Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN LC và QUY ĐỊNH CHỨNG từ THANH TOÁN TRONG XK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.38 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC LẬP CHỨNG TỪ
THANH TỐN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP THEO PHƢƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
A. KHÁI QUÁT CHỨNG TỪ THANH TOÁN.
1. Khái niệm chứng từ:
Chứng từ là những văn bản chính thức hoặc đƣợc coi là chính thức chứa
đựng các chi tiết, các thơng tin cần thiết cho việc chứng minh thông báo các sự
kiện hoặc cho việc lập những giấy tờ, văn bản khác.
2. Hệ thống chứng từ:
2.1. Chứng từ hàng hố:
Chứng từ hàng hóa là các loại chứng từ thể hiện những chi tiết riêng biệt về
mặt: số lƣợng, chất lƣợng, giá trị, bao bì,...của một lơ hàng, nó có thể do ngƣời
bán lập và/hoặc đƣợc xác thực của một bên thứ 3.
2.2. Chứng từ xác minh bản chất hàng hoá:
Những chứng từ xác minh bản chất hàng hóa là những chứng từ do doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc do một tổ chức quản lý chất lƣợng hàng hóa (nhƣ
cơ quan kiểm nghiệm phẩm chất hàng xuất khẩu, cơ quan giám định, cơ quản
kiểm dịch...), hoặc do ngƣời bán cấp để xác định về số lƣợng, trọng lƣợng, phẩm
chất hoặc thuộc tính vơ trùng của hàng hóa...
2.3. Chứng từ vận tải :
Chứng từ vận tải là những chứng từ do ngƣời chuyên chở, ngƣời bốc dỡ
hoặc đại diện của họ cấp. Trong đó ngƣời ta xác định tình trạng hàng hóa khơng
phải với tƣ cách là đối tƣợng mua bán, mà với tƣ cách là đối tƣợng chuyên chở và
bốc dỡ đồng thời ngƣời ta chứng minh hoặc xác định rõ trách nhiệm về hàng hóa,
về việc bốc dỡ hay về việc chuyên chở trong quan hệ giữa một bên là ngƣời


chuyên chở, bốc dỡ với một bên là ngƣời chủ hàng (tức là ngƣời gửi hàng) và
ngƣời vận tải. Điều này nhằm xác nhận với ngƣời bán rằng mình đã nhận hàng để

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

chuyên chở và kể từ khi cung cấp chứng từ, thì ngƣời vận tải phải chịu mọi trách
nhiệm về vận chuyển hàng hóa.
2.4. Chứng từ kho hàng :
Chứng từ kho hàng là các giấy tờ do cơ sở kho hàng cung cấp cho ngƣời
chủ hàng (nếu hàng hóa phải lưu kho là của người chủ hàng trước khi hàng hóa
được xuất khẩu).
2.5. Chứng từ bảo hiểm:
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp để xác nhận về
việc hàng hóa đã đƣợc bảo hiểm hoặc tình trạng tổn thất của hàng hóa đã đƣợc bảo
hiểm. Nhƣ vậy, các chứng từ bảo hiểm đƣợc lập với mục đích hợp thức hóa hợp
đồng bảo hiểm và các chứng từ khác đƣợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức
BH với ngƣời đƣợc BH. Chứng từ BH thƣờng đƣợc sử dụng là đơn BH (do ngƣời
mua BH ký) và giấy chứng nhận BH.
2.6. Chứng từ làm thủ tục hải quan:
Để góp phần tăng cƣờng quản lý ngoại thƣơng, nhà nƣớc qui định một số
thủ tục hành chính - kinh tế buộc những đơn vị kinh doanh XNK phải thực hiện

