Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Một số vấn đề hoàn thành chính sách sản phẩm trong sản xuất hàng đũa gỗ của cơ sở sản xuất đũa mỹ nghệ hoan tiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.46 KB, 26 trang )

LỜI NểI ĐẦU
Để nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng
cạnh tranh trong quỏ trỡnh hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và
khu vực, cỏc doanh nghiệp khụng cú sự lựa chọn nào khỏc là phải nõng cao
khả năng ỏp dụng lý thuyết và thực hành Marketing vào doanh nghiệp
Xó hội phỏt triển, đời sống dõn cư được cải thiện, nhu cầu sử dụng
cỏc đồ thủ cụng mỹ nghệ ngày càng lớn. Vậy nờn, thị trường hàng thủ cụng
mỹ nghệ núi chung và hàng đũa gỗ mỹ nghệ núi riờng vốn là một thị
trường mầu mỡ và cũng đang diễn ra những cuộc cạnh tranh gay gắt và
quyết liệt giữa cỏc doanh nghiệp, xớ nghiệp, làng nghề,…
Cơ sở sản xuất đũa mỹ nghệ Hoan Tiệp là cơ sở sản xuất Đũa gỗ
xuất khẩu và Cơ sở cũng đại diện cho nhiều làng nghề thủ cụng truyền
thống cung cấp và xuất khẩu hàng Đũa gỗ. Để chiếm lĩnh được thị trường
trong nước và nhiều thị trường khú tớnh khỏc trờn thế giới, Tiờu chuẩn đầu
tiờn của Cơ sở cần đề ra là sản phẩm phải đạt cỏc tiờu chuẩn thế giới về
chất lượng và đa dạng húa sản phẩm thỡ mới tạo ra sức cạch tranh trờn thị
trường .
Với sự giỳp đỡ của cụ giỏo Nguyễn Thị Thu Hương em đó chọn đề
tài “Một số vấn đề hoàn thành chớnh sỏch sản phẩm trong sản xuất
hàng Đũa gỗ của Cơ sở sản xuất đũa mỹ nghệ Hoan Tiệp” làm đề tài
tiểu luận mụn marketing.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
TRONG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
1. SẢN PHẨM VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.


1.1. Sản phẩm và vai trị của chính sách sản phẩm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khi nói về sản phẩm hàng hoá người ta thường quy về một
hình thức tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần
hoặc yếu tố có thể quan sát được. Đối với các chuyên gia Marketing, họ
hiểu sản phẩm hàng hoá ở phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Cụ thể là có định
nghĩa về sản phẩm theo cơ sở Marketing: Sản phẩm hàng hoá là tất cả
những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách
hàng cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên
thị trường và mục đích thu hút sự chú ý mua sắm , sử dụng hay tiêu dùng.
Theo quan điểm này sản phẩm hàng hoá bao hàm cả những yếu tố
hữu hình và vơ hình, vật chất và phí vật chất ngay cả những hàng hố hữu
hình, cũng bao hàm cả các yếu tố vơ hình. Trong thực tế hàng hoá được xác
định bằng các đơn vị hàng hố “Đơn vị hàng hố là một chính thể riêng
biệt được đặc trưng bởi các thước đo khác nhau, có giá cả, hình thức bên
ngồi ”
1.1.2. Cấp độ và các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm hàng hoá.
Đơn vị sản phẩm hàng hoá vốn là một chỉnh thể hồn chỉnh chứa đựng yếu
tố, đặc tính và thơng tin khác nhau về một sản phẩm hàng hoá. Những yếu
tố, đặc tính thơng tin đó có thể có những chức năng Marketing khác nhau.
Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố tính và thơng tin
đó theo ba cấp độ có những chức năng Marketing khác nhau.
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm hàng hoá theo ý tưởng cấp sản
phẩm hàng hoá theo ý tưởng có chức năng cơ bản nhất là trả lời câu hỏi về
thực chất, sản phẩm hàng hoá này thoả mãn những điểm lợi ích cốt yếu
nhất mà khách hàng sẽ theo đua là gì? và chính đó là những giá trị mà nhà
kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm ẩn đó có thể
thay đổi tuỳ những yếu tố hồn cảnh của mơi trường và mục tiêu cá nhân
của các khách hàng nhóm khách hàng trong bối cảnh nhất định. Điều quan
trọng đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát

hiện ra những địi hỏi và các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cầu của họ. Chỉ có những vậy họ mới tạo ra những hàng hố có những khả
năng thoả mãn nhu cầu mà khách hàng mong đợi.
Cấp độ thứ hai là hàng hố hiện thực. Đó là những yếu tố phản ánh
sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hố. Những yếu tố đó bao gồm.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng các đặc tính, bố cục bền ngồi, đặc thù,
tên nhãn hiệu cụ thể về đặc trưng bao gói. Trong thực tế khi tìm mua những
lợi ích cơ bản. khách hàng dựa vào những yếu tố này và cũng nhờ đó các
nhà sản xuất khẳng định sự có mặt hiện diện của mình trên thị trường để
người mua tìm đến doanh nghiệp họ phân biệt hàng hố của hãng này với
hãng khác.
Cuối cùng là hàng hoá bổ xung, đó là những yếu tố như tính tiện ích
cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau bán hàng, những điều kiện bảo
hành và điền kiện hình thức tín dụng… chính nhờ đó những yếu này tạo ra
sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong sự nhận thức của người
tiêu dùng, về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Khi mua những lợi ích cơ bản
của một hàng hố bất kỳ khách hàng nào cũng thích mua nó ở mức độ hồn
chỉnh nhất. Đến lượt mình, chính mức độ hồn chỉnh về lợi ích cơ bản mà
khách hàng mong đợi lại phụ thuộc vào những yếu tố bổ sung mà nhà kinh
doanh sẽ cung cấp cho họ. Vì vậy, từ góc độ nhà kinh doanh các yếu tố bổ
sung trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh.
Với những cấp độ các yếu tố cấu thành sản phẩm chúng ta, những
nhà kinh doanh sẽ có những chính sách phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp mình.

