Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty bia việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.21 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay ,nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta ngày càng phát
triển ,cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và sự phân cực giữa các doanh
nghiệp ,các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn .
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , yêu cầu
doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang
tính đồng bộ .Trong q trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm –bán hàng chiếm
vị trí then chốt ,đây là cơng đoạn cuối cùng trong q trình lƣu thơng hàng
hố .Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hố hay Marketing là hoạt động mang
tính linh hoạt cao , tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh
nghiệp và yếu tố tác động của thị trƣờng , cơ chế chính sách mà doanh nghiệp
phải lựa chọn để xây dựng một chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao nhất .
Công ty bia Việt Đức là một doanh nghiệp sản xuất bia chƣa có nhiều
kinh nghiệm và tiếng tăm trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới .Vì vậy doanh
nghiệp càng phải chú trọng , nâng cao hơn nữa về công tác tiêu thụ sản phẩm
để sản phẩm của công ty ngày càng chiếm đƣợc uy tín trên thị trƣờng trong
nƣớc và ngoài nƣớc .
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty
bia Việt Đức , kết hợp với việc phân tích , đánh giá thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty , cùng với việc áp dụng kiến thức đã học tại
trƣờng em quyết định lựa chọn đề tài Đồ án tốt nghiệp là :
“ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp thúc
đẩy sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Việt Đức ”
Nội dung đồ án gồm 4 phần :
Phần I: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty Bia
Việt Đức
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Phần III: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Việt
Đức
Phần IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao sản lƣợng tiêu thụ tại
Công Ty Bia Việt Đức
Qua đây em muốn góp một phần nhỏ ý kiến của mình để hồn thiện
hơn cơng tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia Việt Đức .
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
lãnh đạo cơng ty và sự chỉ bảo của thày cô giáo hƣớng dẫn .Em đã nắm đƣợc
phần nào thực tế công tác quản lý tại công ty .Tuy nhiên do trình độ, kiến thức
và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên Đồ án Tốt Nghiệp của em khơng tránh
khỏi những thiếu xót .Em rất mong muốn nhận đƣợc chỉ bảo góp ý kiến của
các thầy cơ cho Đồ án của em đƣợc hồn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hƣớng dẫn của thầy giáo
Phan Thế Vinh , cùng các thầy giáo ,cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Trƣờng ĐHBK Hà Nội ,ban chỉ đạo Công Ty Bia Việt Đức và các đơn vị
phịng ban xí nghiệp trong cơng ty đã giúp đỡ em hồn thành tốt Đồ án Tốt
Nghiệp này .
Hà Nội : Ngày Tháng Năm

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. BẢN CHẤT VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

I. 1. Khái quát về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ ngƣời sản
xuất sang ngƣời tiêu dùng và thu lợi nhuận từ ngƣời tiêu dùng về tay nhà sản
Họat động tiêu thụ sẽ giúp thực hiện đƣợc chức năng giá trị hàng hóa
và đảm bảo cho q trình tái sản xuất xã hội đƣợc liên tục.
Bên cạnh đó, dƣới góc độ một doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là
một quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trƣờng,
xác định nhu cầu khách hàng đến việc tổ chức sản xuất, thực hiện các hoạt
động tiêu thụ, xúc tiến bán hàng,... nhằm mục đích đạt đƣợc doanh số và lợi
nhuận cao nhất. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt
động Marketing để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra.
Marketing khác với tiêu thụ là Marketing xuất hiện trƣớc rất lâu trƣớc
khi sản xuất ra sản phẩm và còn kéo dàI rất lâu sau khi sản phẩm đã đƣợc tiêu
thụ , trƣớc khi sản xuất đầu tƣ nhà máy Marketing cần thực hiện nghiên cứu
thị trƣờng để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách
hàng .
I.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp, hoạt động tiêu thị sản phẩm đóng vai trị rất quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất ra đƣợc tiêu thụ điều đó có nghĩa là ngƣời tiêu
dùng đã tự nguyện chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp để thỏa mãn nhu
cầu nào đó của mình. Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ đƣợc tỷ lệ thuận với uy tín
và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp.


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiện nay, đối với doanh nghiệp, dù sản phẩm của họ sản xuất ra đã
đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận sử dụng nhƣng trách nhiệm của doanh
nghiệp vẫn chƣa hết mà doanh nghiệp cịn có một thời gian để bảo hành cho
các sản phẩm đó. Trong thời gian này điều kiện sẽ đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng về sản phẩm của mình nhƣ đã cam kết. Điều này sẽ giúp cho
ngƣời tiêu dùng có thiện cảm hơn đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và
việc sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, nó cũng đồng nghĩa với việc sản
phẩm của doanh nghiệp tiêu thị nhiều hơn. Từ những phản hồi của phía khách
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng cũng nhƣ
thị hiếu của khách hàng, điều này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn.
Về phƣơng diện xã hội, hoạt động tiêu thụ có vai trị giúp cho việc cân
đối giữa cung và cầu của thị trƣờng vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống
nhất với những cân bằng động tƣơng quan nhất định. Đối với ngƣời lao động,
khi sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ điều này đồng nghĩa với việc
ngƣời lao động sẽ có thu nhập và tiêu thụ đƣợc càng nhiều thì thu nhập ngƣời
lao động càng cao. Ngƣời lao động cũng là ngƣời tiêu dùng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Do vậy khi thu nhập của ngƣời lao động tăng lên thì mức
độ tiêu dùng cũng tăng lên và điều này sẽ lại thúc đẩy sản xuất phát triển cứ
nhƣ vậy sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP

Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết

các vấn đề kinh tế cơ bản của sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm
không đơn thuần là bán những cái mà mình sản xuất ra mà nó còn phải đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các biện pháp marketing nhằm mục đích thi
đƣợc lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
II.1. Nghiên cứu thị trƣờng

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thị trƣờng là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành mua và
bán giữa bên mua và bên bán. Từ đó sự hình thành thị trƣờng phải có.
- Đối tƣợng trao đổi: sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ
- Đối tƣợng tham gia trao đổi: bên bán và bên mua
- Điều kiện thực hiện trao đổi: khả năng thanh toán
Nghiên cứu thị trƣờng là khâu đầu tiên của hoạt động sản xuất kinh
doanh, đó là việc tìm kiếm và khai thác các cơ hội kinh doanh xuất hiện trên
thị trƣờng.
Quá trình nghiên cứu thị trƣờng bao gồm:
II.1.1. Thu thập thông tin về thị trường
1. Nghiên cứu về cầu hàng hóa: Nhằm xác định nhu cầu thực sự của thị
trƣờng về sản phẩm, xu hƣớng biến động của cầu trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ, từng khu vực thị trƣờng từ đó xác định đƣợc đâu là thị trƣờng mục
tiêu, cần chú trọng của doanh nghiệp và đặc điểm của nhu cầu ở từng khu vực
đó nhƣ thế nào.
2.Nghiên cứu về cung hàng hóa: Để xác định khả năng cung cấp cho thị
trƣờng và tỷ lệ cung của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
3. Nghiên cứu tình hình giá cả trên thị trƣờng: Bao gồm, sự hình thành
giá, các nhân tố tác động và dự đoán những biến động của giá trên thị trƣờng.

Bao gồm sự hình thành giá, các nhân tố tác động và dự đoán những biến động
của giá trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng có nhiều loại hàng hóa với tính chất
thời vụ khác nhau, hàng hóa của mình thì giá cả biến động nhƣ thế nào và
nghiên cứu của các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó để đƣa ra mức giá của
doanh nghiệp mình cho phù hợp.
4. Nghiên cứu với tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng. Công việc này
nhằm xác định và tìm hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh của mình ở thời điểm
hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Nghiên cứu, khả năng cung ứng sức mạnh tài
chính, chiến lƣợc sản xuất kinh doanh,... đặc biệt là những chính sách

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


marketing nhƣ: chính sách về giá, chính sách sản phẩm, mạng lƣới phân phối,
chính sách xác tiền bán hàng,...
5. Nghiên cứu mạng lƣới phân phối: Để đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất và thuận tiện nhất, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu đƣa ra mạng lƣới phân phối sao cho phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp và tổ chức bán hàng sao cho khách hàng hiệu quả cao nhất
trong sản xuất kinh doanh.
Để thu thập đƣợc những thông tin về thị trƣờng, về nhu cầu của thị
trƣờng một cách chính xác, doanh nghiệp thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp
thu nhận thông tin sau:
- Phƣơng pháp thu nhận thông tin bằng tài liệu
- Phƣơng pháp thu nhận thông tin tại hiện trƣờng.
II.1.2. Xử lý thông tin
Sau khi thu thập các thông tin về thị trƣờng, doanh nghiệp tiến hành, lý
thuyết phục và lựa chọn ra những thơng tin có giá trị, có ảnh hƣởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin đã lựa chọn
ra đó, doanh nghiệp xây dựng các phƣơng án sản xuất kinh doanh có tính khả
thi cao và từ đó xác định đƣợc thị trƣờng mục tiêu. Trên cở sở thiết lập chính
sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị trƣờng.
II.1.3. Đưa ra quyết định
Trên cơ sở các phƣơng án đã đƣa ra, doanh nghiệp tiến hành đánh giá,
lựa chọn và quyết định phƣơng án hiệu quả nhất. Khi quyết định thực tiễn một
phƣơng án bao giờ cũng phải tính tốn đƣợc các mặt thuận lợi cũng nhƣ có
biện pháp khắc phục những khó khăn có thể xảy ra.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II.2. Phân khúc thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
II.2.1. Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trƣờng là công việc nhằm phát hiện và xác định những
đặc điểm của những nhóm ngƣời mục tiêu khác nhau.
1. Quy trình phân khúc thị trƣờng:
Các doanh nghiệp thƣờng phân khúc thị trƣờng qua ba giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm dò và
tập trung vào các nhóm để hiểu sâu hơn những động cơ, thái độ và hành vi
mua sắm của ngƣời tiêu dùng.
Giai đoạn phân tích: Ngƣời nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu
tố đối với các số liệu để loại bỏ những biến cố liên quan chặt chẽ. Sau đó
ngƣời nghiên cứu sẽ phân tích để phát hiện ra một số những khúc thị trƣờng
khác nhau.
Giai đoạn xác định đặc điểm: Mỗi nhóm thị trƣờng đƣợc xác định đặc
điểm, phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu, tâm lý và thói quen. Mỗi khúc

