BS. TRẦN NGỌC KHÁNH NAM
1. Các tác nhân gây bệnh nấm da
- Microsporum (hay gặp M. canis):da, tóc
- Trichophyton: da, tóc, móng
- Epidermophyton: da, móng
Các loại nấm sợi là loại nấm ưa lớp sừng
Keratin là protein được tìm thấy ở móng, tóc,
và da.
Tập thể: trường học, quân đội, nhà tù…
Vùng ẩm ướt (khí hậu nhiệt đới…)
Gia súc (vd: chó, mèo, bò, gia cầm…).
Các yếu tố thuận lợi:
Tại chỗ: + ẩm ướt (nóng, nhiều mồ hôi)
+ vệ sinh kém, lớp sừng bị thay đổi
(thuốc điều trị).
Toàn thân: SGMD, đái đường,corticoid toàn
thân, UCMD, ung thư,
Bào tử nấm bám vào tế bào sừng:
- Tiết men thủy phân protein: các sợi nấm
dễ dàng đi vào để sinh sản trong lớp sừng.
- Phóng thích các cytokine
- Yếu tố hóa hướng động và các kháng
nguyên là nguồn gốc cho các phản ứng viêm.
Các triệu chứng +++
Xét nghiệm: da, móng và tóc với dd KOH 10 %
Nuôi cấy các chủng nấm từ mô, vảy, móng, tóc bị
bệnh.
Nấm bàn chân (bàn chân VĐV)
Tổn thương giữa các kẽ ngón chân thứ 3 và 4 hay gặp.
Đau rát và ngứa ở bàn chân.
T. rubrum thường hay gặp ở vùng Đông Nam Á.
Nấm có thể lây từ người này sang người khác qua
vảy;lớp tế bào chết bong ra từ thượng bì.
Phổ biến, Tổn thương vùng da nhẵn.
Tổn thương dạng vòng, bờ gờ cao giới hạn rõ ,viêm đỏ.
Nguyên nhân: T. rubrum, T. mentagrophytes, T.
tonsurans, M. canis
Bệnh lây do vảy da có các bào tử đốt hay sợi nấm trên
da.
Tổn thương da nhẳn
Eczema dạng đồng tiền
Vảy nến
Viêm kẽ do Candida
Vảy nến thể đảo ngược
Nam>nữ.
Da bìu thường không bị tổn thương.
Các yếu tố làm dễ: mồ hôi nhiều, độ ẩm cao, mặc áo
quần nhiều lớp, bệnh da trước đó: đái đường, béo phì…
Chẩn đoán
◦
Xét nghiệm KOH vảy da.
◦
Nếu “ xuất tiết”, do nấm men, như Candida
albicans
◦
Nuôi cấy nấm.
Có 2 dạng:
◦
Móng dày (dạng tăng sừng):
kèm theo sự thay đổi màu móng (vết màu vàng
hay màu hơi trắng)
◦
Tách móng
Nấm móng
Tổn thương móng
Viêm móng do candida
Vảy nến móng
Viêm móng do vi khuẩn
Bôi tại chỗ kém hiệu quả.
Bóc móng bằng hóa chất- ngoại khoa.
Uống griseofulvin kéo dài 6 tháng -1 năm.
Các thuốc khác:
terbinafine (250mg/ngày)
itraconazol (200mg/ngày)