cam kết ràng
buộc
và giảm thuế xuất khẩu cho các
loại
phế
liệu
kim
loại
đen và kim
loại
màu và tuân thủ
theo
các quy định cùa WTO về hạn
xhees

xuất
khẩu, phí,
lệ
phí, thuế
nội
địa
đới
với hàng xuất khẩu.
1.18. Chính sách công nghiệp, bao gồm cà chính sách trợ cấp:
Ta đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các
loại
trợ cấp bị cấm
theo
quy định của WTO(
trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa
hóa).
Tuy nhiên, với các ưu đãi đầu tư dành cho
sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia
nhập
WTO, ta bào lưu được
thời
gian
quá độ là
5
năm (trừ
đổi
với ngành dệt may).
1.19. Hàng rào kỹ thuật đoi với thương mại, tiêu chưán và chứng nhận hợp chuẩn:
Ta cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định TBT.
ỉ.

20. Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phàm và kiêm dịch động thực vật:
Trên
thực
tế, hệ
thống
pháp luật và các
biện
pháp SPS mà ta đang áp
dụng
không có gì trái Hiệp định SPS. Vì vậy, ta đã cam kết tuân thủ toàn bộ Hiệp định
SPS kể từ khi gia
nhập.
1.21. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs):
Ta đồng ý cam kết
thực
hiện
đầy đủ
nghĩa
vụ quy định tạp Hiệp định TRIMs
từ
thời
điểm
gia
nhập.
Cụ thể, ta sẽ không áp
dụng
các
biện
pháp được minh họa
12

trong
Hiệp định này như:yêu cầu
thực
hiện nội địa hóa, yêu cầu đầu tư phải gắn với
phát
triển
nguồn
nguyện
liệu
trong
nước, yêu cầu cân đối ngoại tệ. cân đối xuất
nhập
khẩu
hoặc
yêu cầu hạn chế xuất khẩu.
1.22. Khu thương mại
tự
do và đặc khu kinh
tế:
Các quy định và chính sách áp
dụng
cho các "đặc khu kinh
tế"
sẽ tuân thủ đúne
các quy định của WTO và các cam kết của
Việt
Nam về trợ cấp, thuế
nội
địa. các biện
pháp đầu tư liên

quan
đến thương mại và các quy định
khác.
Luật Đầu tu
mới,
có hiệu
lực từ
1/7/2006
đã điều chình chính sách phù hợp
với
cam kết này của ta.
1.23. Qua cảnh:
Ta cam kết sẽ tuân thủ các quy định của WTO về quá
cảnh
ngay
từ thời điểm
gia
nhập.
1.24.
Nông nghiệp:
Tương tự như các nước mới gia
nhập
khác, ta cam kết sẽ không áp
dụng
trợ
cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia
nhập.
Tuy nhiên, để hỗ trợ cho
nông nghiệp, ta vẫn có thể sử
dụng

các biện pháp không
thuộc
diện bị cấm ỏ mức
không quá 10% giá trị sản lượng.
Thực
tế, các năm vừa qua. mức hỗ trợ của ta chỉ
dao động
quanh
3% giá trị sản lượng nông nghiệp.
1.25. Các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRỈPs):
Hệ
thống
pháp luậ
trong
nước về bảo hộ quyền sờ hữu trí tuệ của ta tương
đối
phù hợp với các quy định tương ứng của Hiệp định
TRIPs
nên việc ta gia
nhập
WTO và cam kết tuân thủ Hiệp định
TRIPs
kể từ khi gia
nhập
WTO về cơ bản
không làm phát
sinh
nghĩa
vụ
mới.

Ta đua ra các cam kết như sau:
- Ban hành một số quy định pháp luật nhàm nâng cao tính răn đe
đối
với các
hành vi xâm hại quyền sờ hữu trí tuệ và điều
chỉnh
một số điều
trong
các quy định
hiện
hành phù hợp
với
Hiệp định
TRIPs
và công ước
Berne.
- Ban hành trước thời điểm gia
nhập
văn bản quy
phạm
pháp luật quy
định các cơ
quan
Chính phủ chỉ sử
dụng
phần
mềm máy tính hợp pháp và
không cho phép các nhà
cung
cấp

dịch
vụ truyền hình phát các chương trình
không có bàn quyền.
13
1.26. Các
chính sách
ảnh
hưừng
đến
thương
mại
dịch
vụ:
Trong
đê mục này, bên
cạnh
việc làm rõ các chính sách tác động đến thương
mại
dịch
vụ, ta đưa ra một số cam kết để làm rõ.
hoặc
bổ
sung
thêm cho
Biểu
cam
kết
dịch
vụ. Những cam kết đáng chú
ý