thị trƣờngcó thể đƣợc đặt tên theo đặc điểm khác biệt nổi bật nhất.
2. Cơ sở để phân tích thị trƣờng ngƣời tiêu dùng
Để phân khúc thị trƣờng ngƣời tiêu dùng, ngƣời ta sử dụng nhiều
những biến khúc khác nhau nhƣ yếu tố địa lý, yếu tố nhân khẩu học, yếu tố
tâm lý, yếu tpố hành vi.
Phân tích thị trƣờng theo yếu tố địa lý, là việc phân chia thị trƣờng
thanh các đơn vị địa phƣơng khác nhau nhƣ quốc gia, khu vực, vùng, tỉnh,
thành phố hay thị xã. Doanh nghiệp có thể tự quyết định ở một số hay vài
vùng hay tất cả.
Phân tích thị trƣờng theo yếu tố nhân khẩu học là phân chia thị trƣờng
thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học nhƣ tuổi tác, giới
tính, qui mơ gia đình, thu thập, nghề nghiệp học vấn, tôn giáo, chủng học và
dân tộc.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân khúc thị trƣờng theo yếu tố tâm lý là phân chia thị trƣờng căn cứ
vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách.
Phân hóa thị trƣờng theo hành vi là phân chia thị trƣờng thành các
nhóm khách hàng căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ và phản ứng đối với
sản phẩm.
II.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Khái niệm thị trƣờng mục tiêu
Thị trƣờng mục tiêu là bộ phận của thị trƣờng mà doanh nghiệp quyết
định theo đuổi.
2. Đánh giá các khúc thị trƣờng
Trƣớc khi quyết định tập trung vào một hoặc vài khúc thị trƣờng cụ thể

,doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lƣỡng về các khúc .Có ba tiêu thức cần xem
xét là
+Quy mơ và sự phát triển của các khúc thị trƣờng :
-Quy mô:số lƣợng ngƣời mua ,chi tiêu bình quân cho sản phẩm
-Tốc độ tăng trƣởng : về số lƣợng ngƣờ mua ,về chi tiêu cho sản phẩm
+Khả năng sinh lời và rủi ro :phụ thuộc vào số lƣợng và đặc điểm của các đối
thủ cạnh tranh hiện tại ,các sản phẩm thay thế tiềm năng và ngƣời nhập
nghành tiềm năng .
+Tính phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
-phục vụ khúc thị trƣờng đó có xa rời mục tiêu kinh doanh ban đầu của doanh
nghiệp không .
-phục vụ khúc thị trƣờng có địi hỏi những kỹ năng và nguồn lực đặc biệt
vƣợt quá khả năng của doanh nghiệp không .
Một khúc thị trƣờng hấp dẫn nhất là khúc thị trƣờng có nhiều thành viên ,mức
chi tiêu bình qn của một thành viên lớn ,có triển vọng tăng trƣởng về số
lƣợng thành viên và chi tiêu , ít đối thủ cạnh tranh ,ít sản phẩm thay thế và ít
doanh nghiệp đe doạ nhập nghành .
3. Lựa chọn khúc thị trƣờng
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau khi đánh giá khúc thị trƣờng khác nhau. Doanh nghiệp phải quyết
định nên phục vụ bao nhiêu vào những khúc thị trƣờng nào, tức là lựa chọn
thị trƣờng mục tiêu. Doanh nghiệp có thể áp dụng các cách lựa chọn thị
trƣờng mục tiêu sau:
Tập trung vào một khúc thị trƣờng nhất định: trong trƣờng hợp đơn
giản nhất doanh nghiệp lựa chọn một khúc thị trƣờng. Thông qua marketing
tập trung doanh nghiệp có thể giành một vị trí vững chắc trong khúc thị

trƣờng nhờ hiểu biết rõ hơn những nhu cầu của khúc thị trƣờng đó. Tuy nhiên
marketing tập trung cũng gặp nhiều rủi ro hơn.
Chun mơn hóa có chọn lọc: trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp lựa
chọn một số khúc thị trƣờng, mỗi khúc thị trƣờng đều có sức hấp dẫn khách
quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài ngun của mình.
Chun mơn hóa sản phẩm: Doanh nghiệp cần sản xuất một sản phẩm
nhất đị
II.3. Lập kế hoạch tiêu thụ
II.3.1. Nội dung kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Họat động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn một số
mục tiêu nhƣ: thâm nhập thị trƣờng mới, tăng sản lƣợng tối đa hóa lợi nhuận
hay giải phóng hàng tồn... Những mục tiêu đó đƣợc cụ thể hóa những nhiệm
vụ sau:
Sản lƣợng hàng bán ra: từng mặt hàng đƣợc bán ra cho khách hàng nào,
khối lƣợng bán bao nhiêu, ban khi nào.
Chi phí bán hàng: Các loại chi phí có liên quan đến việc bán số hàng
hóa (bao gồm cả chi phí cho hoạt động mảketing)
Lợi nhuận: tính theo từng mặt hàng và tính cho tồn bộ sản phẩm
Tiến độ tiêu thụ sản phẩm: cần đƣợc hoạch định một cách chi tiết và
tuân thủ nghiêm ngặt, vì tiến độ tiêu thụ sản phẩm cịn liên quan đến tiến độ
sản xuất và tiến độ cung ứng vật tƣ, kỹ thuật của doanh nghiệp.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Những điều kiện liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: địa điểm giao hàng,
hình thức thanh tốn, phƣơng thức vận chuyển, tỷ lệ chiết khấu......, tất cả cần
đƣợc xác định rõ ràng trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

