Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP rèn kĩ NĂNG đọc CHO học SINH lớp 1 SÁCH kết nối TRI THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340 KB, 25 trang )

Giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 theo chương trình kết nối tri thức
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội XII của Đảng không chỉ khẳng định tiếp tục thực hiện quan điểm đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo mà còn chỉ ra nội dung và phương hướng
thực hiện quan điểm đó trong tình hình mới. Quan điểm: Chuyển mạnh quá trình
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học là quan điểm hồn tồn mới, có tác dụng định hướng cho sự phát
triển của giáo dục và đào tạo trong thế kỷ XXI.
Để thực hiện đổi mới giáo dục và nhằm nâng cao chất lượng dạy học phù hợp
với sự phát triển của đất nước hiện nay. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả
các bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng là hết sức cần thiết .
Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên Bộ giáo dục áp dụng chương trình
giáo dục phổ thơng 2018. Ở cấp Tiểu học, thực hiện đổi mới chương trình ngay từ
lớp 1.
Đối với lớp 1, việc dạy môn Tiếng Việt là nhiệm vụ hết sức cần thiết giúp học
sinh phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, hình thành năng lực ngơn ngữ cho
học sinh trong suốt quá trình học tập cũng như áp dụng vào công việc, cuộc sống sau
này. Dạy học Tiếng Việt được thực hiện thơng qua việc hình thành và rèn luyện cho
học sinh 4 kĩ năng: đọc, viết nói, nghe. Điều này cho thấy sự đổi mới so với quan
điểm trước đây là rèn các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tức là, với quan điểm giáo
mới thì “đọc” là kĩ năng đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo dục Tiếng Việt
lớp 1.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy thực trạng học sinh lớp 1 học mơn Tiếng
Việt 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cịn nhiều bỡ ngỡ, tiếp thu kiến
thức cịn gặp rất nhiều khó khăn .Từ nhận thức trên, tơi đã suy nghĩ trăn trỡ rất
nhiều: Phải làm sao đây để cho các em có được kĩ năng đọc tốt và tôi quyết định
chọn đề tài “Giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 theo chương trình kết nối
tri thức” để nghiên cứu với mong muốn tạo thêm hứng thú và nâng cao chất lượng
học tập cho các em.
2. Mục đích nghiên cứu



1


Qua nghiên cứu thực trạng học sinh trong lớp với việc đề ra một số biện pháp
giáo dục đem lại hiệu quả, vận dụng kinh nghiệm với kết hợp các biện pháp giáo dục
đã có nhằm củng cố kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. Qua đó thấy được những
tồn tại trong giảng dạy môn Tiếng Việt về việc rèn luyện đọc chuẩn cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng, kỹ năng phát âm chuẩn cho học sinh.
- Đưa ra một số phương pháp giúp học sinh phát âm đúng; đọc lưu lốt trơi
chảy, đọc diễn cảm .
- Để có cơ hội trao đổi học hỏi về đổi mới phương pháp rèn luyện phát âm
chuẩn cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 1A4 trường Tiểu học Lai Hưng A, Huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương năm học 2020 – 2021.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chương trình mơn Tiếng Việt mới, nhận ra những đặc trưng của
chương trình hướng đến. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học
sinh rèn luyện để nâng cao kĩ năng đọc trong mơn Tiếng Việt nói riêng và các mơn
học của lớp 1 nói chung.
4. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng đọc ở học sinh lớp 1 là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công
cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Nếu kĩ năng viết được coi là
phương tiện ưu thế nhất trong hệ thống ngơn ngữ thì kĩ năng đọc có một vị trí quan
trọng khơng thể thiếu được trong chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Kĩ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao đó là trao cho các em cái chìa khóa để vận dụng
chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện nghe giảng trên
lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo.…. Từ đó, các em có điều kiện học tốt

các mơn học học khác có trong chương trình.
Thơng qua kĩ năng đọc giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các mơn
học khác, từ đó tạo được động cơ và thái độ tự học, tự chiếm lĩnh tri thức,… góp
phần hình thành nhân cách con người phát triển toàn diện.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho việc thực
hiện đề tài. Tham khảo, vận dụng có chọn lọc kết hợp những kinh nghiệm của bản
thân áp dụng vào tình hình thực tế lớp mình đảm nhiệm từ đó rút ra những biện pháp
giáo dục tích cực đối với học sinh trong việc rèn kĩ năng đọc cho các em.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra thực trạng
- Phương pháp khảo sát, thống kê
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chương trình tổng thể giáo dục 2018.
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu môn Tiếng Việt lớp 1.
Nghiên cứu các biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 đã được áp dụng.
Nghiên cứu các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1A4
trường Tiểu học Lai Hưng A năm học 2022 - 2023.
PHẦN B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hoạt động đọc giúp con người thu nhận được lượng thông tin nhiều nhất,
nhanh nhất, dễ dàng, thông dụng và tiện lợi nhất để không ngừng bổ sung và nâng
cao vốn hiểu biết, vốn sống của mình. Trong nhà trường, thông qua hoạt động đọc
giúp học sinh được mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, về đất nước, về cuộc sống con
người, về văn hóa, văn minh, phong tục, tập quán của dân tộc trên đất nước mình và

trên thế giới. Đọc các tác phẩm văn học, học sinh được bồi dưỡng về năng lực thẩm
mĩ, trau dồi kĩ năng sử dụng ngôn từ, mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. Vì vậy
việc đọc có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn. Đọc trở thành một đòi
hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người mà nhất là học sinh lớp 1. Đọc là sự khởi đầu
giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong
giao tiếp. Nếu kĩ năng viết được coi là phương tiện ưu thế nhất trong hệ thống ngơn
ngữ thì kĩ năng đọc có một vị trí quan trọng khơng thể thiếu được trong chương trình
3


môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Nếu kĩ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt sẽ giúp các em đọc tốt
suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi
bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu
được các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác, ở lớp 1 các em được
tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trơi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học
vững vàng, học tốt hơn, các em sẽ ham học, tích cực trong các hoạt động học tập.
II.

CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Mục tiêu môn Tiếng Việt theo chương trình kết nối tri thức

Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu
hiện cụ thể: u thiên nhiên, gia đình, q hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu
thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao
động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, xã hội và mơi trường xung quanh.
Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực
ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng,
trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh

ngồi văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn
ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết
cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngơn từ nghệ tḥt; có trí tưởng
tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung
quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
2. Yêu cầu cần đạt về nội dung đọc trong môn Tiếng Việt lớp 1
Theo quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng 2018, dựa vào mục tiêu
về phẩm chất và năng lực ở môn Tiếng Việt lớp 1 để đưa đưa ra yêu cầu cần đạt về
nội dung như sau:
Yêu cầu cần đạt

Nội dung

I. ĐỌC - KĨ THUẬT ĐỌC

KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
4


– Ngồi (hoặc đứng) thẳng lưng; sách, vở 1.1. Âm, vần, thanh; chữ và dấu thanh
mở rộng trên mặt bàn (hoặc trên hai tay).
Giữ khoảng cách giữa mắt với sách, vở 1.2. Quy tắc chính tả phân
biệt: c và k, g và gh, ng và ngh
khoảng 25cm.
– Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có 1.3. Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái
thể đọc chưa thật đúng một số tiếng có đầu câu, viết hoa tên riêng
vần khó, ít dùng).
Vốn từ theo chủ điểm: Từ chỉ sự vật,
– Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc hoạt động, đặc điểm gần gũi

văn bản ngắn. Tốc độ đọc khoảng 40 –
Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi:
60 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ
đánh dấu kết thúc câu
có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ
kết thúc dịng thơ.
4.1. Từ xưng hơ thơng dụng khi giao tiếp
ở nhà và ở trường
– Bước đầu biết đọc thầm.
4.2. Một số nghi thức giao tiếp thông
dụng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới
thiệu, cảm ơn, xin lỗi, xin phép

– Nhận biết được bìa sách và tên sách.
II. ĐỌC HIỂU

Thơng tin bằng hình ảnh (phương tiện
giao tiếp phi ngơn ngữ)

Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung

KIẾN THỨC VĂN HỌC

– Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn
giản liên quan đến các chi tiết được thể Câu chuyện, bài thơ
hiện tường minh.
Nhân vật trong truyện
– Trả lời được các câu hỏi đơn giản về
NGỮ LIỆU

nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi
ý,
1.1. Văn bản văn học
Đọc hiểu hình thức

– Cổ tích, ngụ ngơn, truyện ngắn, truyện
tranh, đoạn văn miêu tả

– Nhận biết được hình dáng, hành động
của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ – Đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao)
trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo
Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn
5


viên.

miêu tả khoảng 90 – 130 chữ, thơ khoảng
50 – 70 chữ

– Nhận biết được lời nhân vật trong
truyện dựa vào gợi ý của giáo viên.
1.2. Văn bản thông tin: giới thiệu những
sự vật, sự việc gần gũi với học sinh
Liên hệ, so sánh, kết nối
Độ dài của văn bản: khoảng 90 chữ
– Liên hệ được tranh minh hoạ với các
chi tiết trong văn bản.
Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý
– Nêu được nhân vật yêu thích nhất và Các từ ngữ có ý nghĩa tích cực, phù hợp

bước đầu biết giải thích vì sao.
với học sinh lớp 1
Đọc mở rộng
– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 10 văn
bản văn học có thể loại và độ dài tương
đương với các văn bản đã học.
– Thuộc lòng 4 – 5 đoạn thơ hoặc bài thơ
đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài
khoảng 30 – 40 chữ.
Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
– Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn
giản về các chi tiết nổi bật trong văn bản.
– Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết
về điều gì?” với sự gợi ý, hỗ trợ.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết được trình tự của các sự việc
trong văn bản.
– Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn
6


giản, gần gũi với học sinh.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 5 văn bản
thơng tin có kiểu văn bản và độ dài tương
đương với các văn bản đã học.

Căn cứ vào mục tiêu , yêu cầu cần đạt mà chương trình tổng thể đưa ra. Kết
hợp quá trình nghiên cứu, lựa chọn các loại sách giáo khoa phù hợp để phục vụ

giảng dạy. Trường chúng tôi đã lựa chọn Sách Tiếng Việt Kết nối tri thức do Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam biên soạn và in ấn bởi một số đặc điểm sau:
Quan niệm chung về SGK Tiếng Việt mới:
• Làm cho việc học ngơn ngữ hấp dẫn và thú vị.
• Giúp HS phát triển hiệu quả năng lực ngôn ngữ.
- Dạy học qua các hoạt động giao tiếp tự nhiên và gần gũi với đời sống.
- Bài học có sự tích hợp kỹ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Tích hợp giáo dục ngơn ngữ với các nội dung giáo dục khác giúp học sinh phát
triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung .
- Bài học thiết kế các hoạt động (nhiệm vụ của HS được thể hiện tường minh).
- HS được trải nghiệm, chia sẻ hiểu biết, cảm xúc, hứng thú… (tăng cường tương
tác).
- Ngữ liệu đặc sắc, gần gũi, kênh hình đẹp, sinh động giúp khơi gợi hứng thú của
học sinh.
III.
THỰC TRẠNG DẠY KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
1. Đặc điểm tình hình
Đầu năm học 2022 - 2023 tơi được Ban giám hiệu nhà trường phân công chủ
nhiệm lớp 1A4.
Việc hiểu được thực tế việc đọc của các em đang ở mức độ nào, các em còn
vướng mắc ở đâu về kĩ năng đọc có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc định
hướng các phương pháp rèn đọc cho các em học sinh. Qua đó, tơi biết được là:
+ Tình hình học sinh: lớp 1A4 sĩ số

: 29 học sinh

+ Học sinh đi học Mẫu Giáo : 29 em
7



+ Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái:
Học sinh không biết chữ cái nào