là:
- Việc cấp phép
cung
ứng
dịch
vụ sẽ được
thực
hiện
theo
các tiêu chí khách
quan,
minh
bạch.
- Các
doanh
nghiệp
không phải DNNN được
tham
gia
cung
ứng
dịch
vụ
viễn
thông không gắn với hạ tầng
mạng
và được
tham
gia liên
doanh

với nước ngoài
theo
các quy định
trong
Biểu
cam kết về mờ cửa thị trường
dịch
vụ. Không quá ba
tháng sau ngày
nghị
định thư gia
nhập
WTO được Cơ
quan
có thẩm quyền của
Việt
Nam phê
chuẩn,
Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn việc cấp phép
cung
ứng
dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh.
Các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài

cung
ứng
dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh
có quyền sờ hữu và vận hành các phương
tiện
đường bộ
phục
vụ cho việc
cung
ứng các
dịch
vụ cùa họ.
- Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt
Nam sẽ được dành đối xử
quốc
gia
trong
các vấn đề có liên
quan
đến thiết lập hiện diện thương
mại. Việt
Nam
không cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mờ thêm diêm
giao
dịch

ngoài trụ
sờ của chi nhánh nhưng sẽ không hạn chế số lượng chi nhánh cùa ngân hàng nước
ngoài tại
Việt
Nam. Máy rút
tiền
tự động
ATM
không chịu sự điều
chỉnh
của quy
định hạn chế mở thêm "điểm
giao
dịch
ngoài trụ sở chính". Ngân hàng nước ngoài
sẽ được
hưởng
đối
xử
MFN

đối
xử NT
trong
việc lấp đặt và vận hành máy
ATM.
- Ta đồng
ý
cho phép các bên
tham

gia liên
doanh
được tự thỏa
thuận
về tỷ lệ
vốn
tối thiểu cần thiết để quyết định các vấn đề
quan
trọng cùa công ty TNHH và
công ty cổ
phần.
Để
thực
thi cam kết này. ta sẽ có hình
thức
pháp lý thích họp để
sửa điều 52 và 104 của Luật
Doanh
nghiệp.
1.27. Minh bạch
hỏa:
Ta cam kết
ngay
từ khi gia
nhập
sẽ dành
tối
thiểu 60 ngày cho việc đóng góp
ý
kiến

vào dự thào các văn bản quy
phạm
pháp luật
thuộc
lĩnh vực điều
chinh
cùa
14
WTO. Ta
cũng
cam kết sẽ đăng khai các văn bản pháp luật trên các tạp chi
hoặc
trang
tin điện
từ(website)
cùa các
Bộ,
ngành.
1.28. Nghĩa
vụ
thông
báo và các
hiệp định thương
mại:
Ta cam kết tuân thủ các quy định của WTO về
nghĩa
vụ thông báo các thône
tin
cần thiết cho WTO (chủ yếu liên
quan

chế độ, chính sách), bao gồm cà việc
thông báo về các hiệp định thương mại có liên
quan.
2.
Cam
kết
về
thương
mại,
hàng
hóa:
Các thành viên WTO thường yêu cầu nước xin gia
nhập
phải cam kết: (i)
ràng
buộc
mức trần cho tất cả các dòng thuế
trong
biểu thuế
nhập
khẩu của mình;
(li)
chỉ dùng thuế
nhập
khẩu làm công cụ để bảo
hộ;

(iỉi)
tại cửa khẩu, ngoài thuế
nhập

khẩu, không sử
dụng
phí, lệ phí, và các khoản thu khác
nham
mục đích thu
ngân sách. WTO còn yêu cầu phải giảm thuế,
nhất
là các mặt hàng đang có thuế
suất
áp
dụng
cao và yêu cầu các nước xin gia
nhập
cắt giảm thuế
theo
ngành với
mức cất giảm 0% ( như Hiệp định công
nghệ
thông tin, Hiệp định về thiết bị máy
bay dân
dụng,
thiết bị y tế)
hoặc
hài hòa thuế
suất
ờ mức
thấp
(như Hiệp định hóa
chất,
Hiệp định hàng dệt may).

Việt
Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4%
xuống
còn
13,4%
thực
hiện dần
trong
vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân hàng nông sản giảm
từ mức hiện hành 23,5%
xuống
còn 20,9%
thực
hiện
trong
khoảng
5
năm. Mức thuế
bình quân hàng công
nghiệp
giảm từ 16,8%
xuống
12,6%
thực
hiện
trong
vòng từ 5
đến
7
năm.

