Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH dinh dưỡng miền nam (SNFOOD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.88 KB, 41 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHYÊN ĐỀ BÁO CÁO
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THỰC PHẨM DINH DƢỠNG MIỀN NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Nhóm thực hiện:

BÙI VĂN TRỊNH

Nhóm 4.1

Năm 2010

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Trong thời kỳ gia nhập WTO đất nước ta bắt đầu thực hiện một
công cuộc đổi mới sang nền kinh tế thị trường, đã làm nền kinh tế phát
triển vượt bậc. Bên cạnh đó, khơng thể khơng kể đến ngành bánh kẹo
hiện nay đã có những bước phát triển khá ổn định.Tổng giá trị thị trường


Việt Nam ước tính năm 2008 trên khoảng 5400 tỷ đồng tốc độ phát triển
của ngành trong những năm qua,theo tổ chức SIDA ước tính đạt 7,3 - 7,5
% / năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng
trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn ở khu vực châu Á
- Thái Bình Dương.
Nắm bắt được tình hình quan trọng như vậy, công ty TNHH dinh
dưỡng miền Nam (SNFOOD) đã được thành lập tháng 8/2008 và cho ra
dòng sản phẩm mới không chỉ với bản chất thơm ngon mang hương vị
truyền thống Việt Nam, cơng ty cịn đặc biệt chú ý đến nhu cầu của người
tiêu dùng như thực phẩm dành cho người ăn kiêng, bánh dành cho người
bệnh tiểu đường,... Chính những ý nghĩ này đã chào đón người tiêu dùng
Việt Nam càng xích lại gần với hàng Việt Nam hơn, một phần người tiêu
dùng cũng lo ngại trước bánh kẹo nhập khẩu có chứa chất melamine,
thơng điệp này đã mở ra nhiều cơ hội hơn cho ngành bánh kẹo Việt
Nam.Nhưng cũng vì thế mà cơng ty phải đối mặt với những cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt hơn giữa các cơng ty, doanh nghiệp có thương hiệu
lâu năm, có vị thế trên thị trường như: cơng ty cổ phần bánh kẹo Biên
Hịa (Bibica), cơng ty cổ phần Kinh Đô, công ty bánh kẹo Hải Châu,…
Các công ty, doanh nghiệp này luôn nỗ lực liên tục mở rộng thị phần sản
phẩm nâng cao uy tín đối với người tiêu dùng.Để có thể đứng vững trong
tình trạng hiện nay, công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng
như lâu dài để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh một cách kịp thời và từ đó
đưa ra các chiến lược hợp lý giúp công ty phát triển một cách tốt nhất và
đặt biệt mở rộng thị trường của công ty ra nước ngồi là mục tiêu mà
cơng ty đang hướng đến. Chính vì thế nhóm chúng em quyết định chọn
đề tài “phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty TNHH dinh
dưỡng miền Nam (SNFOOD)” nhằm tìm ra giải pháp giúp công ty nâng
cao sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường trong thời gian tới.

Nhóm 1


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn thực
phẩm dinh dưỡng miền Nam trong năm 2009 để từ đó đề ra những biện
pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tiêu thụ của cơng ty trách nhiệm hữu hạn thực
phẩm dinh dưỡng miền Nam
- Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
- Dự báo khối lượng tiêu thụ
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phƣơng pháp luận
* Quan điểm tiêu thụ sản phẩm:
Xuất phát từ nhiều giác độ và phạm vi hoạt động khác nhau có
nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nếu xét hoạt đông tiêu thụ như một hành vi thì hoạt động tiêu thụ
sản phẩm được quan niệm như hành vi bán hàng do đó tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa là sự chuyển giao hình thái giá trị của sản phẩm, hàng hóa từ
hàng sang tiền (H-T) nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng về một giá trị

sử dụng nhất định.Khơng có mua thì khơng có bán. Xong xét về mặt giá
trị, bản thân chúng H-T và T-H thì là sự chuyển giao của một giá trị nhất
định từ một hình thái này sang một hình thái khác. Như vậy, nếu hiểu
theo quan điểm này thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyển giao quyền sở hữu
Nhóm 1