1.1.3. Hoạt động và chiến lược Marketing khác nhau vì nhiều lý do
tuỳ thuộc vào loại hàng hố. Điều đó cũng có nghĩa là muốn có chiến lược
Marketing thích hợp và có hệu quả các nhà quản trị Marketing cần phải biết
mà doanh nghiệp kinh doanh thuộc loại nào. Trong hoạt động Marketing
các cách phân loại đáng chú ý là:
- Phân loại theo thời gian sử dụng
+ Hành hoá lâu bền
+ Hàng hoá sử dụng ngắn hạn
+ Dịch vụ là những đối tượng đựơc bán chứa trong hoạt động ích lợi
hay sự thoả mãn.
1.1.4. Phân loại hàng hoá
Hoạt động và chiến lược marketing khác nhau vì nhiều lý do trong
đó có lý do tuỳ thuộc vồ loại hàng hố. Điều đó cũng có nghĩa là muốn có
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chiến lược Marketing thích hợp và hoạt động Marketing có hiệu quả các
nhà quản trị Marketing cần phải biết hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
thuộc loại nào. Trong hoạt động Marketing các cách phân loại có ý nghĩa
đáng chú ý là:
1.1.4.1. Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại
Theo cách phân loại này thế giới hàng hố có:
+ Hàng hố lâu bền: Là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều
lần.
+ Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: Là những vật phẩm được sử dụng
một lần hay một vài lần.
+ Dịch vụ là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động ích lợi
hay sự thỏa mãn.

1.1.4.2. Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
Thói quen mua hàng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến cách thức hoạt
động Marketing. Theo đặc điểm này hàng tiêu dùng được phân thành các
loại sau:
+ Hàng hoá sử dụng thường ngày: Đó là hàng hố mà người tiêu
dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt.
+ Hàng hố mua ngẫu hứng: Đó là những hàng hố được mua có kế
hoạch trước và khách hàng cũng khơng chú ý tìm mua.
+ Hàng hố mua khẩn cấp: Đó là những hàng hố được mua khi xuất
hiện nhu cầu cấp bách vì một lý do bất thường nào đó.
+ Hàng hố mua có lựa chọn: Đó là những hàng hoá mà việc mua
diễn ra lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh,
cân nhắc về công dụng, kiểu dáng, chất lượng, giá cả của chúng.
+ Hàng hố cho các nhu cầu đặc thù: Đó là những hàng hố có
những tính chất đặc biệt hay hàng hoá đặc biệt mà khi mua người ta sẵn
sàng bỏ thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.
+ Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: Đó là những hàng hố mà
người tiêu dùng khơng hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua
chúng. Trường hợp này thường là những hàng hố khơng có liên quan trực
tiếp, tích cực đến nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Ví dụ như bảo hiểm…
1.1.5. Phân loại hàng tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất là những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp
hay các tổ chức. Chúng cũng bao gồm nhiều thứ, loại có vai trị và mức độ
tham gia khác nhau vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức
đó. Người ta chia chúng thành các loại như :
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Vật tư và chi tiết: Đó là những hàng hố được sử dụng thường
xun và tồn bộ vào cấu thành sản phẩm được sản xuất ra bởi nhà sản
xuất.
Thuộc nhóm này có rất nhiều mặt hàng khác nhau: Có loại có nguồn
gốc từ nơng nghiệp, từ trong thiên nhiên hoặc vật liệu đã qua chế biến.
- Tài sản cố định: Đó là những hàng hố tham giá tồn bộ nhiều lần
vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị
sản xuất do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
- Vật tư phụ và dịch vụ: Đó là những hàng hố dùng để hỗ trợ cho
quá trình kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp.
2. CÁC QUYẾT ĐỊNH MARKETING VỀ CHIẾN LƢỢC SẢN
PHẨM
2.1. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiêu:
Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình các doanh nghiệp phải
quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa. Các vấn
đề cơ bản nhất họ thường giải quyết là:
Có gắn nhãn hiệu cho hàng hóa của mình hay khơng? Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường trong nhứng năm gần đây vấn đề gắn
nhãn hiệu hàng hóa ở nước ta đã được phần lớn các doanh nghiệp lưu ý
hơn. Tuy nhiên đơi khi một số loại hàng hóa được bán trên thị trường cũng
khơng có nhãn hiệu rõ ràng. Việc gắn nhãn hiệu cho hàng hóa có ưu điểm
là thể hiện được lòng tin hơn của người mua đối với nhà sản xuất khi họ
dám khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua nhãn hiệu, làm
căn cứ cho việc lựa chọn của người mua và đặc biệt ở nước ta hiện nay nó
làm cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả.
Ai là người chủ nhãn hiệu hàng hóa? Thường thì nhà sản xuất nào
cũng muốn chính mình là chủ đích thực về nhãn hiệu hàng hóa do mình sản
xuất ra. Nhưng đơi khi vì những lý do khác nhau nhãn hiệu hàng hóa lại
khơng phải nhãn hiệu của nhà sản xuất. Có thể có 3 cách giải quết vấn đề
này:

* Tung hàng hóa ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản
xuất.
* Tung hàng hóa ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà trung
gian.
* Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà trung gian.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mơi trường trên đều có ưu điểm và hạn chế nhất định
Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn hàng hóa có những đặc trưng gì?
Nhãn hiệu hàng hóa là để phản ánh sự hiện diện của nó trên thị trường,
song vị trí và sự bền vững của nhãn hiệu lại do mức độ chất lượng đi liền
với nó quyết định.
Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Khi quyết định đưa một hàng
hóa hoặc một nhóm hàng hóa ra thị trường, gắn nhãn hiệu cho chúng người
sản xuất còn phải gặp vấn đề nên đặt tên cho nhãn hiệu hàng hóa như thế
nào? Nếu một doanh nghiệp chỉ sản xuất duy nhất mọi chủng loại hàng hóa
đồng nhất thì vấn đề có thể đơn giản, nhưng quyết định trên trở nên phức
tạp hơn khi doanh nghiệp sản xuất cùng một chủng loại hàng hóa khơng
đồng đồng chất hoặc nhiều mặt hàng mà trong đó bao gồm nhiều chủng
loại khơng đồng chất. Những tình huống trên có thể có bốn cách đặt tên cho
nhãn hiệu:
* Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng mặt hàng ngưng
có đặc tính khác nhau ít nhiều.
* Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các hàng hóa được sản xuất bởi
cơng ty.
* Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu của hàng
hóa.

* Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dịng họ hàng hóa đó(từng mặt
hàng) do cơng ty sản xuất.
Việc đặt tên cho nhãn hiệu hàng hóa theo mỗi cách thức trên có
những ưu điểm nhất định. Việc gắn cho hàng hóa những tên nhãn hiệu nhãn
hiệu riêng biệt, khơng gắn với tên thương mại của cơng ty, có ưu việt ở chỗ
là khơng ràng buộc uy tín của cơng ty với việc một mặt hàng cụ thể có
được thị trường chấp nhân hay khơng?
Cịn việc gắn tên với nhãn hiệu thống nhất cho tất cả các hàng hóa
thì lại giảm được chi phí sản xuất khi tung ra một sản phẩm mới ra thị
trường. Tuy nhiên nếu công ty sản xuất những mặt hàng hồn tồn khác
nhau thì việc có chung tên nhãn hiệu cho chúng có thể gây ra sự nhầm lẫn
cho khách hàng. Trong trường hợp này tên nhãn hiệu tập thể cho từng
nhóm hhàng hóa (dịng hàng hóa) có chất lượng khác nhau có thể sẽ thích
hợp hơn.
Cuối cùng việc đặt tên nhãn hiệu cho một hàng hóa bằng cách kết
hợp giữa tên cơng ty với tên nhãn hiệu riêng cho hàng hóa vừa đem lại lại
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sức mạnh hợp pháp cho sản phẩm, vừa cung cấp thơng tin riêng về tính
khác biệt của hàng hóa.
Nhiều nhãn hiệu sẽ cho phép công ty chú ý đến những lợi ích khác
nhau của khách hàng và tạo ra những khả năng khác nhau của khách hàng
và tạo ra những khả năng hấp dẫn riêng cho từng hàng hóa. Nhờ vậy mỗi
nhãn hiệu có thể thu hút được cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu
riêng.
2.2. Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm- hàng
hóa:

Quyết đinh về bao gói:
Một số hàng hóa đưa ra thị trường khơng cần phải bao gói. Đa số
hàng hóa, bao gói là yếu tố rất quan trọng về các phương diện khác nhau.
Bao gói thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: Lớp tiếp xúc trực
tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và
các thơng tin mơ tả hàng hóa trên bao gói.
Ngày nay bao gói trở thành cơng cụ đắc lực của hoạt động marketing
bởi vì: Một là sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày
càng tăng; hai là, mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng
càng tăng; ba là, bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về cơng ty và nhãn hiệu;
bốn là, tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm hàng hóa.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một hàng hóa nhà quản trị
marketing phải thông qua hàng loạt quyết định kế tiếp nhau như sau:
Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tn thủ ngun tắc
nào? Nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phải
cung cấp những thơng tin gì về hàng hóa?...
Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu
sắc nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không? Khi thông qua các
quyết định này phải gắn các công cụ khác của marketing.
Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kỹ thuật,
thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, thử nghiệm về khả
năng chấp nhận của người tiêu dùng.
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và
lợi ích của bản thân cơng ty.
Quyết định về các thơng tin trên bao gói. Tuỳ vào những điều kiện
cụ thể mà các nhà sản xuất bao gói quyết định đưa thơng tin gì lên bao gói

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



và đưa chúng lên như thế nào? Trong trường hợp những thơng tin chủ yếu
đựoc thể hiện qua bao gói là:
* Thơng tin về hàng hóa, chỉ rõ đó là hàng gì?
* Thơng tin về phẩm chất hàng hóa.
* Thơng tin về ngày tháng, người, nơi sản xuất và các đặc tính của
hàng hóa.
* Thơng tin về kỹ thuật an tồn khi sử dụng.
* Thơng tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để
kích thước tiêu thụ.
* Các thông tin do luật định.
Các thông tin được đưa ra có thể bằng cách in trực tiếp lên bao bì
hoặc in rời phơi dán lên bao bì. Gần đây cách thứ nhất được sử dụng phổ
biến hơn.
Quyết định về dịch vụ khách hàng:
Một yếu tố khác cấu thành sản phẩm- hàng hóa hồn chỉnh là dịch vụ
khách hàng. Tuỳ vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách
hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị marketing phải quyết định ba vấn đề
liên quan đến việc cụng cấp dịch vụ cho khách hàng.
Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng
cơng ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của từng yếu tố
dịch vụ đó.
Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo cho khách hàng đến
mức nào so với các đối thủ cạnh tranh.
Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí
hay theo mức giá cả nào.
Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: Cơng ty tự tổ chức lực lượng
cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch
vụ do tổ chức độc lập bên ngồi cơng ty cung cấp.

2.3. Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa:
Định nghĩa về chủng loại hàng hóa:
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm
khách hàng, hay thơng qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong
khuôn khổ cùng một dãy giá.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Quyết định về bề rộng của chủng loại hàng hóa:
Mỗi cơng ty thường có cách thức lựa chọn bể rộng chủng loại hàng
hóa khác nhau. Những tuỳ chọn này tuỳ thuộc vào mục đích mà cơng ty
theo đuổi.
Các cơng ty thiên về mục tiêu cung cấp một chủng loại đầy đủ hay
phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường
thường có chủng loại hàng hóa rộng. Trong trường hợp này họ sản xuất
khẩu những chủng loại hàng hóa sinh lời ít. Ngược lại có những cơng ty
quan tâm đến sinh lời cao của hàng hóa. Nhưng dù quyết định ban đầu của
công ty như thế nào , thì hiện tại cơng ty cũng gặp phải vấn đề đặt ra là mở
rộng và duy trì bề rộng của chủng loại hàng hóa bằng cách nào? Giải quyết
được vấn đề này cơng ty có hai hướng lựa chọn.
Một là, phát triển chủng loại. Phát triển chủng loại có thể được thực
hiện bằng các cách thức khác nhau:
- Phát triển hướng xuông dưới.
- Phát triển hướng lên trên.
- Phát triển theo cả hai hướng trên.
Hai là, bổ sung chủng loại hàng hóa. Cách làm này có nghĩa là theo
bề rộng mà công ty đã lựa chọn, công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng

trong khn khổ đó. Việc bổ sung hàng hóa được xuất phát từ các mục đích
sau:
- Mong muốn có thể thêm lợi nhuận.
- Để lấp chỗ trống trong chủng loại hiện có.
- Tận dụng năng lực sản xuất dư thừa.
- Mưu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đầy
đủ.
Khi bổ sung những sản phẩm mới trong cùng một chủng loại công ty
phải tính đến khả năng giảm mức tiêu thụ của sản phẩm khác. Để làm giảm
bớt ảnh hưởng này công ty phải đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm mới
khác hẳn so với sản phẩm đã có.
Quyết định về danh mục hàng hóa:
Danh mục hàng hóa là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hóa
và các đơn vị hàng hóa do một nhóm người bán cụ thể đem chào bán cho
người mua. Danh mục hàng hóa được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong
phú, bề sâu và mức độ hài hồ của nó.
Bề rộng của danh mục hàng hóa là tổng số các nhóm chủng loại hàng
hóa do công ty sản xuất.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mức độ phong phú của danh mục hàng hóa là tổng số những mặt
hàng thành phẩm của nó.
Bề sâu của danh mục hàng hóa là tổng số các hàng hóa cụ thể được
chào bán trong từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại. Ví dụ: thuốc
đánh răng “Crest” là mặt hàng thuộc nhóm chủng loại thuốc đánh răng.
Thuốc đánh răng “Crest” được chào bán trong ba kiểu đóng gói với hai loại
hương vị (loại thường và bạc hà). Khi đó bề sâu của danh mục hàng hóa có

sáu hàng hóa cụ thể.
Mức độ hài hịa của danh mục hàng hóa phản ánh mức độ gần gũi
của hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử
dụng cuối cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân
phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Bốn thơng số đặc trưng cho danh mục hàng hóa mở ra cho công ty
bốn hướng chiến lược mở rông danh mục hàng hóa.
2.4. Thiết kế và marketing sản phẩm mới:
Khái quát về sản phẩm mới:
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, cơng nghệ, tình hình
cạnh tranh cơng ty không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những
hàng hóa hiện có. Vì vậy, mỗi cơng ty đều phải quan tâm đến chương trình
phát triển với uy tín ngày càng tăng.
Để có được sản phẩm mới cơng ty có thể có hai cách:
+ Mua tồn bộ cơng ty đó, mua bằng sáng chế hay giấy phép sản
xuất hàng hóa của người khác.
+ Tự thành lập bộ phận nghiên cứu marketing và thiết kế sản phẩm
mới. Ta sẽ tập trung nghiên cứu.
Theo quan niệm marketing sản phẩm mới có thể là những sản phẩm
mới về nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiến từ các sản phẩm mới hiện có
hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm của
công ty. Nhưng dấu hiệu quan trọng nhất đánh giá sản phẩm đó là sản
phẩm mới hay không phải là sự thừa nhận của khách hàng.
Thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm cần thiết nhưng có
thể mạo hiểm đối với doanh nghiệp. Bởi vì chúng có thể thất bại do những
ngun nhân khác nhau. Để hạn chế bớt rủi ro, các chuyên gia- những
người sáng tạo sản phẩm mới phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong
quá trình tạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào thị trường.
2.5. Chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa:
10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trường cơng ty nào cũng
mong muốn nó được bán chạy và tồn tại lâu dài, khối lượng buôn bán đạt ở
mức cao. Nhưng đó chỉ là kỳ vọng. Bởi vì hồn cảnh mơi trường và thị
trường ln biến đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm và đựoc
phản ánh qua sự biến đổi của khối lượng và doanh số tiêu thụ sản phẩm. Để
mô tả hiện tượng này người ta dùng thuật ngữ chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh
số tiêu thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải
rút ra khỏi thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng
cụ thể, từng nhóm chủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu hàng hóa.
Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn
tại lâu dài với doanh số cao đối với một hàng hóa, chủng loại hàng hóa
hoặc nhãn hiệu hàng hóa là chính đáng. Nhưng hy vọng đó chỉ đạt được khi
cơng ty biết được sự diễn biến của chu kỳ sống, đặc điểm của nó, đồng thời
có những điều chỉnh marekting thích hợp.
Đối với từng sản phẩm, nhóm chủng loại hoặc nhãn hiệu hàng hóa có
thể có số lượng và độ dài từng giai đoạn khác nhau. Nhưng dạng khái quát
về mặt lý thuyết thì chu kỳ sống của sản phẩm có bốn giai đoạn.
- Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường.
- Giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn chín muồi.
- Giai đoạn suy thoái.

11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN II: ĐƠI NÉT VỀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐŨA MỸ NGHỆ HOAN TIỆP
1. SƠ LƢỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐŨA GỖ HOAN TIỆP:
Cơ sở sản xuất đũa gỗ mỹ nghệ Hoan Tiệp là doanh nghiệp có
Tên công ty: Cơ sở sản xuất đũa gỗ mỹ nghệ Hoan Tiệp
+ Tên tiếng anh: Hoan Tiep Craft
+ Trụ sở xí nghiệp: Xã Nhị khê – Thường Tín – Hà Nội
+ Website:
Vốn có truyền thống chế tạo thủ cơng các loại đũa gỗ, bát đĩa
gỗ,….từ nhiều đời nay, Cở sở sản xuất đũa gỗ mỹ nghệ Hoan Tiệp từ một
xưởng sản xuất nhỏ trong làng nghề tiện gỗ thuộc tỉnh Hà Tây cũ (nay là
Hà Nội) nay đã phát triển lên thành một cơ sở sản xuất xuất khẩu có quy
mơ quản lý cụ thể, sản phẩm của cơ sở này đặc biệt là các loại đũa gỗ cao
cấp với kiểu dáng hết sức đa dạng chiếm lĩnh được thị trường trong nước
cũng như nhiều thị trường khó tính khác trên thế giới
Ngày trước, mặc dù cơ sở có truyền thống làm đũa gỗ từ nhiều đời
nay với những nghệ nhân có tay nghề cao lâu năm nhưng do q trình sản
xuất đa phần làm thủ cơng, cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc dùng sức
người là chính nên năng suất chưa cao, mẫu mã chưa đa dạng. Tuy nhiên,
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quá trình sản xuất kinh doanh trong vài năm trở lại đây Cơ sở sản xuất đã
đạt được những thành tích đáng kể như:

+ Liên tục thay đổi chất lượng mẫu mã sản phẩm của mình, cở sở đã
xuất khẩu được nhiều lơ hàng có giá trị cho thị trường trong nước và quốc
tế.
+ Cơ sở đã khuyến khích cán bộ công nhân viên đưa ra những sáng
kiến trong sản xuất làm giảm tối đa hao phí trong sản xuất cũng như trong
quản lý.
+ Thực hiện hiện đại hoá bằng cách bỏ vốn ra đầu tư trang thiết bị
máy móc cho các phân xưởng sản xuất chế biến, không làm ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường bên trong và bên ngoài…
+ Điều kiện lao động được nâng cao tốt nên sức khoẻ của cán bộ
công nhân viên được bảo đảm, mức thu nhập cao, các phúc lợi xã hội được
giải quyết có lợi cho người lao động.
=> Để có được những thành tích trên cơ sở đã trải qua nhiều khó
khăn và thử thách và từng bước khẳng định được vị trí, vươn lên trong nền
kinh tế thị trường.
1.1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở:
Sự phát triển của cơ sở về chiều sâu và chiều rộng trong tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh. Cơ sở sản xuất đã hình thành được bộ máy
quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của mình, các
phịng ban liên kết chặt chẽ với nhau và chịu sự quản lý giám sát của giám
đốc cở sở. Trong sử dụng hệ thống điều hành tương đối tập trung nhưng
vẫn phát huy được tính sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của các phịng
ban, phân xưởng sản xuất của mình.
bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo kiểu thực tuyến chức năng,
là kiểu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý
nhanh các thông tin cho Ban lãnh đạo một cách kịp thời và đầy đủ nhất, tạo
điều kiện thuận lợi cho Ban lãnh đạo nắm vững được tình hình sản xuất
kinh doanh của cơ sở và có những định hướng chỉ đạo sát sao phù hợp với
thực tế.


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


SƠ ĐỒ 1.1
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Giám đốc

Phó Giám
đốc điều
hà nh kỹ
thuật

Phịng kỹ
thuật Phịng
KCS

Kế tốn
trưởng

Phịng Kế
tốn tà i
chính

Phó Giám
đốc điều
hà nh sản
xuất đời
sống

Phịng kinh
doanh
Phịng tà i
chính

Quản đốc các phân
xưởng
Tổ trưởng tổ

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Công nhân
1.2. Mục tiêu hoạt động của cơ sở
- Là 1 cơ sở nhỏ chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm đồ gỗ như đũa
gỗ bát đĩa gỗ, giá treo đũa thờ,… nhằm đáp ứng cho lĩnh vực tiêu dùng, do
vậy yếu tố chất lượng mẫu mã sản phẩm là hết sức quan trọng. Cở sở xem
chất lượng, uy tín là điều kiện sống cịn của mình.
- Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, cơ sở lấy
mục
tiêu lơi nhuận là hàng đầu
- Phát triển và đi tìm thị trường mới càng nhiều càng tốt.
=> Thực tế khó khăn đó địi hỏi cơ sở sản xuất phải tăng cường phát
triển mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao tay nghề cho người
lao động và quá trình quản lý. Đứng vững trước được sự biến động của thị
trường để có đầu vào cơ sở ln ln có đủ điều kiện về tài chính để đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh .
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơ sở

1.3.1 Trang thiết bị máy móc cho sản xuất:
- Trang thiết bị máy móc cho sản xuất là một nguồn lực quan trọng ,
nó là yếu tố đảm bảo cho mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm theo sự thay đổi
phức tạp của người tiêu dùng hiện đại. Trước đây, máy móc của của cơ sở
sản xuất có rất ít, q cồng kềnh, hao phí nhiên liệu cao, năng suất thấp, tạo
ra sản phẩm có độ chính xác thấp. Đến đầu năm 2000, Cơ sở sản xuất đã tự
đề ra biện pháp quan trọng nhất là phương án đầu tư chiều sâu nhằm đổi
mới thiết bị máy móc gần như tồn bộ cho xưởng sản xuất chế biến và đến
cuối năm 2000 Cơ sở sản xuất đã trang bị máy móc mới nhập từ các nước
Đài Loan, Hàn Quốc,… thay thế vào các máy móc cũ lạc hậu.
-Nước ta gia nhập tổ chức WTO, nền kinh tế hội nhập, đó là một
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề vạch ra cho Cơ sở sản xuất
là làm sao để xâm nhập vào các thị trường thế giới để cạnh tranh với các
loại hàng hố bát đũa gỗ thủ cơng mỹ nghệ của các nước trong khu vực
Đơng Nam á thì trước tiên phải có chất lượng, mẫu mã, đa dạng phong phú
thì phải cần đến máy móc, cơng nghệ tiên tiến vì vậy việc đầu tư vào máy
móc là điều tất yếu. Trước đây các loại máy móc phục vụ cho hàng chế
biến gỗ chủ yếu do công nhân tự chế lắp thêm mơ-tơ nên các loại máy móc
này thơ sơ, phần lớn dùng sức người, độ bóng khơng đẹp, độ chính xác
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thấp, sản xuất với cơng suất ít. So với các loại máy của Đài loan, Hàn quốc
thì ta có thể thấy rõ, ví dụ như máy xẻ gỗ của Việt Nam có độ sản xuất
được2,5tạ/h, độ bóng kém, độ chính xác sai lệch nhiều thì máy bóc xẻ gỗ
của Đài Loan có cơng suất 1tấn/h, gấp 4 lần máy móc cũ, độ bóng đẹp, độ
chính xác cao.
- Thiết bị máy móc đóng vai trị to lớn trong cơ sở sản xuất, giúp cho

việc sản xuất ra những loại sản phẩm có độ bóng, bền, đẹp phù hợp với
khách hàng, đựoc thị trường chấp nhận, máy móc làm giảm cường độ thời
gian để tạo ra sản phẩm cho cơ sở đúng thời gian biểu.
1.3.2 Nguyên liệu cho sản xuất:
- Nguồn cung ứng nguyên liệu gỗ trắc, gỗ mun,… ở nước ta chủ yếu
là nguồn thiên nhiên, phần lớn tập trung ở các tỉnh miền núi có độ ẩm từ
60-80%.
- Những năm trước đây Nhà nước chưa có chính sách bảo vệ nên
việc khai thác còn tuỳ tiện bừa bãi. Ngày nay có chính sách bảo hộ trồng
rừng, việc cung ứng ngun liệu khơng chỉ đơn thuần theo chính sách của
Nhà nước mà còn được cung cấp trực tiếp của những vùng có sẵn nguyên
liệu. Khi nhập nguyên liệu, cơ sở có thể mua của tư nhân hay các nơng, lâm
trường, đóng thuế cho tỉnh. Việc mua bán các nguyên liệu này cũng gây ra
các tiêu cực đánh thuế nhiều lần. Theo chính sách của Nhà nước thì chỉ
được quyết định khâu cuối cùng, khi cơ sở mua nguyên liệu này thì nghiệm
thu chất lượng tại nơi mua rồi phân loại theo tính chất, độ bền của nguyên
vật liệu rồi định ra giá cả khác nhau tuỳ theo yêu cầu của mặt hàng.
- Để phục vụ sản xuất và theo đơn đặt hàng mà cần những loại
nguyên vật liệu khác nhau. Xí nghiệp ln có nhiều nơi để thu mua hàng
một cách dễ dàng khi cần. Nhưng việc đánh thuế nhiều lần làm ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm thì doanh thu ít, để có thể thuận lợi trong việc nhập
nguyên vật liệu xí nghiệp và nơi cung cấp nguyên đã hợp tác về lâu dài để
hai bên cùng có lợi về việc cung cấp nguyên vật liệu diễn ra suôn sẻ khi
cần xí nghiệp có thể mua để phục vụ sản xuất bất cứ lúc nào, theo đúng luật
pháp.
1.3.3 Nguồn nhân lực (lao động):
-Đội ngũ công nhân viên chức của cơ sở có 50 người trong đó:
+ Cán bộ chun mơn hành chính : 6
+ Cán bộ chun mơn kỹ thuật : 5
+Công nhân kỹ thuật