Việt
Nam
cũng
cam kết
tham
gia một số hiệp định tự do hóa
theo
ngành.
Những ngành mà
Việt
Nam cam kết
tham
gia đầy đủ là sản
phẩm
công
nghệ
thông tin
(ITA),
dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà
Việt
Nam
tham
gia
một
phần
là thiết bị máy bay, hóa
chất
và thiết vị xây dưng, Thời
gian
để giảm thuế

là từ 3-5 năm.
Việt
Nam bảo lun quyền áp
dụng
hạn
ngạch
thuế
quan
với đường, trúng gia
cầm, lá
thuốc
lá và muối. Riêng muối là mật hàng WTO không coi là nông sàn. do
vậy thường không được áp
dụng
công cụ hạn
ngạch
thuế
quan
nhưng ta kiên quyết
giữ
để bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với 4 mặt hàng này. mức thuế
trong
hạn
15
ngạch
là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%. đường thô 25%.
đưừng
tinh
40-50%,
thuốc

lá lá 30%, muối ăn 30%)Mức thuế ngoài hạn
naạch
cao
hơn rất nhiều.
Mức thuế bình
quân
cho
các
nhóm mặt
hàng chính
được
cung
cấp
trong
bảng
sau:
BẢNG 1.
MỨC THUÊ BÌNH QUÂN THEO NGÀNH HÀNG TỎNG HỢP
Mức thuế bình quân
theo
ngành hàng tổng hợp
Ngành hàng
chi
tiết
Si
dòng
thuế

MFN
(%>

TA
cùm
kết
UI
Ihừi
điểm
gi*
nhíp
WTO<%)
T/s
cam
kết
cắt
giảm
cuối
cùng
cho
\VTÕ
(*)
Mức
cái
giám
so
MFN
hiộn
hành («41
Cúm kết
VVTO
của
Iruns

Quốc
<%>
].
Nông sàn
1.219 23,5 25.2 21.0 10,6 16.7
2.
Cá.
sin
phàm cá
176 29.3 29.1

8,0 38,4 8.9
ĩ.
Dâu
khí 37 1,6 36,8 36.6 4,6
4.
Gỗ,
giấy 630 15.6 N.6 10.5 32,8 5,3
5.
Dẹt
may 1.159 37,1 1.1,7 13,7 63,2 11.6
6
Du.
cao
su
341 18.6 19,1 14,6 2J,S 13,0
7
Kim
loụi
1.201 8.1 14.8 11.4 7.3

8
Hóa
chai
1.579 7.1
IU
6,9 2.S 7.7
9.
Thiếl
hi
vân lái 1.026 35,3 46.9 37.4 17.1
10.
Máy
mức
Ihiếl
bị
Lít khí
1.436 7,1 9,2 7J 7.8
11.
Máy mte
thiết
bi
diện
766 12.4 13.9 9,5 23.S 7.9
12
Khoáng
sản 396 14.4 16.1 14.1 2J 9.5
lí.
Hlng
ciiế
U)0

khác
723 14,0 12.9 10.2 26,9
IM
Cộ ne
10.689
17,4 17 a 13,4 23,0 10,1
(Nguồn:
Bộ
thương mại)
Nhũng ngành có mức cắt giảm thuế nhiều
nhất
bao gồm : dệt may, cá và sản
phẩm
cá. gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử.
Ta
cũng
cam kết
tham
gia đầy đủ 3 thỏa
thuận
tự do hóa
theo
ngành gồm
công
nghệ
thông tin. dệt may, thiết bị y tế và
tham
gia một
phần
với các thỏa

thuận
ngành thiết bị máy bay. hóa
chất,
thiết bị xây
dựng
sau 3-5 năm.
Theo
các cam
16
két này, các sàn phàm công
nghệ
thông tin sẽ được xóa bô thuế. và các mạ hàne
khác
cũng
được giảm thuế
xuống
mức rất thấp.
3. về
vấn đề
trợ cấp:
Đối
với trợ cấp nông sản, nước xin gia
nhập
phải cam kết
loại
bỏ trợ cấp xuất
khâu nông sản.
Đối
với sản phàm phi nông sản, có
3

nhóm trợ cấp: Nhóm đèn đỏ là
trợ cấp cấm được áp
dụng
(gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp
thay
thế
nhập
khẩu).
Nhóm đèn vàng là trợ cấp riêg biết cho một ngành, gây bẹp méo cho thương mại,
không bị cấm áp
dụng
nhưng có thể bị " trà đũa". Nhóm đèn
xanh
là trợ cấp được
coi là ít gây bóp méo thương mại. Tuy nhiên, WTO
cũng

nhũng
ngoại lệ dành
cho các nước đang và kém phát
triển
đối với trợ cấp nông
nghiệp
và phi nông
nghiệp.
Việt
Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các
loại
trợ cấp bị cấm
theo