khi họ muốn ký kết hợp đồng ngoại thƣơng hoặc khi họ muốn chuyên chở hàng
hóa ra vào nƣớc ta qua biên giới quốc gia. Trong số các thủ tục đó, các thủ tục có
ý nghĩa bắt buộc, có tính chất chặt chẽ nhất trong khi thực hiện hợp đồng mua bán
ngoại thƣơng là: chế độ cấp giấy phép XNK hàng hóa, chế độ hải quan, chế độ
kiểm dịch.
Đáp ứng yêu cầu này, đơn vị kinh doanh XNK phải xin cấp giấy phép XNK
hàng hóa. Thực hiện thủ tục của chế độ hải quan, đơn vị kinh doanh phải lập và
xuất trình cho hải quan, khi giởi hàng hoặc nhận hàng ở cửa khẩu (ga biên giới,
cảng, sân bay hoặc bƣu điện), các chứng từ, tờ khai hàng xuất khẩu (hoặc nhập
khẩu). Thực hiện thủ tục chế độ kiểm dịch, khi gởi hoặc nhận hàng ở cửa khẩu,
hay ở ga đến, đơn vị kinh doanh phải xuất trình cho nhà chức trách những chứng
từ: giấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật, giấy phép kiểm dịch thực vật (hoặc
động vật) nhập khẩu.
3. Khái niệm chứng từ thanh toán trong kinh doanh ngoại thƣơng:
Chứng từ thanh toán trong ngoại thương là chứng từ ngƣời xuất khẩu lập
ra để đƣợc thanh toán. Chứng từ thanh toán gồm các chứng từ hàng hoá + Hối
phiếu.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

B. PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN L/C VÀ QUY ĐỊNH CHỨNG TỪ

THANH TOÁN TRONG XK.
I. Phƣơng thức tín dụng chứng từ:
1. Khái niệm:
Theo UCP, phƣơng thức tín dụng chứng từ là bất cứ một thoả thuận nào và
dù đƣợc mô tả nhƣ thế nào, mà theo đó một ngân hàng (Ngân hàng mở - The
Issuing bank) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng (ngƣời yêu
cầu - The applicant for credit) tiến hành việc trả tiền cho một ngƣời thứ ba (Ngƣời
hƣởng lợi - Benificiary) hoặc thay mặt chính mình:
+ Phải tiến hành việc trả tiền cho một ngƣời thứ ba (Ngƣời hƣởng lợi Beneficiary) hoặc theo lệnh của ngƣời này, hoặc phải chấp nhận và trả tiền những
hối phiếu do ngƣời hƣởng lợi ký phát, hoặc
+ Ủy nhiệm cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền đó, hoặc chấp nhận
và trả tiền những hối phiếu đó, hoặc
+ Ủy nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu khi các chứng từ quy đinh đƣợc
xuất trình cho thấy các điều kiện của tín dụng đƣợc thực hiện đúng.
2. Khái qt qui trình nghiệp vụ:
2.1. Sơ đồ:
Ngân hàng thông báo
L/C (Advising bank)

(8)

(5)

Ngƣời xuất khẩu
(Beneficiary)

(7)
(6)
(2)


Ngân hàng phát hành
L/C (Issuing bank)

(1)

(3)
(4)

(9)

(10)

Ngƣời nhập khẩu
(Applicant)

2.2. Giải thích sơ đồ:
(1)

Ngƣời nhập khẩu làm đơn và làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu ngân
hàng mở L/C cho ngƣời xuất khẩu hƣởng lợi.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thủy

(2)

Ngân hàng mở sau khi kiểm tra đơn, kiểm tra thủ tục, căn cứ vào đơn tiến
hành mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngƣời xuất
khẩu thơng báo và chuyển cho ngƣời xuất khẩu nội dung L/C.

(3)

Khi nhận đƣợc L/C, ngân hàng sẽ thông báo và chuyển cho ngƣời XK
tồn bộ nội dung L/C đó.

(4)

Ngƣời xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu cần thiết có
thể đề nghị ngƣời NK tiến hành thủ tục tu chỉnh L/C, cho đến khi chấp
nhận toàn bộ nội dung của L/C thì tiến hành giao hàng theo L/C đó.

(5)

Sau khi hồn thành việc giao hàng, ngƣời xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo yêu cầu của L/C xuất trình lên ngân hàng thơng báo để
ngân hàng này chuyển chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C.

(6)

Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở để ngân
hàng này kiểm tra chứng từ và thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngƣời
hƣởng lợi trong L/C.