: 4 em

Biết 5, 6 chữ cái

: 5 em

Biết 10, 15 chữ cái

: 11em

Nhận biết hết

: 12 em

Thực tế qua mấy tuần học và giao tiếp, tơi nhận thấy rằng có một số học sinh phát
âm sai, phổ biến là sai các phụ âm đầu vần và dấu thanh. Trong đó phổ biến là các
phụ âm đầu như l/n; ch/tr; s/x; th/kh và các dấu thanh hỏi, ngã. Ngồi ra, các em đọc
cịn đều đều, chưa biết thể hiện lên giọng hoặc hạ giọng, nhiều em khi còn kéo dài
giọng mỗi khi đọc . Cụ thể, các lỗi học sinh thường mắc là:
* Đọc sai phụ âm đầu
VD: - l/n: lan/nan; lữ/nữ; nước/lước.
- ch/tr: trẻ/chẻ; trong/chong.
- s/x; xuống/suống; song/xong.
* Đọc nhầm, lẫn lộn các dấu thanh:
VD: - thanh hỏi/ thanh nặng: quả ổi/ quạ ội
- thanh ngã/ thanh sắc: cũng/cúng
* Đọc bớt tiếng hoặc thêm tiếng:

* Đọc không biết ngắt giọng, nhấn giọng phù hợp
* Đọc phân vai cịn lúng túng
* Đọc mà khơng hiểu nội dung
2. Thuận lợi, khó khăn
Qua kết quả khảo sát và q trình theo dõi, tơi nhận thấy có một số thuận lợi
và khó khăn sau:
8


2.1. Thuận lợi
2.1.1. Về phía giáo viên
Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ
chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho học
sinh tiểu học v v… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi, giảng
dạy.
Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng
tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý
kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
Bản thân đã được tập huấn chương trình lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới - 2018 nên nắm rõ mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình do đó có
sự chủ động trong việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp đối
với học sinh.
Khi nhà trường họp thống nhất lựa chọn bộ sách giáo khoa phù hợp để phụ vụ
công tác giảng dạy năm học 2020- 2021, tôi đã nghiên cứu kĩ và lựa chọn sách Kết
nối tri thức làm công cụ hỗ trợ để phục vụ mục tiêu giáo dục Tiếng Việt lớp 1 theo
chương trình tổng thể.
Bản thân tơi là một giáo viên có phát âm chuẩn nên gặp nhiều thuận lợi trong
việc dạy chữ cho học sinh lớp 1.
Bản thân ln có ý thức trách nhiệm với học sinh, giảng dạy nhiệt tình, chữa
bài nghiêm túc, khách quan, tỉ mĩ.

Có ý thức vận dụng đổi mới phương pháp trong dạy học một cách linh hoạt,
sáng tạo.
2.1.2. Về phía học sinh
Một số em đã biết tất cả các chữ cái khi vào đầu lớp 1.
Học sinh có đầy đủ SGK và đồ dùng học tập.
Đa số các em đều ngoan, lễ phép và biết nghe lời.
Một số em tiếp thu nhanh, có sự chủ động trong học tập và ý thức giúp đỡ bạn
học tập.
Phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học của con em.
2.2. Khó khăn
2.2.1. Về phía giáo viên
Đây là năm đầu tiên thực được lãnh đạo nhà trường phân công dạy lớp 1,
cũng là năm đầu tiên áp dụng chương trình giáo dục mới nên tơi đơi lúc vẫn cịn lúng
túng trong việc xác định tiến trình và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để giúp các
em nắm bài hiệu quả.
Chương trình mới do đó đầu năm vẫn chưa được trang bị đồ dùng, cơ sở vật
chất còn nhiều hạn chế nên giáo viên phải thực sự linh động và nghiên cứu bài liên
9


tục để tìm giải pháp khắc phục khó khăn.
2.2.1. Về phía học sinh
Bước vào lớp 1 các em cịn bỡ ngỡ, chưa làm quen được với việc học ở Tiểu
học.
Một số em còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn trong giao tiếp.
Một số em cịn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn và chưa thực sự chú ý đến lời
nói trong giao tiếp hàng ngày.
Vốn từ của các em còn q ít ỏi, việc hiểu nghĩa của từ cịn hạn chế.
Kĩ năng đọc, nói, nghe, viết, chưa thực sự tốt.
Hệ thống phát âm của một số em chưa hoàn chỉnh.

Cách phát âm của một số em theo thói quen.
Một số em vẫn còn non nớt, mang suy nghĩ của trẻ mầm non, thích chơi hơn
học.
IV. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
1. Phân loại khả năng đọc của học sinh trong lớp
Để có thể giúp đỡ học sinh đọc tốt hơn, việc đầu tiên theo tôi cần làm là người
giáo viên cần phải nắm rõ được khả năng đọc của từng học sinh. Sau đó, giáo viên
cần phân loại khả năng đọc theo từng nhóm đối tượng cụ thể ví dụ như nhóm học
sinh đọc ngọng phụ âm đầu, nhóm học sinh đọc ngọng dấu thanh, nhóm học sinh
đọc chậm về tốc độ, nhóm học sinh đọc đúng, đảm bảo tốc độ đọc, để từ đó người
giáo viên có thể đưa ra những phương pháp phù hợp để giúp đỡ các em đọc tốt hơn.
Trong quá trình dạy học, đối với những học sinh còn mắc lỗi về đọc (đọc sai phụ
âm đầu, đoc sai dấu, đọc thiếu hay thừa tiếng, ngắt, nghỉ hơi chưa đúng, tốc độ đọc
chưa đạt yêu cầu...) giáo viên cần lưu tâm hơn để kèm cặp, rèn luyện cho các em
nhiều hơn so với các bạn. Ví dụ như thường xuyên gọi các em lên đọc các từ khó
hay luyện đọc câu, đọc đoạn. Trong q trình các em đọc, nếu sai, giáo viên cần giúp
các em sửa sai và đọc lại cho đúng. Ngoài ra, khi đã nắm được khả năng đọc của các
em, giáo viên cũng có thể giúp đỡ các em luyện đọc ngay cả ở những môn học khác
bằng cách gọi các em đọc bài để từ đó giúp các em đọc nhiều hơn, sửa sai cho các
em giúp các em ngày một tiến bộ. Đối với những em học sinh này, giáo viên cần
động viên, khuyến khích các em đọc thêm nhiều sách truyện và phối hợp tốt với phụ
huynh học sinh để các em chăm chỉ luyện đọc không chỉ trên lớp mà cịn ở nhà nữa.
Có như vậy, kĩ năng đọc của các em mới dần trở nên tốt hơn được.
Đối với những học sinh đã đọc đúng, đảm bảo tốc độ đọc tốt thì giáo viên có thể
hướng các em đến việc đọc diễn cảm văn bản, một bước cao hơn của việc đọc.
10