quy định của
WTO (trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa).
Việt
Nam bào lưu được thời
gian
quá độ là
5
năm (trừ
đối
với ngành dệt may) đối với các ưu đãi đầu tu dành cho sản
xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia
nhập
WTO. Đối với hỗ trợ
trong
nước
đối
với nông
nghiệp
ta vẫn được hường mức hỗ trợ là 10%.
4.
Cam
kết
về
mở
cửa
thị
trưừng dịch
vụ:
Đàm phán mở cửa thị trường
dịch

vụ đê gia
nhập
WTO căn cứ
theo
yêu cầu
đàm phán mà các thành viên WTO đưa ra trên cơ sờ các nguyên tấc của Hiệp định
chung
về Thương mại
dịch
vụ (GATS). Lộ trình cam kết về thương mại
dịch
dụ
được gọi là
Biểu
cam kết về Thương mại Dịch vụ.
về nội
dung:
Biểu
cam kết
dịch
vụ gồm 3
phần:
Cam kết
chung,
cam kết cụ
thể và
danh
mục các biện pháp miễn trừ
đối
xử

tối
huệ
quốc
(MFN).
Phần
cam kết
chung
bao gồm các nội
dung
cam kết được áp
dụng
cho tất cả các
dịch
vụ đưa vào
Biểu
cam kết
dịch
vụ.
Phần
này chủ yếu đề cập đến
những
vấn đề
kinh tế- thương mại tồng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình
thức
thành
lập
doanh
nghiệp, cho thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho
doanh
nghiệp

trong
nước.v.v Các công ty nước ngoài không được hiện diện tại
Việt
Nam
dưới
hình
thức
chi nhánh, trừ phi điều đó được cho phép
theo
cam kết
trong
từng ngành
cụ thể. Các công ty nước ngoài
cũng
được phép mua cổ
phần
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nhung
mức mua
trong
tùng ngành sẽ phải phù hợp vói hạn chế về
17
LV.Cx\



I00
c
)
phân vòn
thuộc
sờ hữu nước ngoài quy định
trong
Biểu
cam kết (riêng ngành ngân
hàng, phía nước ngoài chỉ được phép mua tối đa 30% cổ
phần).
Các công ty nước
ngoài
cũng
được phép đua cán bộ
quản
lý vào
Việt
Nam làm việc nhưng tối thiểu
20% cán bộ
quản
lý của công ty phải là
người
Việt
Nam.
Phần
cam kết cụ thể bao gồm các nội
dung
cam kết được áp
dụng

cho
từna
dịch
vụ đưa vào
Biểu
cam kết
dịch
vụ. Điều này có
nghĩa
là đối với mỗi
dịch
vụ
trong
Biểu
cam kết sẽ có nội
dung
cam kết cụ thể áp
dụng
cho
dịch
vụ đó.
chẳng
hạn như các cam kết về
dịch
vụ
viễn
thông, về
dịch
vụ bảo hiểm, ngân hàng
hoặc

về
dịch
vụ vận
tải.
Nội
dung
cam kết thể hiện mức độ mờ của thị trường đối với từng
dịch
vụ cho các nhà
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài.
Danh
mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ
quốc
liệt
kê các biện pháp
được duy trì để bào lưu việc vi
phạm
nguyên tắc MFN đối với
những
dịch
vụ có
duy trì biện pháp miễn trừ.
Theo
quy định cùa GATS, một thành viên được vi
phạm
nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi
phạm

vào
danh
mục các biện
pháp miễn trừ
đối
xử
tối
huệ
quốc
và được các thành viên WTO
chấp
thuận.
về
cấu trúc:
Biểu
cam kết
dịch
vụ gồm 4 cột: i) cột mô tả ngành/phân ngành; ri) cột hạn
chế về mờ cửa thị trường;
iii)
cột hạn chế về đối xử
quốc
gia và iv) cột cam kết
bổ
sung.
Cột mô tả ngành/phân ngành thể hiện tên
dịch
vụ cụ thể được đưa vào cam
kết.
Theo

danh
mục phân
loại
ngành
dịch
vụ cùa Ban Thư ký WTO, có tất cả 12
ngành và 155 phân ngành
dịch
vụ được các thành viên WTO
tiến
hành đàm phán.
Việt
Nam cam kết mờ cửa
11
ngành và
Ì
lo phân ngành.
Cột hạn chế về mờ cửa thị trường
liệt
kê các biện pháp duy trì đối với các
nhà
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài.
Biểu
cam kết nào
liệt
kê càng nhiều biện pháp nói
trên thì mức độ mờ cửa thị trường cho các nhà

cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài càng
chặt
chẽ.
Cột cam kết bổ
sung
liệt
kê các biện pháp ảnh hưởng đến
hoạt
động
cung
cấp
và tiêu dùng
dịch
vụ nhưng không
thuộc
về hạn chế mở cửa thị trường hay hạn chế
18

×