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

sản phẩm cho người mua và người bán thu được tiền từ bán sản phẩm hay
được quyền thu từ người mua.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và kinh
doanh. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,
đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.Nó là khâu lưu thơng hàng
hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên
là tiêu dùng.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ,
lao vụ đã thực hiện cho khách hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời
thu được tiền hàng hóa, sản phẩm hay quyền thu tiền sản phẩm hàng hóa.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức,
kinh tế, và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường, tổ chức
tiếp cận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu khách
hàng với chi phí thấp nhất.

* Vai trị tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường ngày nay, tiêu thụ là khâu hết sức quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiêu
thụ sản phẩm thể hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm. Sau khi tiêu thụ
được sản phẩm doanh nghiệp không những thu được các khoản chi phí bỏ
ra mà cịn thu được lợi nhuận, đây là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp.
Do đó nó mang vai trị to lớn như:
- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để có thể tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và thu

Nhóm 1

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

được tiền đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra có lợi nhuận để từ đó doanh
nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục đầu tư.
- Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trị quan trọng trong việc duy trì và
phát triển mở rộng thị trường.Để có thể phát triển và mở rộng hoạt động
sản xuất hoạt động kinh doanh, cần tiêu thụ ngày càng nhiều hơn khối
lượng sản phẩm mà còn ở trên thị trường mới và thị trường tiềm năng.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp

phần làm giảm chi phí lưu thơng, giảm chi phí thời gian dự trữ hàng hóa,
tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cao.
- Tiêu thụ sản phẩm mang lại vị thế và độ an toàn cho doanh
nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua phần trăm
doanh số sản phẩm được bán ra của doanh nghiệp so với tổng giá trị
hàng hóa, sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường, tỷ trọng này càng lớn
thì vị thế càng cao và ngược lại.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ bộ phận kế tốn của cơng
ty TNHH thực phẩm dinh dưỡng miền Nam để làm số liệu phân tích.
2.2 Phƣơng pháp phân tích:
* Phƣơng pháp so sánh tƣơng đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu
cần phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hồn thành kế
Nhóm 1

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

hoạch của một doanh nghiệp, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của
một hiện tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu.
Một trong những phương pháp so sánh số tương đối được sử
dụng:

Nhóm 1

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch (STĐHTKH)
Mức độ thực tế đạt
được trong kỳ
STĐHTKH (%) =

x

100%
Mức độ cần đạt được kỳ kế hoạch
Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ phần trăm (%) là
số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt được
trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, số này phản ánh tình hình hồn
thành kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế.
* Phƣơng pháp so sánh tuyệt đối

Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực
hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
* Phân tích tiêu thụ theo bộ phận:
Nguyên tắc: Không được bù trừ lẫn nhau.
Tổng giá trị sản lượng tiêu thụ thực tế
(Không kể phần vượt mức)
Mức độ HTKHTT mặt hàng =
Tổng giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch
* Ngoài ra, dựa vào các số liệu có được ta sử dụng phương pháp thống
kê, sử dụng mơ hình kinh tế với phương pháp hồi qui, ta tiến hành tổng
hợp, phân tích, so sánh, đánh giá để thấy được tình hình tiêu thụ của công
ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm dinh dưỡng miền Nam.
Nhóm 1

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

IV. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi không gian
Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm dinh dưỡng miền Nam
(SNFOOD)
2. Phạm vi thời gian
Chuyên đề được thực hiện từ 01/01/2010 đến 03/03/2010, số liệu

trong đề tài từ 01/01/2009 đến 31/12/2009
3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu phân tích tình hình tiêu thụ ở Công ty trách nhiệm hữu
hạn thực phẩm dinh dưỡng miền Nam

Nhóm 1

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
Số sản phẩm của công ty rất nhiều, nhưng trong năng lực của chúng
em chỉ phân tích một số sản phẩm chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ của cơng ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm dinh dưỡng miền Nam
I. Phân tích khái qt
1. Phân tích về mặt sản lƣợng