:31
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+Lao động phụ trợ
:4
- Ngồi ra cịn có từ 10- 20 người thợ thủ công khi cơ sở cần gọi để
lao động tạm thời.
- Để nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề của cán bộ nhân
viên, với những việc làm thiết thực, Cơ sở sản xuất đã khơng ngừng
khuyến khích cử cán bộ cơng nhân đi học về nghiệp vụ quản lý, trình độ kỹ
thuật ở trong và ngồi nước đối với những cá nhân có thành tích tốt trong
mỗi cơng việc của mình.
- Việc quản lý nguồn nhân lực của xí nghiệp được thực hiện một
cách có hiệu quả từ việc kế hoạch hố nguồn nhân lực, biết khai phá tận
dụng triệt để nguồn nhân lực, cách làm này của Cơ sở sản sản xuất làm cho
nhiều người lao động hăng say yêu nghề, gắn bó với Cơ sở và đưa ra những
phát kiến mà họ sáng tạo ra để ứng dụng vào quản lý cũng như trong sản
xuất.
- Ngoài những việc trên, Cơ sở cịn quan tâm tới mức lương của mỗi
cơng nhân viên, làm sao cho vật chất lẫn tinh thần của người lao động đầy
đủ và các phúc lợi xã hội được giải quyết thoả đáng có lợi cho mọi người
làm cho người lao động sẽ yên tâm trong sản xuất, sáng tạo cơng việc.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Cơ sở sản xuất đũa gỗ mỹ
nghệ Hoan Tiệp
1.4.1. Thuận lợi:
Ngồi những chính sách của Đảng và nhà nước ưu tiên, khuyến khích sản
xuất kinh doanh nhất là những ngành hàng nhất là những ngành hàng sản

xuất từ nguyên vật liệu trong nước như chính sách thuế cho vay ưu đãi.,. thì
trong sản xuất và chế biến mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ có một số thuận lợi:
- Về lao động: Nước ta là nước nông nghiệp mới bắt đầu phát triển
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nên lao động cịn dư thừa ở các
vùng nơng nghịêp, người lao động ở nước ta vốn cần cù, sáng tạo và khéo
tay. Đây là điểm rất phù hợp với nghề thủ cơng, chúng ta có làng nghề sản
xuất, chế biến hàng hóa gỗ lâu đời,có nghệ nhân lành nghề, có kinh nghiệm
nhiệt huyết với nghề…
- Về nguyên liệu: Nguyên liệu để sản xuất chế biến hàng gỗ mỹ nghệ
có hầu hết ở các địa phương trong cả nước từ Bắc đến Nam, đây là điểm
thuận lợi để phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
- Về công cụ sản xuất; công cụ dùng trong sản xuất và chế biến hàng
đũa gỗ mỹ nghệ là những; côngcụ đơn giản, dễ làm và rẻ tiền, ở đây chúng
ta có thể tự sản xuất và chế tạo được.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Về khí hậu: Với khí hậu ở nước ta là nước nhiệt đới nóng ẩm, mùa
nắng có nắng nhiều, mùa rét thì khơ hanh cũng là một điều kiền thuận lợi
trong khai thác, chế biến và sản xuất hàng đũa gỗ mỹ nghệ
- Ngồi những thuận lợi chính nêu ở trên,trong sản xuất và chế bíên
hàng đũa gỗ mỹ nghệ không cần vốn đầu tư nhiều và không gian rộng mà
có thể sản xuất chế biến trong từng gia đình
1.4.2. Khó khăn:
Trong sản xuất và chế biến hàng đũa gỗ mỹ nghệ ở nước ta cịn gặp
nhiều khó khăn, những khó khăn này phải có thời gian thì chúng ta mới
khắc phục được
- Chúng ta chưa có chiến lược lâu dài trong ngành hàng gỗ xuất

khẩu, chưa thấy hết được ý nghĩa xã hội trong việc phát triển ngành hàng
gỗ sẽ tạo ra được nhiều việc làm cho số lượng lao động dư thừa.
- Đội ngũ lao động của chúng ta có nhiều nhưng chưa tinh thơng,
năng lực sáng tạo cịn hạn chế. Trong ngành chưa có đầu tư thích đáng về
khoa học kỹ thuật cho sản xuất chế biến hàng gỗ mỹ nghệ.
- Trong khai thác nguyên liệu gỗ cịn thơ sơ, đơn giản chưa đưa ra
những cơng cụ tiên tiến vào sản xuất chế biến.
- Khí hậu nóng ẩm một mặt tạo điều kiện thuận lợi song mặt khác
cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng hàng gỗ, gây cong vênh hoặc làm
biến màu hàng hoá.
2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM.
2.1. Phân đoạn thị trƣờng
Hiện nay có thể phân chia thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơ sở sản
xuất thành 3 nhóm sau:
 Nhóm 1: Thị trường trong nước. Đây là thị trường tiềm tàng
vì nhiều lý do nhưng cơ bản nhất đây là thị trường có nhiều
nhu cầu hàng hố lớn, hoạt động quảng, xúc tiến sản phẩm
thuận lợi
 Nhóm 2: Là khu vực Châu á bao gồm Singapore, HồngKông,
Nhật,… Đây là khu vực gần Việt Nam (rất thuận lợi về mặt
địa lý) và đây cũng là thị trường tiêu thụ chính của Cơ sở, vì
các nước châu á dùng gạo là lương thực ăn chính nên họ sử
dụng đũa hàng ngày. Tuy nhiên, thị trường này khi xâm nhập
vào đòi hỏi cạnh tranh rất cao bởi các nước châu á cũng là
những nước có sản phẩm gỗ mỹ nghệ rất phát triển (do họ có
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