Như vậy, có thể nói việc phân loại học sinh ngay từ đầu năm học có vai trị quan
trọng trong việc định hướng việc dạy học theo đối tượng đối với người giáo viên,

phần nào quyết định chất lượng dạy học, góp phần nâng cao kĩ năng đọc cho học
sinh. Dạy học đúng đối tượng, phù hợp với khả năng của từng học sinh cũng là một
trong những nguyên tắc của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
được tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học.
2 . Chuẩn bị tốt tâm thế học cho học sinh khi học
Tâm thế học của người học sinh có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc quyết
định hiệu quả của việc học tập, nhất là đối với các em lớp 1 mới bắt đầu học. Trước
khi rèn đọc đúng, người giáo viên cần xây dựng cho học sinh một tâm thế tốt khi học
bài. Theo tôi, xây dựng tâm thế đọc tốt cho học sinh tức là người giáo viên cần giúp
học sinh làm tốt hai việc: cường độ đọc và tư thế khi đọc - tức là rèn đọc to, đọc
đàng hoàng.
Trước hết là yếu tố cường độ đọc. Trong hoạt động giao tiếp, khi đọc thành tiếng,
người đọc một lúc đóng hai vai: Một vai là người tiếp nhận thông tin và ngược lại
vai thứ hai là đưa văn bản đến người nghe. Khi giữ vai thứ hai này, người đọc đã
thực hiện tái sinh văn bản. Vì vậy khi đọc thành tiếng, người đọc có thể đọc cho
mình, cho người khác hoặc cho cả hai. Khi đọc thành tiếng phải tính đến người
nghe. Giáo viên cần cho các em hiểu rằng: Các em đọc khơng phải chỉ cho mình cơ
giáo và để tất cả các bạn cùng nghe nên cần đọc đủ lớn để cho cả lớp cùng nghe rõ.
Nhưng như thế hoàn tồn khơng có nghĩa là đọc to q hoặc gào lên. Để luyện cho
những em đọc quá nhỏ (lí nhí), giáo viên cần tập cho các em đọc to chừng nào bạn ở
xa nhất trong lớp nghe thấy mới thôi. Việc các em đọc với cường độ vừa phải, hợp lí
cịn giúp cho các bạn trong lớp có thể đưa ra được những nhận xét đúng, từ đó, học
sinh mới biết được mình cần phát huy điều gì hay cần khắc phục ở đâu để đọc tốt
hơn.
Bên cạnh việc rèn cho học sinh có một cường độ đọc hợp lí thì việc rèn tư thế đọc
cũng có một vai trị không hề nhỏ giúp nâng cao hiệu quả của việc đọc. Khi đứng
dậy để đọc, học sinh cần đứng ở tư thế đàng hoàng, thoải mái. Các em đứng thẳng,
cầm sách bằng hai tay để cuốn sách được mở rộng đàng hoàng. Khi ngồi đọc thầm
hoặc đọc dõi theo bằng mắt, cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách
khoảng 20 đến 30 cm, cổ và đầu thẳng. Tư thế này giúp các em tạo được một phong

thái đẹp, hợp khoa học cho việc đọc.
11


Chuẩn bị tốt tâm thế đọc cho học sinh có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tạo nên chất lượng của tiết học. Học sinh có tâm thế tốt, đúng cách thì việc học mới
đem lại hiệu quả cao.
3. Thực hiện tốt và chính xác các bước lên lớp trong tiết dạy
Để rèn kĩ năng đọc tốt cho học sinh, người giáo viên cần tổ chức tốt tiết học theo
đúng quy trình và đặc trưng bộ mơn. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến chất lượng
của tiết học. Ở lớp 1, tiết Tập đọc theo chương trình mới được tổ chức theo các bước
sau, ví dụ:
Bài: E e

Ê ê

Mục tiêu:
1. Phẩm chất: Giúp học sinh cảm nhận tình cảm tốt đẹp gia đình, kính trọng
những người trong gia đình.
2. Năng lực:
+ Đọc: Nhận biết và đọc đúng âm e,ê, đọc đúng tiếng từ ngữ, câu có âm e,ê trả lời
được các câu hỏi liên quan đến nội dung bài đã đọc
+ Viết:Viết đúng chữ e, ê; viết đúng các tiếng từ chứa e,ê
+ Nói và nghe: Phát triển vốn từ dựa trên những từ ngữ chứa e, ê; phát triển ngơn
ngữ nói theo chủ điểm được gợi ý “trên sân trường”; kĩ năng quan sát, nhận biết
nhân vật bà, bé, và bạn bè trong mối quan hệ với bố, bà và suy đoán nội dung tranh
minh họa.
II.
Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ, tranh minh họa.

Học sinh: sách giáo khoa, bộ ghép chữ, bảng con, phấn, vở trắng, bút chì, gơm.
III.
Các hoạt động dạy học:
I.