Nhóm 1

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Bảng 1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của SNFOOD năm 2009 theo
hình thức số lượng
Đơn giá
STT

Sản phẩm

Kế

Thực

hoạch

hiện

2009

2009

32000 Túi

150000

185300


35300

123.53

31000 Túi

30000

20500

-9500

68.33

16000 Hộp

120000

135222

15222

112.69

9000 Túi

123000

126000


3000

102.44

26500 Hộp

210000

195000

-15000

92.86

44500 Hộp

210000

233000

23000

110.95

16000 Hộp

100000

50000


-50000

50

sản

ĐVT

phẩm
1

Kẹo cứng cao
cấp Casoni

Độ Lệch

% Hoàn
Thành

Ngũ cốc dinh
2

dưỡng
Resoni
Bánh qui le

3

petit beurre

Bisoni
Bánh qui

4

kem hai mùi
Creamsoni

5

6

7

Bánh qui hỗn
hợp hộp giấy
Bánh qui hỗn
hợp hộp thiếc
Bánh Bisoni
dinh dưỡng

(Nguồn: Công ty TNHH thực phẩm dinh dưỡng miền Nam)

Nhóm 1

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Nhận xét chung:
Tình hình tiêu thụ thực tế của đa số các sản phẩm của công ty đều
vượt mức kế hoạch đề ra.Tuy nhiên, vẫn có các mặt hàng chưa đạt mức
kế hoạch đề ra
Nhận xét từng sản phẩm:
- Đối với sản phẩm Kẹo cứng cao cấp Casoni: tình hình thực hiện
tăng 35300 túi (tăng 23.53 %) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Ngũ cốc dinh dưỡng Resoni: tình hình thực
hiện giảm 9500 túi (giảm 31.67%) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Bánh qui le petit beurre Bisoni: tình hình thực
hiện tăng 15222 hộp (tăng 12.69%) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Bánh quy kem hai mùi Creamsoni: tình hình
thực hiện tăng 3000 túi (tăng 2.44 %) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Bánh quy hỗn hợp hộp giấy: tình hình thực
hiện giảm 15000 hộp (giảm 7.14 %) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Bánh quy hỗn hợp hợp thiếc: tình hình thực
hiện tăng 23000 hộp (tăng 10.95 %) so với kế hoạch
- Đối với sản phẩm Bánh Bisoni dinh dưỡng: tình hình thực hiện
giảm 50000 hộp (giảm 50 %) so với kế hoạch

Nhóm 1

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

2. Phân tích về mặt giá trị
Bảng 1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của SNFOOD năm 2009
theo hình thức giá trị
Đơn
TT

Sản

giá

phẩm

sản

ĐVT

phẩm

Kế

Thực

Giá trị kế

Giá trị thực


hoạch

hiện

hoạch

hiện

2009

2009

(VNĐ)

(VNĐ)

Kẹo
1

cứng
cao cấp

32000

Túi

150000

185300


4800000000

5929600000

31000

Túi

30000

20500

930000000

635500000

16000

Hộp

120000

135222

1920000000

2163552000

9000


Túi

123000

126000

1107000000

1134000000

Casoni
Ngũ cốc
2

dinh
dưỡng
Resoni
Bánh
qui le

3

petit
beurre
Bisoni
Bánh
qui kem

4


hai mùi
Creams
oni

Nhóm 1

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Bánh
5

qui hỗn
hợp hộp

26500

Hộp

210000

195000


5565000000

44500

Hộp

210000

233000

9345000000 10368500000

16000

Hộp

100000

50000

5167500000

giấy
Bánh
6

qui hỗn
hợp hộp
thiếc
Bánh


7

Bisoni
dinh

1600000000

800000000

dưỡng
Cộng

25267000000 26198652000

% hồn thành kế hoạch

103,69%

Tình hình chung về tiêu thụ đạt 103.69% là tốt (tăng 3.69% so với
kế hoạch đề ra) đạt được như vậy là nhờ lượng bán ra tăng hơn so với kế
hoạch của một số loại sản phẩm (như Kẹo cứng cao cấp Casoni, Bánh
quy le petit beurre Bisoni, Bánh quy kem hai mùi Creamsoni, Bánh quy
hỗn hợp hộp thiếc).
Tuy nhiên cũng có một số sản phẩm tiêu thụ bị giảm (như ngũ cốc
dinh dưỡng Resoni, bánh quy hỗn hợp hộp giấy, bánh Bisoni dinh
dưỡng).