Dự kiến biến động ảnh hƣởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm: thời
tiết, các nhà cung ứng đầu vào, phƣơng tiện vận chuyển, nguồn lƣu cần thiết
cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, cũng nhƣ những biến động có thể xảy ra, để
từ đó có các kế hoạch dự phịng và biện pháp ứng phó trong trƣờng hợp cần
thiết
II.3.2. Những căn cứ để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp do phòng kế
hoạch phụ trách và đƣa vào một số yếu tố sau:
Nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm: chất lƣợng, kiểu dáng, mẫu mã,
mức giá,........ hiện tại và xu thế trong tƣơng lai.
Phƣơng án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn.
Chiến lƣợc và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là các
nguyên tắc cho kế hoạch tiêu thụ sản phẩm)
Các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
Các căn cứ khác: Dự kiến về thay đổi ngân sách dành cho hoạt động
marketing, thay đổi mạng lƣới tiêu thụ, khả năng mokử rộng thị trƣờng, hệ
thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc,........
II.3.3. Quá trình lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để lkập đƣợc một kế hoạch tiêu thụ có hiệu quả, doanh nghiệp cần
thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tập hợp thông tin (đây là căn cứ đầu tiên cần thiết làm cơ sở
cho việc xác định các mục tiêu) trong đó đặc điểm chú ý các đơn đặt hàng,
hợp đồng đã ký kết, nhu cầu thị trƣờng hiện tại và tƣơng lai.
Bƣớc 2: Xây dựng các phƣơng án để thực hiện mục tiêu.
Bƣớc 3: Chia phƣơng án thành các phần việc nhỏ, xác định mối quan hệ
giữa chúng và sắp xếp theo một trình tự nhất định.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bƣớc 4: Quyết định về đối tƣợng, bộ phận công tác chịu trách nhiệm
đối với từng phần công việc.
Bƣớc 5: Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn lực cần
thiết.
Từ việc nghiên cứu các bƣớc trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình
một kế hoạch tiêu thụ phù hợp vói tiềm lực thực sự của mình và nhu cầu của
thị trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD củ doanh nghiệp.
II.4. Chiến lƣợc maketing - mix hỗ trợ tiêu thụ.
Maketing -mix có nhiều cơng cụ khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu
maketing thƣờng phân loại các công cụ này theo bốn yếu tố gọi là bốn P. Đó
là sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), và xúc tiến bán hàng
(promotion).
II.4.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm và thị trƣờng đều có chu kỳ sống địi hỏi phảI thay đổi chiến
lƣợc marketing theo nhu cầu sống đó. Mỗi nhu cầu mới đềutuân theochu kỳ
sống của nhu cầu có khả năng thanh toán và trảI qua các giai đoạn xuất
hiện,phát triển nhanh dần,chậm dần, sung mãn và suy thoái.
Chu kỳ sống của sản phẩm :
Doanh thu

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giói thiệu Tăng trƣởng

Bão hồ


suy thốI

thời gian

II.4.2. Chính sách giá
Giá của sản phẩm hàng hóa có vị trí rất quan trọng và ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đem đến lợi nhuận
cũng nhƣ sự tồn tại và phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp.
Mức giá của sản phẩm không thể quyết định một cách cứng nhắc từ khi
sản phẩm mới đƣợc tung ra trên thị trƣờng, mà phải đƣợc xem xét một cách
định kỳ trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, tùy theo những thay đổi về mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự vận động của thị trƣờng, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng nhƣ mức giá của đối thủ cạnh tranh,..
Mục tiêu để xác định giá phải đƣợc bắt nguồn từ mục tiêu chung của doanh
nghiệp, cũng nhƣ vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Có 3 mục tiêu xác
định giá cơ bản:
- Mục tiêu định giá theo lợi nhuận đƣợc định hƣớng.
- Mục tiêu định giá theo hoạt động tiêu thụ có định hƣớng
- Các mục tiêu giá theo hiện trạng xã hội.
Ngoài việc căn cứ vào các mục tiêu, chiến lƣợc phát triển mà áp dụng
các chính sách giá trên, doanh nghiệp cịn có thể áp dụng các chính sách sau:
- Chính sách định giá thấp: Chính sách này chỉ nên áp dụng đối với
những loại sản phẩm có độ co giãn của cầu đối với giá lớn, chi phí giảm nếu
khối lƣợng sản phẩm gia tăng.
- Chính sách giá theo thị trường: Thƣờng đƣợc áp dụng đối với những
sản phẩm có tính cạnh tranh hồn hảo.
- Chính sách định giá cao: Thƣờng đƣợc áp dụng với những sản phẩm
cao cấp hay với những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn.
- Chính sách bán phá giá: Quy định mức giá thấp với mục đích tiêu thụ
nhanh sản phẩm hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II.4.3. Chính sách phân phối
Phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đƣa các sản phẩm của mình
đến tay ngƣời tiêu dùng.
Kênh phân phối :Là một hệ thống cá nhân có liên quan qua lại với nhau
,tham gia vào các hoạt động mua bán và vào quá trình chuyển sở hữu đối với
sản phẩm hữu hình hay quyền sử dụng với dịch vụ từ nhà sản xuất tới tay
ngƣời tiêu dùng .
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm có 4 loại kênh phân phối nhƣ sau:
1. Kênh trực tiếp (Kênh cấp 0):
Cấp của kênh là số trung gian thực hiện cơng việc nào đó nhằm đƣa sản
phẩm hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Người sản xuất

Người tiêu dùng

Tại kênh này, việc mua bán sản phẩm hàng hóa đƣợc tiến hành trực tiếp
giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng không thông qua một khâu trung gian
nào. Kênh này thƣờng đƣợc sử dụng đối với những sản phẩm hàng hóa đặc
biệt (nhƣ dễ hỏng, vỡ, ơ thiu…), những sản phẩm của ngƣời sản xuất nhỏ mà
họ tự sản xuất, tự bán ở khúc thị trƣờng nhỏm hoặc những sản phẩm hàng hóa
khơng dùng cho tiêu dùng cá nhân.
Các hình thức bán hàng: Bao gồm các cửa hàng bán, giới thiệu sản
phẩm của cơng ty cũng nhƣ các hình thức bán hàng qua bƣu điện…
2. Kênh gián tiếp ngắn (Kênh cấp 1):