TIẾT 1
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ơn và khởi động:
- HS ơn lại chữ c. GV có thể cho HS chơi - Hs khởi động với nhạc
trò chơi nhận biết các nét tạo ra chữ c.
- HS viết chữ c
- HS viết, bạn khác nhận xét
2. Nhận biết
12


- HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi
- GV và HS thống nhất câu trả lời.
- GV nói câu thuyết minh (nhận biết dưới
tranh và HS nói theo.
- GV cũng có thể đọc thành tiếng câu nhận
biết và yêu cầu HS đọc theo.
GV đọc từng cụm từ, sau mỗi cụm từ thì
dừng lại để HS dọc theo. GV và HS lặp lại
câu nhận biết một số lần: Bé kể mẹ nghe về
bạn bè.
- GV hướng dẫn HS nhận biết tiếng có âm e,
giới thiệu chữ ghi âm e, ê.
3. Đọc HS luyện đọc âm

a. Đọc âm
- GV đưa chữ c lên bảng để giúp HS nhận
biết chữ e, ê trong bài học.
- GV đọc mẫu âm e,ê.
- GV yêu cầu HS đọc âm e, âm ê sau đó
từng nhóm và cả lớp đồng thanh đọc một số
lần.
b. Đọc tiếng
- Đọc tiếng mẫu + GV giới thiệu mô hình
tiếng mẫu (trong SHS): bé, bế.
GV khuyến khích HS vận dụng mơ hình các
tiếng đã học để nhận biết mơ hình và đọc
thành tiếng bé, bế.
+ GV yêu cầu HS đánh vần tiếng mẫu bé,
bế. (bờ e be sắc bé; bờ ê bé sắc bế)
- Lớp đánh văn đồng thanh tiếng mẫu.
+ GV yêu cầu HS đọc trơn tiếng mẫu. Cả
lớp đọc trơn đồng thanh tiếng mẫu.

- Hs trả lời
- Hs trả lời
- HS nói theo.
- HS đọc
- HS đọc

-Hs lắng nghe

- Hs quan sát
- Hs lắng nghe
- Một số (4 5) HS đọc âm e, âm ê sau

đó từng nhóm và cả lớp đồng thanh
đọc một số lần.

- Hs lắng nghe
- Hs lắng nghe

- Một số (4 5) HS đánh vần tiếng mẫu
bé, bế. (bờ e be sắc bé; bờ ê bé sắc bế)
- HS đánh vần
- Một số (4 - 5) HS đọc trơn tiếng
mẫu. Cả lớp đọc trơn đồng thanh
tiếng mẫu.
- Ghép chữ cái tạo tiếng : HS tự tạo các - HS tự tạo bằng bộ ghép
tiếng có chứa e
- GV u cầu HS tìm chữ b ghép với chữ e - HS ghép: bè
13


và dấu huyển để tạo tiếng bè.
- GV yêu cầu HS tìm chữ b ghép với chữ e
và dấu sắc để tạo tiếng bé.
- GV yêu cầu HS tìm chữ b ghép với chữ ế
và dấu sắc để tạo tiếng bế.
- GV yêu cầu 3 - 4 HS phân tích tiếng. 2- 3
HS nêu lại cách ghép.
c. Đọc từ ngữ
- GV lần lượt đưa tranh minh hoạ cho từng
từ bè, bé, bế. Sau khi đưa tranh minh hoạ
cho mỗi từ ngữ
- GV nêu yêu cầu nói tên sự vật trong tranh,

- GV viết từ bè dưới tranh
- GV yêu cầu HS phân tích và đánh vần
tiếng bè, đọc trơn từ bè. GV thực hiện các
bước tương tự đối với bé, bế.
- GV yêu cầu HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS
đọc một từ ngữ. 3 4 lượt HS đọc
d. Đọc lại các tiếng, từ ngữ
- Từng nhóm và sau đó cả lớp đọc đồng
thanh một lần.
4. Viết bảng
- GV đưa mẫu chữ e, chữ ê và hướng dẫn
- GV viết mẫu và nêu cách viết chữ e, chữ ê.
- HS viết chữ e, bè, bé, bế (chữ cỡ vừa) vào
bảng con. Chú ý khoảng cách giữa các chữ
trên một dòng và liên kết các nét giữa chữ e,
ê và các chữ khác.
- HS nhận xét, đánh giá chữ viết của bạn.
- GV nhận xét, đánh giá chữ viết của HS.
GV quan sát sửa lỗi cho HS.

- HS ghép: bé
- HS ghép: bế
- HS phân tích

- HS quan sát

- HS nói
- HS quan sát
- HS phân tích và đánh vần
- 2 3 HS đọc trơn các từ ngữ. Lớp đọc

đồng thanh một số lần.
- HS đọc

- Hs lắng nghe và quan sát
- Hs lắng nghe
- HS viết

- HS nhận xét
- Hs lắng nghe

TIẾT 2
5. Viết vở
- GV hướng dẫn HS tô chữ b HS tô chữ e, - HS tô chữ e, hữ ê (chữ viết thường,
chữ ê (chữ viết thường, chữ cỡ vừa) vào vở chữ cỡ vừa) vào vở Tập viết 1, tập
14


Tập viết 1, tập một.
- GV quan sát và hỗ trợ cho những HS gặp
khó khăn khi viết hoặc viết chưa đúng cách.
- GV nhận xét và sửa bài của một số HS
6. Đọc
- HS đọc thầm của "Bà bế bé”,
- Tìm tiếng có âm e, ê.
- GV đọc mẫu “Bà bế bé

một.
- HS viết
- HS nhận xét


- HS đọc thầm.
- Hs tìm
- HS lắng nghe.
- HS đọc thành tiếng câu “Bà bế bé”
(theo cả nhân và nhóm), sau đó cả lớp
đọc đồng thanh theo GV
- HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi:
- HS quan sát.
Ai đang bế bé?
- HS trả lời: Bà đang bế bé
Vẻ mặt của em bé như thế nào?
- HS trả lời: Em bé vui, em đang cười
Vẻ mặt của bà như thế nào?
- HS trả lời: Vẻ mặt của bà cũng vui
cười.
- GV và HS thống nhất câu trả lời, giáo dục - HS lắng nghe.
về tình cảm bà cháu trong gia đình.
7. Nói theo tranh
- HS quan sát tranh trong sách. GV đặt từng - HS quan sát.
câu hỏi cho HS trả lời:
Tranh vẽ cảnh ở đâu?
- HS trả lời: Tranh vẽ cảnh ở sân
Vào lúc nào?
trường.
Có những ai trong tranh?
- GV và HS thống nhất câu trả lời.
- GV có thể mở rộng, dặn dò HS vui chơi
trong giờ ra chơi, nhưng chú ý bảo đảm an
tồn cho mình và cho bạn.
- Gv chia HS thành các nhóm, dựa theo

tranh.
- Đại diện một nhóm thể hiện nội dung trước
cả lớp, GV và HS nhận xét.