Nhóm 1


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Vì thế cần phải xem xét lại khả năng tiêu thụ trên thị trường của
các loại bánh này, tình hình thực hiện các hợp đồng, chất lượng sản phẩm
hoặc các phương pháp bán hàng…
II. Phân tích bộ phận
Mức độ hồn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng:
150000  32  20500  31  120000  16  123000  9  195000  26.5  210000  44.5  50000  16
150000  32  30000  31  120000  16  123000  9  210000  26.5  210000  44.5  100000  16



23775000
 94.1%
25267000

Vậy theo cách phân tích này, doanh nghiệp đã hồn thành kế hoạch
94.1% chứ khơng phải 103.69 % như trên. Trong tình hình nền kinh tế
vừa phục hồi sau khủng hoảng của năm 2008 và Việt Nam cũng là một
nước không ngoại trừ, nên kết quả đạt được như vậy là đáng ghi nhận( chỉ
giảm 5.9% so với kế hoạch).

Nhóm 1


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Chƣơng 2
NGUN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ

I. Những nguyên nhân chủ quan:
Có sáu nguyên nhân chủ quan có thể ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
của các doanh nghiệp là:
- Tình hình cung ứng vốn
- Tình hình dự trữ hàng hóa
- Giá bán
- Chất lượng hàng hóa
- Phương thức bán hàng
- Tổ chức kỹ thuật, thương mại
Trong trường hợp của cơng ty SNFOOD có 3 ngun nhân chính ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm như sau:
1. Giá bán sản phẩm
Nhóm 1

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Giá cả trước tiên phải nói đến là giá cả các loại sản phẩm hàng hóa,
sự thay đổi giá cả một số loại sản phẩm hàng hóa này có thể làm thay đổi
giá cả các sản phẩm hàng hóa khác, nhưng sự thay đổi này không đồng
đều với nhau dẫn đến sự tác động của nhân tố này tới các chỉ tiêu doanh
nghiệp và các chỉ tiêu chi phí khơng giống nhau.
Giá cả ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
giá các yếu tố đầu vào như giá nhân cơng, giá ngun vật liệu…., giá phí
vận chuyển, giá phí tài chính, giá phí dịch vụ, tỷ giá hối đối….và giá bán
sản phẩm hàng hóa. Từ đó, các yếu tố này lại ảnh hưởng ngược trở lại giá
bán, nó có thể làm tăng hay giảm giá bán của hàng hóa.Sự biến động này
là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm trên thị trường.
Giá bán các sản phẩm của SNFOOD là khá “mềm”, phù hợp với
túi tiền của người dân.Điều này là do các sản phẩm của SNFOOD được
sản xuất hoàn toàn theo công nghệ của Châu Âu, dây chuyền sản xuất
hiện đại, tiết kiệm chi phí và làm hạ giá thành sản phẩm.
2. Chất lƣợng hàng hóa
Đây là cơng ty do những người có tâm huyết, có kinh nghiệm và
nhiệt tình với nghề, trực tiếp bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia sản xuất
kinh doanh.
Tất cả các thành viên sáng lập của công ty SNFOOD đều là những
chuyên gia có thâm niên hơn 10 năm trong nghành sản suất, kinh doanh
bánh kẹo, đã từng là những nhà quản lý cao cấp trong các công ty bánh
kẹo hàng đầu Việt Nam.