Người tiêu
dùng
Kênh cấp 1 còn đƣợc gọi là kênh rút gọn hay kênh trực tiếp, sản phẩm

Người sản xuất

Người bán lẻ

hàng hóa khi lƣu thơng qua loại kênh này phải qua kênh trung gian là những
ngƣời bán lẻ. Kênh này đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp trình độ chuyên
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


môn và quy mô của tổ chức hay cá nhân bánlẻ cho phép đƣợc xác lập quan hệ
và trao đổi trực tiếp với ngƣời sản xuất trên cơ sở tự đảm nhận chức năng tiêu
thụ. Kênh này thƣờng đƣợc áp dụng với những doanh nghiệp chun mơn hóa
nhƣng quy mơ nhỏ, khơng đủ sức mạnh về tài chính để đảm bảo cho cơng tác
tiêu thụ sản phẩm của mình.
3. Kênh gián tiếp trung (Kênh cấp 2):
Người sản
xuất

Người bán
buôn

Người bán
lẻ


Người tiêu dùng

Việc mua bán sản phẩm hàng hóa phải trải qua nhiều khâu trung gian
đó là ngƣời bán bn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, nó có thời gian
lƣu chuyển và chi phí lớn hơn các loại kênh trên nhƣng nó thích hợp với điều
kiện sản xuất và lƣu thơng nhiều loại sản phẩm hàng hóa, phù hợp với quan hệ
mua bán của nhiều loại doanh nghiệp. Sản phẩm hàng hóa lƣu chuyển qua
kênh này chiếm tỷ trọng trong tồn bộ khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lƣu
chuyển của cả nền kinh tế quốc dân.
- Ƣu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kênh tƣơng
đối chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh. Ngƣời sản xuất, ngƣời trung gian do
chun mơn hóa nên có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, khả năng
thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng đƣợc đáp ứng tốt.
- Nhƣợc điểm: Do kênh dài nên khả năng rủi ro thƣờng lớn
4. Kênh gián tiếp dài (Kênh cấp 3):
Kênh này ngòai 2 khâu trung gian nhƣ kênh cấp 2, còn có thêm khâu
mơi giới trung gian. Ngƣời mơi giới ở đây hoạt động rất năng động, cung cấp
các thông tin cần thiết cho ngƣời bán và ngƣời mua. Tuy nhiên, khả năng bị
rủi ro của loại kênh này khi áp dụng phụ thuộc nhiều vào tƣ cách của những
ngƣời môi giới trung gian.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiêu thức lựa chọn kênh phân phối có vai trị quan trọng trong chính
sách phân phối. Khi doanh nghiệp xây dựng chính sách phân phối của mình
cần phải xem xét đến các khía cạnh sau:
- Sử dụng trung gian bán bn theo định hƣớng nào và loại nào có lợi

nhất.
- Quy cách có chiều hƣớng khơng gian địa lý của thị trƣờng đƣợc tiếp
cận nhƣ thế nào.
- Việc phân phối đƣợc phổ biến rộng rãi với phạm vi lựa chọn cao hay
bị hạn chế chỉ với các trung gian đáp ứng đƣợc các đặc trƣng định sẵn.
II.4.4. Chính sách xúctiến bán hàng (promotion)
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ
đƣợc thì phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng về giá cả, chất
lƣợng cũng nhƣ thị hiếu. Quảng cáo là sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại
chúng để truyền thông tin đã định hƣớng trƣớc về sản phẩm, dịch vụ hay ề
doanh nghiệp,… đến khách hàng. Thực chất của chính sách quảng cáo chính
là xây dựng kế hoạch thơng tin quảng cáo, việc xây dựng đƣợc tiến hành theo
quy trình sau:
- Dự tính kinh phí quảng cáo: Mặc dù quảng cáo là một biện pháp rất
cần thiết để tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm, song kinh phí dành cho quảng cáo
thƣờng có hạn và theo một tỷ lệ nhất định. Do vậy, khi xây dựng chính sách
quảng cáo cần phải chú ý đến yếu tố chi phí, sao cho với một chi phí thấp nhất
nhƣng có thể truyền tải đƣợc nhiều thông tin nhất đến ngƣời tiêu dùng. Khi dự
định chi phí quảng cáo cần phải chú ý đến các yếu tố nhƣ: Phân tích hoạt động
tiêu thụ của kỳ trƣớc; chu kỳ sống của sản phẩm; dự báo về thị trƣờng…
- Xác định mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là
tiêu thụ nhanh với số lƣợng nhiều. Song mục tiêu cụ thể là: Tăng khối lƣợng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng truyền thống; mở ra các thị trƣờng mới; giới
thiệu các sản phẩm mới; củng cố và nâng cao uy tín của doanh nghiệp…