8. Củng cố
15

- HS trả lời: Giờ ra chơi.
HS trả lời: các bạn học sinh đang
chơi.
- HS lắng nghe

- HS nói theo tranh, ví dụ: Trên sân
trường, vào giờ ra chơi, các bạn học
sinh chơi rất vui vẻ. Các bạn chơi
nhiều trò khác nhau. Giờ ra chơi giúp
chúng ta thoải mái, thư giãn để tiếp
tục vào học…


- GV cho HS ôn lại bài đọc
- HS đọc lại bài
- Khuyến khích HS thực hành giao tiếp ở - HS thể hiện, nhận xét
nhà: chào tạm biệt, chào khi gặp.
- GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi và - Hs lắng nghe
động viên HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị bài mới

4. Các phương pháp và hình thức tổ chức giúp học sinh đọc hiệu quả
Có rất nhiều phương pháp và hình thức để áp dụng cho một tiết dạy nhằm đạt

được một kết quả tốt cho giờ học. Tuy nhiên không một phương pháp nào được coi
là vạn năng. Vì vậy tơi đã sử dụng linh hoạt và đồng loạt nhiều phương pháp để giúp
học sinh của mình đọc ngày càng học tốt hơn, tiến bộ hơn trong việc rèn đọc. Sau
đây là một số phương pháp tôi thường được áp dụng trong giờ học :
4.1. Phương pháp trực quan
Phương pháp này đòi hỏi học sinh được quan sát vật thật, tranh ảnh tự nhiên,
hay việc làm mẫu của giáo viên như cho các em nghe cô phát âm mẫu, đánh vần
mẫu, đọc mẫu .
Ví dụ : Khi dạy học sinh học âm l , giáo viên phải phát âm mẫu và cho học
sinh quan sát khuôn miêng để các em “bắt chước” phát âm mới đúng được . Hoặc
khi các em đọc chưa đúng thì giáo viên phải vừa hướng dẫn tỉ mĩ cách đọc từ việc
đặt lưỡi, mở khuôn miệng cho đến việc giáo viên thực hiện các bước đó như thế nào
để các em quan sát, làm theo. Dĩ nhiên, những gì giáo viên nói phải gần gũi, dễ hiểu
nhất với các em chứ khơng phải những từ ngữ mang tính chun mơn.
Ví dụ: Khi học sinh phát âm nhầm lẫn giữa s/x, trên bảng là “sơng” mà học
sinh đọc “xơng” thì tơi sẽ dùng phấn màu gạch chân âm “s” và hướng dẫn các em
phải đặt đầu lưỡi ngay giữa của hàm trên, giáo viên đặt làm cho học sinh quan sát,
đọc “s” cho có hơi ra vài lần sau đó đọc “sơng” vài lần. Đồng thời phân biệt “xơng”
thì chỉ cần cắn nhẹ hàm răng lại, đặt lưỡi ngay đầu hàm răng trên, đọc nhẹ “x”.
Cách này sẽ giúp học sinh phân biệt cách đọc và nhớ rất lâu. Đặc biệt những
em đọc yếu thì rất hiệu quả mặc dù hơi tốn thời gian.
4.2. Phương pháp đàm thoại, vấn đáp
Giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát hiện sự hiểu biết
của các em hoặc để gợi mở giúp các em phát hiện cách đọc.
VD: Học sinh khơng biết đọc tiếng “học” thì giáo viên sẽ chỉ và đặt các câu hỏi để
16


học sinh trả lời:
Chỉ “h” hỏi: Đây là âm gì? - “h”

Chỉ “oc” hỏi: Đây là vần gì? - “o-c - oc”
Chỉ dấu “.” hỏi: Dấu gì đây?- “dấu nặng”
Em đánh vần xem chữ gì ! - “h-oc-nặng-học”
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên nên dùng ngôn ngữ dễ nghe, nhẹ
nhàng, tránh cáu gắt khi các em chậm nhớ, chậm hiểu. Hãy ôn tồn dẫn dắt học sinh
từng bước một để dạy các em đọc từng chữ, từng tiếng, từng câu trong mỗi ngày.
4.3. Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng học sinh
Trong tiết dạy tôi thường chú ý đến học sinh ít nói, thụ động, học sinh đọc
chậm, đọc yếu để gọi các em thường xuyên đọc bài . Đối với học sinh giỏi – khá tôi
thường khích lệ, khen ngợi để các em phấn khởi hơn. Cịn đối với học sinh trung
bình – yếu tơi nhẹ nhàng an ủi động viên: “ Cố lên, rồi các em sẽ đọc tốt như các bạn
nếu các em cố gắng đọc bài nhều ở lớp cũng như ở nhà.” Trong tiết dạy, tơi cịn
thường xun mời các em lên đọc mẫu cho cả lớp bằng câu: “ Bạn nào ở nhà đã học
bài, biết đọc bài này lên chỉ cho cả lớp đọc cho cơ nào!.Những ngày đầu thì chỉ vài
ba em, nhưng dần dần rất nhiều em đã chăm chỉ đọc bài ở nhà và mạnh dạn lên bảng
đọc mẫu cho cả lớp vì các em được khen giỏi, chăm chỉ học bài ở nhà.
Sau khi cho cả lớp đọc xong, tôi mời các em đọc yếu, trung bình lên bàn giáo
viên để cùng đọc bài với cơ.Tơi giành nhiều thời gian cho đối tượng này hơn. Cùng
đọc bài với các em trong giờ ra chơi (nhưng vẫn để cho các em có thời gian thư giãn,
nghỉ ngơi). Khi các em có biểu hiện tiến bộ tơi thường khen thưởng các em bằng
những phần quà nhỏ như cuốn vở, viên phấn màu, cây bút đẹp vv… để các em thích
thú và cố gắng hơn. Khen thưởng, khích lệ bằng những lời khen, lời động viên là
món ăn tinh thần khơng thể thiếu với các em trong bất kì buổi học nào. Nó là động
lực để các em ngày một cố gắng và tiến bộ hơn trong học tập.
4.4. Phương pháp học nhóm
Ngay từ đầu năm học qua khảo sát , phân loại học sinh trong lớp tôi bố trí cho
học sinh giỏi kèm học sinh yếu, em giỏi ngồi gần em yếu để giúp bạn học tập , ưu
tiên những học sinh yếu được ngồi ở dãy bàn thứ nhất và thứ hai trong lớp . trong
từng giờ học lúc nào tôi cũng gọi các em đọc bài nhiều hơn những bàn học sinh
khác, gọi đọc theo nhóm đôi ( trong cùng bàn ) để học sinh yếu đọc theo học sinh