cơng nghệ cao). Do đó ta có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh, đầu tư tiêu hao sản phẩm, đồng thời thơng qua đó để
của chúng ta thâm nhập vào các thị trường tiêu thụ chính.
 Nhóm 3: Khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Thái Bình
Dương Đây là khu vực thị trường khó thâm nhập, vì nhu cầu
dùng đũa thấp, cước phí vận chuyển cao, yêu cầu chất lượng
khắt khe.Thị trường này chỉ tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt
cao cấp nên muốn chiếm lĩnh thị trường này cần phải nâng cao
chất lượng sản phẩm..v..v..
2.2 Sản phẩm
Sản xuất hàng đũa gỗ mỹ nghệ ln tn thủ theo quy trình thu mua
nguyên liệu sơ chế, chế biến đến khâu sản xuất hồn chỉnh. Do đó Cơ sở đã
tăng cường chấn chỉnh xử lý nguyên liệu để đưa vào sản xuất gia cơng chế
tạo, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Cơ sở đã chú trọng cho vận dụng bảo quản hàng hố, bao bì của sản
phẩm được đóng gói cẩn thận và có hình thức đẹp cùng với nhãn hiệu và
mã hiệu để thu hút sự chú ý cúng như nhận ra sản phẩm của Cơ sở . Nó
cũng góp phần quảng cáo cho Cơ sở khi Cơ sở xuất khẩu

Hình2.1: Nhãn Hiệu của Cơ sở sản xuất đũa gỗ mỹ nghệ

Sản phẩm gỗ mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính nghệ thuật và
văn hố cao, do đó rất ít mẫu mã nào lại cố định và phù hợp với thị hiếu,
phong tục tập quán khác nhau của người tiêu dùng các nước trên thế
giới.Ví dụ Người nhật dùng đũa vừa để gắp thức ăn vừa để xiên thức ăn
nên đũa sản xuất để xuất khẩu sang Nhật thường có đầu đũa rất nhọn.
Chính vì vậy việc tổ chức sản xuất của Cơ sở là đa dạng hoá kiểu sản
phẩm sao cho phù hợp với thị trường tiêu thụ
Khơng những vậy Cơ sở cịn đa dạng hố sản phẩm bằng cách luôn
tạo ra những mẫu mã mới và hiện đại hoá sản phẩm bằng những cải tiến và

kiểu dáng mới để phù hợp với sở thích và nhu cầu của khách hàng của từng
nhóm, khu vực thị trường. Cơ sở đã đầu tư thiết bị chế biến sản xuất kết
hợp với những bàn tay khéo léo tài hoa của thợ kỹ thuật thủ công để tạo ra
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những sản phẩm vừa có chất lượng cao vừa có kiểu dáng mẫu mã đa dạng
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.3. Những tồn tại về chính sách sản phẩm ảnh hƣởng tới kết quả
kinh doanh của Cơ sở:
Do Cơ sở sản xuất khơng có phịng Marketing riêng biệt cho nên Cơ
sở vẫn tồn tại một số vấn đề về chính sách sản phẩm nói riêng cũng chiến
lước chung.
Do khơng nắm bắt được nhu cầu chính xác về sản phẩm của khách
hàng, cho nên sản phẩm của Công ty nhiều khi đựoc đổi mới cải tiến nhưng
cũng vẫn không phù hợp được với một thị trường nhất định. Không những
vậy nó vịn làm cho Cơ sở bị mất thị phần trên thị trường.
Tuy Cơ sở đã đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến sản phẩm nhưng
chưa tạo ra được sản phẩm nổi bật để cạnh tranh được với những sản phẩm
của những nước có thế mạnh về sản phẩm này như Trung Quốc,
Indonêxia,…
Sản phẩm của Cơ sở được sản xuất ra nhiều khi chỉ theo đơn đặt
hàng của các đại lý nước ngồi thường khi đó chỉ là hàng hố sơ chế cho
nên cũng khơg có khả năng thâm nhập thị trường đó bởi vậy Xí nghiệp cần
tìm phương hướng liên doanh sản xuất để thâm nhập thị trường mới cũng
như tăng thị phần ở những thị trường quan trọng mục tiêu.
Cơ sở cũng chưa kết hợp hài hoà giữa các quyết định về sản phẩm.
Cho nên khi thâm nhập một số thị trường mới thì khơng có khả năng cạnh