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Xác định đối tượng quảng cáo: Quảng cáo nhằm vào các đối tƣợng
nào trong hệ thống các đối tƣợng kênh phân phối của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các thông tin: Thông tin giới thiệu các đặc điểm của sản
phẩm, các chỉ tiêu kỹ thuật nhƣ: Bền, đẹp, tiện lợi…. Thơng tin về lợi ích của
sản phẩm, các chỉ tiêu kinh tế, mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm, các
điều kiện và phƣơng thức mua bán, thông tin về uy tín, nhãn mác, biểu tƣợng
của doanh nghiệp…
-Triển lãm và hội chợ thƣơng mại :Đây là hình thức để doanh nghiệp
giới thiệu với khách hàng và các doanh nghiệp khác về những thông tin sản
phẩm cũng nhƣ những thông tin về doanh nghiệp .Đó là nơI trƣng bày giới
thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp và là nơI gặp gỡ giữa ngƣời bán và
ngƣời mua .Mục đichs của triển lãm và hội trợ là trƣng bày giới thiệu các sản
phẩm , ký kết các hợp đồng mua bán ,tìm kiếm các thông tin ,các mặt hàng
mới
- Lựa chọn các phương tiện quảng cáo: Báo hình, báo nói, báo viết,
băng hình, phim quảng cáo (dùng trong các hội chợ, chào hàng xuất nhập
khẩu,…), áp phích, tờ rơi, biển quảng cáo, bao bì, nhãn sản phẩm,…
- Triển lãm và hội chợ thương mại: Đây là hình thức để doanh nghiệp
giới thiệu với khách hàng và các doanh nghiệp khác những thông tin về sản
phẩm cũng nhƣ những thông tin về doanh nghiệp. Đó là nơi trƣng bày giới
thiệu so của nhiều doanh nghiệp và là nơi gặp gỡ giữa ngƣời bán và ngƣời
mua. Mục đích của triển lãm và hội chợ là trƣng bày, giới thiệu các sản phẩm,
ký kết hợp đồng mua bán, tìm kiếm các thơng tin, các mặt hàng mới, thị
trƣờng mới và quảng cáo, quảng bá sản phẩm.
- Tổ chức chào hàng: Chào hàng là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm
khách hàng, tìm kiếm thị trƣờng. Các nhân viên thực hiện nhiệm vụ chào hàng
cần phải biết rõ về sản phẩm của mình nhƣ giá trị sử dụng, cách sử dụng sản
phẩm, hiểu rõ về thị trƣờng, biết nghệ thuật trình bày và giới thiệu sản phẩm,
phân biệt đƣợc sản phẩm của mình với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh,
17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giải đáp đƣợc những thắc mắc của khách hàng nhằm gây đƣợc tình cảm và sự
tín nhiệm của khách hàng.
II.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
II.5.1Tổ chức tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Đây là hoạt động mang tính nghệ thuật nhằm tác động tới
tâm lý của ngƣời mua với mục tiêu bán đƣợc nhiều hàng nhất, hiệu quả nhất.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt
động sau:
- Tổ chức các hoạt động trong quan hệ với trung gian ở các kênh phân
phối, các hoạt động chủ yếu bao gồm: Xác định cam kết giữa bên bán và bên
mua, điều kiện về giá cả, phƣơng thức thanh toán, tránh để bị hƣ hỏng, mất
phẩm chất.
Riêng đối với các đại lý, doanh nghiệp phải có các điều kiện ràng buộc
chặt chẽ cụ thể và có khả năng kiểm sốt đƣợc họ. Đối với các đại lý đặc
quyền thì hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với các đại lý đặc quyền là cực
kỳ quan trọng.
II.5.2 Tổ chức bán hàng: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Hoạt động bán hàng là hoạt động có tính nghệ thuật, tác
động đến tâm lý của ngƣời mua nhằm mục tiêu là bán đƣợc nhiều hàng hóa
nhất.
Q trình bán hàng gồm nhiều giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau
theo quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, quá trình bán hàng gắn liền với quá
trình mua, hoạt động hai chiều đổi hàng thành tiền và tiền thành hàng, trong
đó khách hàng đƣợc coi là trung tâm. Do vậy, doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý khách hàng đƣợc trải qua 4 giai
đoạn sau đây:

II.5.3 Lực lƣợng bán hàng : Lực lƣợng bán hàng chịu trách nhiệmlớn
trong việc thực hiện các chiến lƣợc Marketing của doanh nghiệp .Những ý
tƣởng chiến lƣợc sẽ đƣợc lực lƣợng bán hàng thực hiện khi tiếp cận những
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhóm hàng cụ thể .Các chiến lƣợc thâm nhập hay phát triển thị trƣờng có
thành cơng hay khơng phụ thuộc một phần khá lớn vào các nhân viên bán
hàng .Lực lƣợng bán hàng đại diện cho doanh nghiệp khi họ tiếp xúc với
khách hàng và xã hội .Lực lƣợng bán hàng hoạt động với rất ít sự giám sát
trực tiếp và thƣờng xuyên phải đi công tác xa nhà .
II.6.Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm.
Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm có đạt hiệu quả hay khơng là khâu
cuối cùng của công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp thấy đƣợc
những mặt đƣợc cũng nhƣ những mặt yếu kém cịn tồn tại. Từ đó doanh
nghiệp có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục những yếu kém
trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đƣợc giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm, thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn và thỏa mãn đƣợc phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm chỉ
đƣợc coi là đã tiêu thụ khi và chỉ khi doanh nghiệp đã thu đƣợc tiền hay khách
hàng chấp nhận trả tiền.
- Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa về mặt số lƣợng, chất
lƣợng, chủng loại mặt hàng và thời hạn tiêu thụ.
- Xác định nguyên nhân, ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ.
III. Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tiêu thụ sản phẩm
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến tiêu thụ sản phẩm,


trong đó

có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
III.1. Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp:
Hàng hóa tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hƣởng của nhiều nguyên nhân nhƣ
số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và việc tổ chức cơng tác tiêu thụ.
- Số lƣợng sản phẩm, hàng hóa: Doanh nghiệp muốn đạt đƣợc khối
lƣợng tiêu thụ cao thì trƣớc hết phải có đủ sản phẩm hàng hóa để tiêu thụ.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khối lƣợng
SP, HH bán ra