Thế mạnh của Công ty SNFOOD là sự am hiểu thị trường bánh
kẹo, có cơng nghệ cao về chế biến thực phẩm, khả năng sáng tạo và sự
Nhóm 1

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

linh động. Bên cạnh đó, cơng ty cịn được sự trợ giúp, tư vấn của các
chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam Công ty đã tham gia nhiều đợt
bán hàng tại các tỉnh thành trong cả nước.
Đây là cơ hội để công ty khảo sát thị trường, tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng, tổ chức hoạt động xã hội (tặng quà cho học sinh), kết nối
với nhà phân phối, nhà bán lẻ tại các địa phương, tạo dựng hình ảnh, xây
dựng thương hiệu, tạo mối thiện cảm với người tiêu dùng.
Đây được xem là công việc cần thiết để giúp công ty phát triển
vững mạnh, mở rộng thị trường nông thơn, góp phần đẩy lùi các mặt hàng
nhập khẩu kém chất lượng, khơng có xuất xứ rõ ràng, khơng đảm bảo vệ
sinh thực phẩm.
Do thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường từ cuối năm 2008
nên sản phẩm của công ty vẫn chưa thật sự được biết đến rộng rãi.
Công ty đã nghiên cứu và cho ra đời dòng sản phẩm RESONI với
mục đích làm phong phú thêm nguồn thực phẩm trong các bữa ăn phụ
cho người bệnh đái tháo đường cũng như người có nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường. Ngồi ra, sản phẩm RESONI cịn được bổ sung thêm các loại

vitamin A, C, B6, B12, Acid Folic và chất xơ rất cần thiết để tăng cường
sức khỏe cho người bệnh, người cao tuổi.
Cơng ty cịn tung ra thị trường dòng sản phẩm bánh kẹo Tết gồm
các loại bánh hộp thiếc hình trịn, hộp thiết chữ nhật, hộp giấy, các loại
kẹo hộp, được chế biến từ bò sữa cùng các thành phần nguyên liệu chất
lượng cao, đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, có mùi vị thơm ngon, hấp
dẫn. Bao bì được thiết kế sang trọng, hiện đại, hoa văn trang nhã.

Nhóm 1

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Đặc biệt, bánh kem CreamSoni là sản phẩm biscuit cứng duy nhất
tại Việt Nam được sản xuất bằng công nghệ sản xuất bánh Petit Beurre
của Châu Âu
Các sản phẩm của SNFOOD không chỉ ngon mà cịn có những
cơng dụng hữu ích khác như:
Kẹo gừng- mật ong có tác dụng giúp thơng cổ, chống say xe.
Kẹo bạc hà-mật ong giúp thư giãn phấn chấn, sảng khoái tinh
thần.
Resoni plus là sản phẩm được bổ sung các vi chất dinh dưỡng:
vitamin A, C, B6, B12 và Acid Folic có tác dụng hổ trợ tăng trưởng phát
triển trí lực và tinh thần.

Resoni calcium là sản phẩm được bổ sung canxi, vitamin A, C,
D6 có tác dụng hổ trợ tăng trưởng chiều cao và phịng bệnh lỗng xương.
3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức bán hàng
Công ty đã tham gia nhiều đợt bán hàng tại các tỉnh thành trong cả
nước.Đây là cơ hội để công ty khảo sát thị trường, tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng, tổ chức hoạt động xã hội (tặng quà cho học sinh), kết nối
với nhà phân phối, nhà bán lẻ tại các địa phương, tạo dựng hình ảnh, xây
dựng thương hiệu, tạo mối thiện cảm với người tiêu dùng.
Đây được xem là công việc cần thiết để giúp công ty phát triển
vững mạnh, mở rộng thị trường nơng thơn, góp phần đẩy lùi các mặt hàng
nhập khẩu kém chất lượng, khơng có xuất xứ rõ ràng, không đảm bảo vệ
sinh thực phẩm.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa chú ý nhiều đến việc quảng cáo sản
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến như tivi, báo
đài… Chi phí quảng cáo của công ty trong năm 2009 là 4,456 tỷ đồng
(khoảng 17% doanh thu bán hàng).Nhìn chung, khoản chi phí này là chưa
cao, việc phân bổ chi phí cho quảng cáo vẫn chưa hợp lý.Việc quảng cáo
Nhóm 1