tranh đối với các đối thủ mạnh. Nhiều khi sản phẩm của Công ty được bán
trên nhiều thị trường khi sản phẩm đó đã có mặt lâu dài trên thị trường đó
và đã đi vào giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆNCHÍNH SÁCH
SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐŨA GỖ MỸ NGHỆ
1. Nhận thức vấn đề về chính sách sản phẩm nói riêng Marketing
nói chung.
- Cơ sở cần phải nhận thức rằng chiến lựơc sản phẩm có vai trị hết
sức quan trọng trong hoạt động Marketing của Cơ sở. Để thành công doanh
nghiệp cần phải cân nhắc nhiều phương diện khác nhau để thôg qua các
quyết định chính yếu như quuyết định về nhãn hiệu, quyết định về chủng
loại và danh mục hàng hoá. Đồng thời cũng phải luôn dành chú ý thoả đáng
cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, thay đổi một cách thích
hợp chiến lược Marketing theo diến biến các giai đoạn chu kỳ sống của sản
phẩm. Vì vậy, Cơ sở sản xuất cần thành lập riêng một phòng Marketing
chuyên trách khi có phịng Marketing thì Cơ sở sẽ nắm rõ và phân tích kịp
thời những thơng tin về khách hàng về thị trường cũng như thị hiếu của
từng nhóm khách hàng, lúc đó thì các chiến lược Marketing từ chiến lược
sản phẩm đến chiến lước kinh doanh sẽ kết hợp hài hoà tạo ra sự thu hút
cho khách hàng . Đảm bảo cho hoạt động của Cơ sở sản xuất hướng theo
thị trường, biết lấy thị trường nhu câù và ước muốn của khách hàng làm
chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Những vấn đề cần hoàn thiện để tăng cƣờng mở rộng thị
trƣờng.
- Để xâm nhập được vào thị trường thế giới Cơ sở cần thay đổi hợp
lý về chính sách giá, phương thức thanh toán, giao nhận, vận tải hàng hố,
thu thập tất cả các Catalogue của nước ngồi về mặt hàng đũa gỗ, nghiên
cứu các kiểu mẫu mã theo nhóm nước có thị hiếu, có thể tạm chia theo khu
vực địa lý như Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu, Đơng Nam á… Mỗi nước cần
có quy định tỷ lệ giữa sản phẩm lớn, nhỏ.
- Cần nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước cũng như nước
ngoài và ký kết hợp đồng với các đại lý bán hàng để tiêu thụ hàng hoá mở
rộng thị trường, liên kết trưng bầy sản phẩm để tạo ra uy tín ký kết hợp
đồng với các đại lý bán hàng để tiêu thụ hàng hố mở rộng thị trường, và
uy tín đối với khách hàng. Cơ sở cần nhanh chóng và tạo mối thuận tiện
cho các đại lý trong việc ký kết hợp đồng giao dịch Thương mại, thuận lợi
cho cả hai bên mà khơng mất những hao phí khác.
- Định hướng thị trường, trước hết là đối với thị trường truyền thống
có quan hệ nhiều năm với Cơ sở sản xuất. Cố gắng đầu tư để đa dạng hoá
mặt hàng nâng cấp chất lượng sản phẩm làm hấp dẫn người mua. Cũng cần
coi trọng các thị trường lớn chuẩn bị tốt chủng loại hàng hố có chất lượng
để khi có thời cơ là xâm nhập thị trường
3. Các giải pháp về mặt kỹ thuật và tổ chức quản lý cần đƣợc sử
dụng.
- Cơ sở áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và
hình thành hệ thống kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm quy
định cụ thể trách nhiệm cho đội ngũ cảnh KSC.

- Cơ sở chưa có kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến trên thế giới trong khai
thác chế biến bảo quản theo tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng gỗ mỹ
nghệ. Do vậy Cơ sở cần phải cải tiến kỹ thuật và đầu tư tiếp thu cơng nghệ
tiên tiến của nước ngồi để sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Trong vấn đề này thì cách tốt nhất đối với Cơ sở lúc này là liên doanh với
nước ngoài để tiếp nhận vốn và công nghệ của họ.
- Sản phẩm của Cơ sở là hàng thủ công nhưng cần phải biết tận dụng
được công nhân kỹ thuật và kết hợp với máy móc hiện đại để đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm phong phú về mẫu mã và đạt chất lượng cao.
-Trình độ quản lý chưa giỏi, chưa nắm bắt được nguồn thông tin tổng
hợp để quyết định đúng đắn các vấn đề sản xuất kinh doanh ngành gỗ. Do
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vậy Cơ sở cần phải có kế hoạch tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ quản lý giúp họ nắm chắc kinh nghiệm công tác. Đi đơi với việc đó cần
phải tổ chức một phịng Marketing riêng biệt nhằm nối các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp với thị trường.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN
Trong điền kiện hội nhập với thế giới của nước ta cạnh tranh xảy ra
là tất yếu. Nhất là trong giai đoạn hiện này nước ta thực sự bước vào nền
kinh tế của thế giới khi mà nền kinh tế thế giới phát triển cao hơn, các

doanh nghiệp nước ta đều mang hết khả năng chất xám của mình để cùng
hoà nhập vào guồng máy thị trường.
Hiện nay thuật ngữ “Marketing ” còn khá mới mẻ mặc dù trên thực
tế nó đã được vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau muôn vẻ, vận dụng
Marketing vào thực tiễn kinh doanh của các đơn vị để nâng cao hoạt động
đã là một việc khó. Sử dụng Marketing làm vũ khí cạnh tranh càng khơng
đơn giản. Nó địi hỏi doanh nghiệp phải từng bước nghiên cứu hoà nhập
vào thị trường một cách linh hoạt sáng tạo. Từ đó tìm ra các phương pháp
cạnh tranh hiểu hiệu nhất.
Hoạt động Marketing của Cơ sở sản xuất đũa gỗ mỹ nghệ Hoan Tiệp
tuy chưa được áp dụng thực tế và còn nhiều bất cập, nhưng nhờ kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh vẫn giúp Cơ sở tồn tại và phát triển. Nếu như
Cơ sở áp dụng và vận dụng hợp lý hoạt động Marketing thì tương lai của
Cơ sở sẽ ổn định và vững chắc hơn trên thị trường.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .............................................................................................. 1
Phần I: Một số lý luận về chính sách sản phẩm ...................................... 2
1. Sản phẩm và vai trị của chính sách sản phẩm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ............................................................................................... 2
2. Các quyết định Marketing vè chiến lược sản phẩm ............................ 5
2.1. Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu ..................................... 5
2.2. Quyết định về bao gói và dịch vụ đới với sản phẩm hàng hóa ... 7
2.3. Quyết định và chủng loại và danh mục hàng hóa ....................... 8

2.4.Thiết kế và marketing sản phẩm mới ........................................... 10
2.5. Chu kỳ sống của sản phẩm.......................................................... 10
Phần II: ĐơI nét về q trình hình thành và phát triển của Cơ sở ......... 12
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của cơ sở.......................... 12
.......................................................................................... Cơ
cấu tổ chức của Cơ sở sản xuất ............................................................... 13
.......................................................................................... Mục
tiêu hoạt động của Cơ sở sản xuất........................................................... 14
.......................................................................................... Đặc
điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ................................................. 15
.......................................................................................... Nhữ
ng thuận lợi và khó khăn ......................................................................... 17
Q trình thực hiện chính sách sản phẩm ............................................... 18
.......................................................................................... Phân
đoạn thị trường ........................................................................................ 18
.......................................................................................... Sản
phẩm ........................................................................................................ 18
.......................................................................................... Nhữ
ng tồn tại về chính sách sản phẩm ảnh hường tới kết quả kinh doanh của Cơ
sở sản xuất ............................................................................................... 19
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................................. 21
1. Nhận thức và vấn đề và chính sách sản phẩm nói riêng, Marketing
nói chung ....................................................................................... 21
2. Những vấn đề cần hoàn thiện để tăng cường mở rộng thị trường 21
3. Các giải pháp về mặt kỹ thuật và tổ chức cần được sử dựng ....... 22
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×