Số lƣợng sản

Số lƣợng SP,
= HH tồn kho
đầu kỳ

+

phẩm, HH mua
vào hoặc SX
trong kỳ


Số lƣợng sản
-

phẩm tồn kho
cuối kỳ

III.2. Các nguyên nhân thuộc về khách hàng
Trong nên kinh tế thị trƣờng, khách hàng đƣợc coi là "thƣợng đế". Nhu
cầu (tự nhiên hay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt,
phong tục tập qn,… của ngƣời tiêu dùng là những nguyên nhân tác động
trực tiếp đến số lƣợng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Trong đó, thu nhập của
ngƣời tiêu dùng có tính quyết định lƣợng hàng mua. Thông thƣờng thu nhập
của ngƣời tiêu dùng tăng lên thì nhu cầu mua sắm, tiêu dùng cũng tăng lên.
III.3. Các nguyên nhân thuộc về đối thủ cạnh tranh
Hiểu đƣợc khách hàng của mình khơng thơi vẫn chƣa đủ mà doanh
nghiệp cần hiểu đƣợc các đối thủ cạnh tranh của mình.
Những đối thủ cạnh tranh đƣợc hiểu là một nhóm những doanh nghiệp
chào bán một hay một lớp sản phẩm có thể thay thế hồn tồn với nhau đƣợc.
Chúng ta có thể phân ra làm bốn mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thay
thế của sản phẩm:
-sản phẩm cùng loại
-sản phẩm thay thế thoả mãn cùng một nhu cầu
-Thay thế các nhu cầu
III.3. Các nguyên nhân thuộc về nhà nước
Các chính sách thuế khóa, chính sách bảo trợ,…của nhà nƣớc đối với
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cũng là một trong những nguyên nhân có tác
động mạnh mẽ đến mức sản xuất kinh doanh, mức tiêu thụ. Nhà nƣớc sử dụng
các cơng cụ, chính sách tài chính (nhƣ thuế, lãi suất,…) để khuyến khích hay
hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.


20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP

IV. 1. Đánh giá chung tình hình tiêu thụ
Để đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt khối lƣợng theo từng sản phẩm,
hàng hóa, có thể dùng thƣớc đo hiện vật và sử dụng công thức:
Tỷ lệ % thực hiện kế
hoạch tiêu thụ từng loại
SP

Số lƣợng SP từng loại tiêu thụ kỳ thực tế
=

Số lƣợng SP từng loại tiêu thụ kỳ kế hoạch

Ngồi việc đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt khối lƣợng thì
doanh nghiệp cũng phải cần đánh giá việc tiêu thụ sản phẩm qua các chủng
loại mặt hàng. Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp
biết đƣợc mặt hàng nào bán đƣợc, thị trƣờng nào đang cần mặt hàng này, với
số lƣợng bao nhiêu, mặt hàng không bán đƣợc,... qua đó doanh nghiệp có
hƣớng sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong cơng tác tiêu thụ sản phẩm việc đánh giá tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ cũng nhƣ chủng loại mặt hàng tiêu thụ là rất quan trọng, nhƣng
việc xem xét đến kỳ hạn tiêu thụ của sản phẩm cũng phải đƣợc doanh nghiệp
quan tâm đến. Việc giao kịp thời và nhanh chóng sản phẩm cho khách hàng là

biện pháp để đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm, thu hồi vốn nhanh cũng là tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng và cho cả doanh nghiệp thực hiện đƣợc
các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra. Khi phân tích tình hình tiêu thụ,
cần tính ra và so sánh sản phẩm, hàng hóa đã chuyển giao từng thành, từng
quý của từng sản phẩm với hợp đồng đã ký kết. Cần liên hệ với tình hình sản
xuất kinh doanh để đảm bảo tính nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ, sao cho
sản xuất đến đâu thì tiêu thụ ngay đến đó, tránh ứ đọng sản phẩm. Mặt khác
doanh nghiệp cũng khơng đƣợc gây khó khăn cho khách hàng nhƣ giao do đủ
hàng,... và doanh nghiệp cũng phải tôn trọng các hợp đồng đã ký kết và thỏa
thuận với khách hàng.
IV.2. Các chỉ tiêu kết quả

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm đƣợc phản ánh thông qua các chỉ
tiêu hiện vật và giá trị:
IV.2.1. Bằng thước đo hiện vật
Thƣớc đo hiện vật biểu hiện cụ thể số lƣợng sản phẩm đƣợc tiêu thụ
trong kỳ, số lƣợng trong kỳ đƣợc thể hiện qua các đơn vị đo lƣờng nhƣ: chiếc,
bộ, kg,... sản phẩm đã đƣợc bán.
IV.3. Các chỉ tiêu hiệu quả tiêu thụ:
IV.3.1. Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra
H

=

Doanh thu bán hàng

Giá trị sản lƣợng sản phẩm sản xuất ra

IV.3.2. Vòng quay vốn lưu động:
n

=

Doanh thu bán hàng
Vốn lƣu động

Doanh thu

Doanh thu

chi phi bq

nguồn vốn bh

- Lợi nhuận hoạt động bán hàng
-LãI gộp
Doanh thu
Giá vón bán hàng
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CƠNG TY BIA VIỆT ĐỨC
I.GIƠÍ THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH :

1.Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Tên đơn vị : Nhà máy bia Việt Đức