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

của cơng ty chỉ chủ yếu trên trang web của công ty nên chỉ thu hút được ít
người xem.Đặc biệt, cơng ty cũng chưa chú trọng phát triển những sản

phẩm tiềm năng của mình (RESONI và BISONI) nên tình hình tiêu thụ
sản phẩm này còn thấp mặc dù nhận được sự đánh giá cao từ giới chun
mơn.
II. Ngun nhân khách quan
1. Chính sách của Nhà nƣớc
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, tích cực hưởng ứng cuộc
vận động này, SONIFOOD ln đồng hành cùng các chương trình bán
hàng về nông thôn, phiên chợ vui cho công nhân, phát triển mạnh mạng
lưới bán hàng ở nơng thơn…Vì vậy, sản phẩm của công ty ngày càng
được biết đến nhiều hơn và tiêu thụ rộng hơn.
2. Xã hội
Theo hàm tiêu dùng Keynes, khi thu nhập thay đổi một đơn vị thì
tiêu dùng thay đổi một lượng ln lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 1, phần còn
lại là tiết kiệm. Ta có cơng thức:
Y= b0 + b1X
Trong đó:
-b0: mức tiêu dùng tự định
-b1: hệ số thay đổi mức tiêu dùng

-X: thu nhập
-b1X: mức tiêu dùng tăng tương ứng với mức tăng thu nhập
Nhóm 1

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH


Phân tích tình hình tiêu thụ

-Y: mức tiêu dùng tổng cộng
Theo công thức trên, mức tiêu dùng trung bình năm 2009 tăng so
với mức tiêu dùng năm 2008. Vì theo dự báo của Tổng cục thống kê thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2009 là khoảng 1050
USD/người (cao hơn mức 1024USD/người của năm 2008). Cũng có thể
tính được kết quả này bằng cách chia tổng GDP của năm 2009 (1566000
tỷ đồng - Tổng cục thống kê) cho dân số Việt Nam năm 2009 (85789154
người - UB dân số Nhà nước) và chuyển sang tỷ giá USD/VND bình
quân năm 2009. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng doanh số
tiêu thụ của công ty năm 2009.

Nhóm 1

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Chƣơng 3
DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG TIÊU THỤ

Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm dinh dưỡng miền Nam
được thành lập vào tháng 8/2008, có thể nói đó là một trong những cơng

ty “trẻ” nhất tham gia vào thị trường bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng
Việt Nam. Mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ năm 2009 là 94.1%
(giảm 5.9% so với kế hoạch) đây là một kết quả đáng ghi nhận trong khi
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chỉ đang bắt đầu phục hồi, doanh thu của
công ty trong năm 2009 đối với 7 loại sản phẩm chính là hơn 26 tỷ đồng
(chưa kể các lĩnh vực hoạt động khác như đầu tư tài chính và các dịng
sản phẩm khác). Doanh thu đạt mức khá, tuy nhiên vẫn còn khá khiêm
tốn so với các cơng ty có có thương hiệu lớn như công ty cổ phần Kinh
Đô, công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hịa (Bibica)…
Trong thời gian tới cơng ty cần có những chiến lược mới nhằm
nâng cao doanh thu và tăng lợi nhuận, góp phần làm tăng thị phần của
công ty trên thị trường bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng Việt Nam.Để
làm được điều này, công ty cần xem xét chi tiết từng loại sản phẩm để có
chiến lược hợp lý.
Một trong những cơng cụ quan trọng để dự báo được tình hình tiêu
thụ của cơng ty trong năm 2010 là phương trình thể hiện mối quan hệ
giữa tổng sản lượng tiêu thụ với giá bán và chi phí quảng cáo.
Gọi Yi là sản lượng tiêu thụ của loại sản phẩm i, ai là giá bán của
sản phẩm i, bi là chi phí quảng cáo sản phẩm i. Dựa vào bảng số liệu, sau
khi chạy hồi quy ta có được mơ hình ở dạng tổng qt:
Y = c + β1a + β2b + e
Nhóm 1