giỏi ,và học sinh yếu cũng được luyện tập nhiều hơn .
4.5. Phương pháp tổ chức các trị chơi
Trong giờ học vần, tơi hay lồng ghép các trò chơi nhỏ để cả lớp cùng tham
gia.
17


Ví dụ: Trị chơi Đọc nhanh – Đọc đúng
Giáo viên ghi một số từ vào các mảnh bìa và đưa ra cho học sinh đọc. Bạn nào
đọc nhanh, đọc đúng 3 từ liên tiếp sẽ được cả lớp khen là giỏi và tơi thường hay
chọn các học sinh trung bình, yếu để đọc nhiều hơn nhằm giúp các em cố gắng đọc
để thi đua và tạo cho các em khả năng đọc nhanh, đọc đúng.
Hay trò chơi Chỉ nhanh – Chỉ đúng
Tơi gọi một nhóm 3 học sinh lên bảng 1 em (là học sinh khá, giỏi ) đọc cho
hai học sinh yếu chỉ vào âm, vần , tiếng , từ do bạn đọc .Trị chơi này học sinh rất
thích và lớp học cũng sôi nổi .
4.6. Phương pháp nhận xét nêu gương
Để nâng dần chất lượng học sinh trong lớp, muốn cho trình độ học sinh đồng
đều vào cuối năm học, tơi thường trị chuyện với học sinh trung bình – yếu để giúp
các em cố gắng hơn cho kịp bằng các bạn. Tôi cho các em nhận xét các bạn giỏi
trong lớp.
VD: Bạn Khang bạn Quyên đọc giỏi, học giỏi vì các bạn ấy rất chăm chỉ đọc
bài và đọc rất nhiều ở nhà. Ở lớp các bạn cũng rất cố gắng đọc bài và luyện tập thêm
để ngày càng đọc tốt đọc hay hơn. Các bạn luôn thi đua với nhau xem ai đọc nhiều
hơn, ai đọc đúng hơn và ai đọc hay hơn. Các em cũng sẽ đọc giỏi như các bạn ấy nếu
có cố gắng đọc nhiều, như các bạn : đọc chưa thông, đọc chưa nhanh thì đánh vần,
đọc nhẩm, nhẩm xong đọc to lên và cứ thế mà đọc mãi, đọc đi đọc lại, đọc đến khi
nào nhìn vào chữ là đọc được ngay mới thôi.
Và tôi đã cũng đọc với các bạn nhỏ trung bình – yếu ấy, nhằm giúp đỡ khả năng đọc
bài, cũng như giúp các em phân tích tiếng, cách đọc một tiếng, cách đọc sao cho

nhanh như: nhẩm âm đầu → nhẩm vần → ghép âm đầu với vần → ghép dấu thanh
thành tiếng vv…

5. Kết hợp cùng gia đình học sinh
Việc học đọc của học sinh lớp 1 mới chỉ dừng lại ở những bước đầu. Bởi vậy,
việc luyện đọc cần diễn ra thường xuyên, liên tục mới đem lại hiệu quả tốt.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần trao đổi với phụ huynh tình hình của các con,
cần cho phụ huynh nắm rõ được những yêu cầu cần đạt đối với việc đọc, những ưu
điểm và nhược điểm cần khắc phục của mỗi học sinh để phụ huynh có thể nắm được.
Trên cơ sở đó, giáo viên đưa ra một số biện pháp phối hợp giữa giáo viên và phụ
huynh để giúp các em có kĩ năng tốt trong việc đọc như:
18


- Đôn đốc, kiểm tra các con việc luyện đọc ở nhà.
- Khuyến khích các con đọc thêm sách, báo, truyện để rèn luyện thêm khả năng
đọc.
- Hướng dẫn các con đọc đúng văn bản.
Giáo viên cũng phải thường xuyên thơng báo tình hình của học sinh cho phụ
huynh biết để kịp thời có những biên pháp can thiệp hợp lí giúp em ngày càng tiến
bộ hơn trong việc đọc.
6. Tích hợp rèn kĩ năng đọc trong các mơn học khác
Để giúp phát huy được hiệu quả của các biện pháp trên, việc tích hợp dạy học đọc
trong tất cả các phân môn khác là vô cùng cần thiết. Trong các môn học khác, tôi
luôn cho các em đọc tựa bài, yêu cầu hay kết luận bài học. Học sinh cần đọc đúng,
đọc tốt thì mới có thể học tốt các mơn học khác được. Bởi vậy, trong q trình dạy
học, người giáo viên cần cho học sinh vận dụng tối đa kĩ năng đọc để các em càng
có thêm cơ hội rèn luyện cho việc đọc. Dạy học tích hợp cũng là một trong những
nguyên tắc cơ bản trong giảng dạy Tiếng Việt nói chung và các mơn học khác nói
riêng. Điều này giúp các em được rèn luyện thêm kĩ năng và qua đó chất lượng học

tập của các em cũng được củng cố và nâng cao.
V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Sau một thời gian áp dụng những biện pháp nêu trên, tôi thấy hiệu quả giờ dạy
được nâng lên rõ rệt. Học sinh có hứng thú học tập, các em mạnh dạn tự tin hơn khi
đọc bài, số em đọc đúng đã được nâng lên, số em đọc chưa đạt yêu cầu đã giảm đi.
Kết quả thu được cụ thể:

19


TT

Lớp 1A4 (Sĩ số: 29 học sinh)

Số lượng

1.