Địa chỉ: Đƣờng Vũ Xuân Thiều –P.Phúc Lợi-Q.Long Biên- Hà Nội

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Điện thoại:048750404

Fax:8448750973

Thành lập tháng6-1994
Đơn vị chủ quản :công ty TNHH CN TP Ngọc Lâm
Nhà máy bia Việt Đức đƣợc thành lập vào tháng 6- năm 1994 là một
doanh nghiệp tƣ nhân ,trực thuộc công ty TNHH CN TP Ngọc Lâm
Khi mơí thành lập nhà máy có hơn 200CBCNV với mặt bằng sản xuất
gồm những nhà xƣởng cáp 4 đƣợc xây dựng trong đƣờng Vũ Xuân Thiều –
P.Phúc Lợi- Quận Long Biên – Hà Nội .khi mới thành lập nhà máy chủ yếu
sản xuất các sản phẩm bia hơI ,bia chai xanh ,bia chai nâu và bia lon.Vào thời
điểm này máy móc và trang thiết bị của nhà máy đều đƣợc nhập từ các nƣớc
phát triển trên thế giới nên sản phẩm của công ty đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa
chuộng .Tuy nhiên vào thời điểm đó thì cán bộ lãnh đạo quản lý không đƣợc
qua đào tạo ,chủ yếu đều trƣởng thành từ công nhân đI lên nên cũng gặp một
số khó khăn nhất định .
Nhà máy bia Việt Đức trực thuộc công ty TNHH CNTP Ngọc Lâm,
đƣợc thành lập theo quyết định số 5350/QĐ-UB ngày 9/9/1993, của UBTP Hà
Nội.Số đăng ký kinh doanh :044960.ngày cấp chứng nhận đăng ky kinh doanh
:15/9/1993
Kể từ thời điểm đó cho tới nay ,mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ,công ty đều sử dụng tên:

Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH Công Nghiệp Thực Phẩm Ngọc Lâm
Tên giao dịch quốc tế :ngọc lâm intrucdial food stuff company produce
and bottle in viet nam
Địa chỉ giao dịch chính :số nhà 554-Đƣờng Nguyễn Văn Cừ- Quận
Long Biên –Hà Nội
Email:
Ngồi ra cơng ty cịn có các đơn vị trực thuộc sau:
Tiệm cơm lâm viên sài gòn
Địa chỉ:số 554 Đƣờng Nguyễn Văn Cừ –Quận Long Biên -Hà Nội
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp :
2.1 các lĩnh vực kinh doanh
-chế biến lƣơng thực
-chế biến thực phẩm
-buôn bán hàng tƣ liệu sản xuất
-buôn bán hàng tƣ liệu tiêu dùng
-cửa hàng ăn uống giảI khát
*Các loại hàng hoá ,dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang
kinh doanh :
-Bia hơI và bia chai
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống
Nhiệm vụ chính của cơng ty bia Việt Đức là sản xuất kinh doanh các
loại bia hơI , bia chai phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời .Trong tƣơng lai dự
tính sản phẩm bia của cơng ty sẽ xuất khẩu sang một số nƣớc Đông ánhƣ :Lào
,Cam puChia…..
3 công nghệ sản xuất của sản phẩm bia

3.1Một số cơng nghệ sản xuất điển hình
Gồm có 8 quy trình cơng nghệ
-Quy trình kiểm sốt chất lƣợng vật phẩm dùng để nấu bia:malt,gạo,
hoa houblon
-Quy trình vận hành cơng nghệ nấu bia
-Quy trình vận hành máy móc,thiết bị lên men và lọc bia
-Quy trình chiết bia hơI vào chai Pet
-Quy trình chiết chai thủ cơng
-Quy trình vận hành máy rửa chai
-Quy trình vạn hành máy chiết và đóng chai
-Quy trình vận hành hầm thanh trùng
3.2 Giới thiệu quy trình cơng nghệ sản xuất bia
*Quy trình chiết bia hơI vào chai pet
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tiêu chuẩn chai :
+Màu xanh lá cây sẫm . mầu trắng
+Vỏ chai đƣợc phép có vết xƣớc nhẹ khơng làm ảnh hƣởng đến độ
bóng và chất lƣợng cảm quan
+khơng dùng những chai có vết xƣớc nặng gây mờ nhạt chai
+Khơng dùng những chai có dính dầu mỡ ,nƣớc chấm thực phẩm ,và
hố chất gây hại trong thực phẩm
+Khơng dùng chai dập , quá cũ
- Rửa chai
+Đổ nƣớc ngâm từ 10-15 phút
+Rửa bằng máy khuấy chai cho sạch các chất bẩn và tạp chất bẩn ở
thành chai

+Up vào két ,nền nhà cho ráo nƣớc rồi mới chiết chai
+Các chai ,box có vết khó tan phảI đƣợc ngâm trong dung dịch NAOH
>2% rồi mới rửa chai
-Chiết chai
+Khi mở bia vào bầu chiết :Mỏ áp vào bầu trƣớc tạo áp trong bầu .Mở
bia vào bầu sau tránh tạo bọt trong bầu chiết
+Duy trì đẳng áp giữa máy chiết và tank thành phẩm
+Khi chiết chai phảI tuân thủ các bƣớc sau :
Xả bọt nhẹ trong vòi chiết
Đặt thẳng chai tới tâm của trục vịi chiết và bàn nâng
Xả khí CO2 vào chai trƣớc cho cân bằng với áp xuất trong bầu ,sau
đó mở tiếp van xả bia vào chai .Khi xả bia phảI xả từ từ cho bia hoà đều xung
quanh để tránh tạo bọt áp xuất dƣ gây áp đối kháng ở giai đoạn cuối gây vơI
bia trong quá trình chiết .
Khi bia chai đã đầy đóng van xả khí trƣớc ,chờ khi bia đầy ổn định
mở đóng van xả bia

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×