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

1. Đối với sản phẩm kẹo cứng CASONI
Bảng 3.1 Tình hình tiêu thụ kẹo cứng CASONI năm 2009
Chi phí
Số lƣợng

Giá
quảng cáo

Tháng
(VNĐ)

(túi)
(1000VNĐ)

01/2009

30000

45000

25000

02/2009

34000

30000


10000

03/2009

32500

35000

13000

04/2009

32500

31000

13100

05/2009

30000

31500

12900

06/2009

34000


30000

10300

07/2009

31500

42000

20000

08/2009

32000

40000

17000

09/2009

32000

35000

12500

10/2009


32000

38000

13500

11/2009

32000

38000

14500

12/2009

30000

45000

23500

Nhóm 1

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Intercept

57949.87

X1(GB)

-1881.56

X2 (QC)

0.4046298

Ta có phương trình hồi quy:
Y = 57949.87 – 1881.560a1 + 0.405b1
Như vậy, khi giá tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm lượng tiêu thụ giảm
xuống 1881.56 đơn vị trong trường hợp chi phí quảng cáo khơng đổi. Và
khi chi phí quảng cáo tăng lên 1 đơn vị thì lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
tăng lên 0.405đơn vị trong trường hợp giá bán không đổi.
Kẹo cứng CASONI là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong
doanh thu của công ty (hơn 5.9 tỷ đồng, tương đương 26.7%), vì vậy
trong thời gian tới công ty cần đưa ra những chiến lược thích hợp như:
giữ giá bán và tăng chi phí quảng cáo hay tăng chi phí quảng cáo và giảm
giá để tăng doanh số tiêu thụ.

Nhóm 1

23


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích tình hình tiêu thụ

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

a. Sản phẩm ngũ cốc dinh dƣỡng RESONI
Bảng 3.2 Tình hình tiêu thụ kẹo cứng RESONI năm 2009
Chi phí
Số lƣợng

Giá
quảng cáo

Tháng
(VNĐ)

(túi)
(1000VNĐ)

01/2009

30000

45000

2800


02/2009

32000

30000

1000

03/2009

31000

35000

1400

04/2009

31000

31000

1400

05/2009

32000

31500


1050

06/2009

31000

30000

1150

07/2009

31000

42000

2100

08/2009

31000

40000

1950

09/2009

31500


35000

1500

10/2009

31000

38000

1700

11/2009

31000

38000

1900

12/2009

30000

45000

2550

Nhóm 1


24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Phân tích tình hình tiêu thụ

Coefficients
Intercept

13700.56

X1 (GB)

-459.4472

X2 (QC)

0.0326196

Ta có phương trình hồi quy:
Y= 13700.560 – 459.447a 2 + 0.033b2
Có nghĩa là: khi giá bán tăng một đơn vị thì lượng tiêu thụ sản
phẩm giảm đi 459.447 đơn vị trong điều kiện chi phí quảng cáo khơng
thay đổi. Và khi chi phí quảng cáo tăng một đồng thì lượng sản phẩm tiêu
thụ sẽ tăng 0.03396 đơn vị với điều kiện giá bán khơng đổi.
Doanh thu của dịng sản phẩm RESONI năm 2009 chỉ thực hiện
được 68.33% so với kế hoạch, tương đương 635 triệu đồng (hay khoảng

2.86%) trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu thấp là do dòng sản
phẩm này vừa được tung ra trên thị trường và chi phí quảng cáo chi cho
nó cịn thấp.
Tuy nhiên, đây là dịng sản phẩm dự báo sẽ có doanh thu cao trong
thời gian tới do có những ưu điểm sau:
+ Bột ngũ cốc RESONI được sản xuất chủ yếu từ ngũ cốc (lúa mì,
ngơ,…), bột đậu nành, bột đậu xanh,đạm đậu nành, chất xơ hồ tan,
Isomalt, có bổ sung vitamin A, C, B6, B12 và Acid florid.
+ Đậu xanh giúp cơ thể phòng chống bệnh xơ cứng động mạch, cao
huyết áp, bảo vệ gan và giải độc
Nhóm 1

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×