Đọc sai phụ âm đầu

4

2.

Đọc sai dấu

2

3.


Đọc thiếu (hoặc thừa) tiếng

3

4.

Ngắt, nghỉ hơi chưa đúng

6

Nhờ đó mà kết quả
cuối học kì I ở
mơn Tiếng Việt ở
6.
Đọc to, rõ, ngắt nghỉ hơi đúng
14
lớp tôi cũng rất
khả quan với tỉ lệ: Tốt (T): 15 em(51,8%), Hoàn thành (H): 13 em(44,8%), Chưa
hoàn thành (C): 1 (3,4%). Như vậy với một thời gian ngắn nhưng tôi nhận thấy
những biện pháp mà tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan. Bản thân tôi thiết
nghĩ nếu giáo viên áp dụng các biện pháp này một cách thường xuyên ở lớp thì chắc
chắn hiệu quả dạy đọc đúng cho các em sẽ được nâng cao rõ rệt.
5.

Tốc độ đọc còn chậm

8

PHẦN C. KẾT LUẬN
Qua việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng đọc cho học

sinh lớp 1 tơi thấy đã có những chuyển biến rõ rệt. Đó là chất lượng đọc đạt kết quả
cao, học sinh khơng những đọc thơng thạo mà cịn viết đúng, viết đẹp, đem lại niềm
vui cho thầy cô giáo, cho học sinh, cho cả phụ huynh.
Các em đọc không tốt, đọc yếu dần dần tiến bộ và số lượng khá giỏi tăng rõ rệt, các
em đọc tốt hơn, mạch lạc hơn trước và có thể đảm bảo được chất lượng đọc khi lên
các lớp tiếp theo. Từ đó, bản thân tôi cũng rút ra được một bài học kinh nghiệm cho
bản thân cũng như để các thầy cô đồng nghiệp tham khảo, góp ý như sau:
- Tìm hiểu nguyên nhân mà học sinh trở nên đọc yếu, phải biết được các em bị hỏng
kiến thức nào.
- Thực hiện chuyên đề về phân môn Học vần trong tổ chuyên môn, trao đổi cùng
đồng nghiệp trong tổ các phương pháp thực hiện để cùng nhau tiến bộ.
20


-Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho
học sinh theo từng đối tượng thơng qua mục đích, u cầu của bài dạy. Khi giảng
dạy cần lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc đổi mới phương pháp
trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh tính chủ
động, ham thích học, đọc bài.
- Tổ chức thực hành, luyện tập thường xuyên dưới nhiều hình thức. Phân chia đối
tượng học sinh, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh trung bình, học sinh yếu, kịp thời.
- Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo tránh dạy chay và thường xuyên ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc dạy học, giới thiệu tranh ảnh, trò chơi để học sinh hào
hứng học tập.
Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, dí dỏm, tạo cho các em tinh
thần vui vẻ, hồn nhiên để học tập. Khi đọc mẫu giáo viên nên phát âm chuẩn xác để
học sinh bắt chước và vững vàng trong cách đọc tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học
sinh.
- Xây dựng nề nếp học tập tốt trong mọi khía cạnh, tạo khơng khí thi đua giữa cá tổ,
các nhóm ,các học sinh theo từng đối tượng.

- Giáo viên - học sinh có mối quan hệ gần gũi nhưng nghiêm túc, tạo tâm lý thoải
mái, cử chỉ thân thiện trong quá trình dạy học.
- Sử dụng phương pháp động viên, khen ngợi hợp lí, khi các em có một điểm đúng
hay tiến bộ dù là rất nhỏ thì giáo viên cũng cần khen ngợi để tăng sự cố gắng vươn
lên học giỏi của các em.
- Cần phối hợp với cha mẹ học sinh để giúp các em tiến bộ. Ở trường có thầy cơ về
nhà có bố mẹ kèm cặp giúp đỡ học sinh tự tin hăng say học tập.
Tuy nhiên đều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại và ý thức
trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp gần gũi các em hàng ngày.
Người giáo viên đối với học sinh vừa là người thầy truyền thụ kiến thức vừa là
người cha, người mẹ động viên an ủi. Với tình thương yêu gần gũi các em sẽ tiến bộ
hơn rất nhiều. Từ đó khơng những đọc đúng từ ngữ đúng tốc độ mà còn biết đọc hay,
ngắt nghỉ đúng chỗ, có em đọc văn đúng giọng nhân vật tạo cho các em tự tin để tìm
hiểu các mơn học khác.
PHẦN D. KHUYẾN NGHỊ
- Đối với nhà trường: cần bổ sung thêm nhiều tranh ảnh minh họa cho môn Tiếng
Việt để giúp giáo viên có phương tiện dạy học tốt hơn .
- Mỗi phòng học cần trang bị máy chiếu cố định để giáo viên dạy thuận lợi, vì mỗi
lần dạy phải lắp ráp mất nhiều thời gian.
21


- Đối với giáo viên: Chúng ta cần phải thực sự quan tâm u thương, gần gũi và tạo
khơng khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em ham học học, và
u thích mơn học.
- Về phía học sinh: Có đầy đủ đồ dung học tập . Có ý thức tự giác trong học tập .
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi đúc rút được qua quá trình
giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót.
Rất mong góp ý bạn bè đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và các cấp quản lí để
sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn và có hiệu quả hơn trong cơng tác giảng dạy.

Tơi xin chân thành cảm ơn !
Lai Hưng, ngày 12 tháng 2 năm 2021
Người viết

Hoàng Thị Thủy

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông

tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Sách Tiếng Việt bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,
NXB Việt Nam.
3. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Đỗ Xuân Thảo, Phan Thị Hồ Điệp, Hướng dẫn
dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, NXB Đại
học Sư Phạm,(2020)
4. Lê Phương Nga, Hướng dẫn dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới, NXB Đại học Sư Phạm,(2020)
5. Một số phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1.

23


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
····································································································

····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
····································································································

24



····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································

25



×