(7)

Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với
L/C thì tiến hành trả tiền cho ngƣời xuất khẩu (At sight L/C) hoặc chấp
nhận hối phiếu và trả tiền khi đáo hạn (Usance L/C). Nếu chứng từ
khơng phù hợp có thể từ chối khơng thanh tốn.

(8)

Ngân hàng thông báo chuyển tiền hoặc hối phiếu đƣợc chấp nhận hoặc
thơng báo về tình trạng chứng từ cho ngƣời hƣởng lợi.

(9)

Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu
yêu cầu ngƣời nhập khẩu thanh toán hoặc nhận nợ.

(10) Ngƣời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn
trả tiền cho ngân hàng mở, hoặc chấp nhận nợ và đƣợc lấy chứng từ hàng
hố để nhận hàng. Nếu khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
3. Qui định về chứng từ thanh tốn:
3.1. Trong L/C:
Thƣ tín dụng là một văn bản do ngân hàng mở thiết lập theo yêu cầu của
ngƣời nhập khẩu (ngƣời xin mở L/C) cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu (ngƣời
hƣởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện
ngƣời này phải thực hiện đúng những điều khoản quy định trong L/C đó.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1


Trang 4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

Thƣ tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của phƣơng thức tín dụng
chứng từ, khơng có L/C ngƣời xuất khẩu sẽ không giao hàng và nhƣ vậy phƣơng
thức này không đƣợc hình thành.
Trong L/C, ngƣời nhập khẩu thơng qua ngân hàng mở đƣa ra những quy
định cụ thể về bộ chứng từ trên từng khía cạnh chẳng hạn nhƣ số loại chứng từ
phải xuất trình, số lƣợng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thƣờng lập 3
bản), nội dung cơ bản đƣợc yêu cầu đối với từng loại, thời hạn muộn nhất phải
xuất trình các chứng từ, quy định cách thức trả tiền...Qua đó, ngƣời xuất khẩu phải
kiểm tra kỹ lƣỡng từng quy định đó để tránh trƣờng hợp sai sót dẫn đến khơng
đƣợc thanh tốn.
3.2. Trong hợp đồng:
Hợp đồng đƣợc xem nhƣ lời cam kết hay một sự thoả thuận có tính pháp lý
giữa hai bên trong đó có các khoản mục qui định trách nhiệm và quyền lợi của các
bên. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, khi có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng
đƣợc xem nhƣ một văn bản có tính pháp lý cao góp phần vào việc giải quyết tranh
chấp giữa các bên. Hợp đồng trong xuất khẩu cũng qui định rõ hình thức thanh
tốn và bộ chứng từ cần thiết mà ngƣời xuất khẩu phải xuất trình để đƣợc thanh
tốn sau khi giao hàng.
3.3. Trong ISBP 681:
ISBP (International Standard Banking Practice for the examination of
documents under documentary credits - Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế

dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh tốn tín dụng chứng từ). ISBP qui định
những qui tắc kiểm tra chứng từ thanh toán. Trong trƣờng hợp tranh chấp về bộ
chứng từ xảy ra mà các qui định và khoản mục trong UCP600 không đủ căn cứ để
làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên thì ISBP 681 là chìa khố giúp ngân
hàng giải quyết tranh chấp đó.
3.4. Trong UCP 600:
UCP là bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất
nhập khẩu, vừa đƣợc Phòng Thƣơng mại Quốc tế (ICC) hồn tất. Trong đó quy
định quyền hạn trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng
từ.
UCP 600 là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần này
là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia
thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

các mức phí áp dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp
hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn; thời gian kiểm tra chứng từ chỉ mất 5
ngày làm việc thay vì 7 ngày nhƣ trƣớc.
UCP 600 đƣợc bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP
500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ

nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500. Trong đó các mục
từ .............qui định cụ thể và rõ ràng về chứng từ thanh toán trong UCP 600, làm
căn cứ giúp doanh nghiệp và ngân hàng giải quyết tranh chấp trong cơng tác thanh
tốn bằng L/C.
II. QUI TRÌNH LẬP CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1. Lập hố đơn thƣơng mại:
1.1. Khái niệm:
Hóa đơn thƣơng mại là chứng từ quan trọng nhất và cơ bản của của các
chứng từ hàng hóa cũng nhƣ trong khâu thanh tốn. Hóa đơn thƣơng mại do ngƣời
bán lập và xuất trình cho ngƣời mua sau khi đã gửi hàng. Đó là u cầu của ngƣời
bán địi ngƣời mua phải trả tiền theo tổng số tiền hàng đã đƣợc ghi trên hóa đơn.
1.2. Tác dụng của hố đơn thương mại:
1.2.1. Đối với người bán:
Hóa đơn thƣơng mại là chứng từ xác nhận số lƣợng, trị giá hàng hoá dịch
vụ mà ngƣời bán cung cấp cho ngƣời mua, nó là cơ sở để ngƣời bán lập chứng từ
tài chính (hối phiếu, lệnh nhờ thu...) để địi tiền ngƣời mua.
1.2.2. Đối với người mua:
Hoá đơn thƣơng mại là cơ sở để ngƣời mua kiểm tra việc giao hàng của
ngƣời bán có phù hợp với quy định trong hợp đồng, kiểm tra số tiền ghi trên hối
phiếu có phù hợp với trị giá hàng hố hay khơng. Đồng thời ngƣời mua cũng dựa
vào số lƣợng và trị giá ghi trên hoá đơn để làm cơ sở khai báo với hải quan, tính
thuế xuất - nhập khẩu và đồng thời cung cấp những thơng tin chi tiết hàng hố cần
thiết cho việc thống kê, đối chiếu theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Đối với các tổ
chức tài chính, trong quan hệ tín dụng, hố đơn thƣơng mại cùng với chứng từ vận
tải đƣợc sử dụng để cầm cố khi vay vốn. Hoá đơn thƣơng mại là chứng từ quan
trọng, là trọng tâm của bộ chứng từ thanh toán và là chứng từ không thể thiếu

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1


Trang 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

đƣợc trong bộ chứng từ. Đa số các chứng từ khác đƣợc thành lập dựa vào hoá đơn
thƣơng mại.
1.2.3. Đối với cơ quan hữu quan:
Cơ quan Hải quan sử dụng hoá đơn thƣơng mại để kiểm tra đối chiếu giữa
số lƣợng hàng thực tế và hợp đồng để áp dụng thuế suất và tính thuế xuất - nhập
khẩu.
1.2.4. Đối với toà án hay trọng tài kinh tế:
Sử dụng hoá đơn để kiểm tra, đối chiếu xác định tính hợp lệ, hợp pháp của
quan hệ thƣơng mại.
1.3. Nội dung trong hoá đơn thương mại:
Hoá đơn thƣơng mại thƣờng bao gồm các yếu tố sau:
- Ngày tháng lập hoá đơn.
- Tên và địa chỉ ngƣời bán.
- Số hợp đồng thƣơng mại và tín dụng thƣ tham chiếu.
- Hàng hoá: tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng, khối lƣợng, đơn giá, tổng số
tiền (bằng số và bằng chữ), quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu mã hiệu,...(chú ý:
giá cả phải rõ là FOB, CIF hoặc CFR).
- Số hợp đồng thƣơng mại, ngày tháng của hợp đồng thƣơng mại.
- Ngày gửi hàng, phƣơng tiện vận chuyển...
- Nơi hàng đi.
- Nơi hàng đến.

- Tên và chữ ký của ngƣời đại diện bên bán.
1.4. Một số điểm lưu ý khi lập hoá đơn thương mại:
*Nếu thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ thì việc lập hố đơn
thƣơng mại cần chú ý mấy điểm sau:
- Ngƣời lập hoá đơn thƣơng mại (ngƣời ký tên trong hoá đơn thƣơng mại)
phải là ngƣời hƣởng lợi đã đƣợc ghi rõ trong hợp đồng thƣơng mại và L/C.
- Hoá đơn phải đƣợc lập cho ngƣời mua tức là ngƣời mở L/C và đúng với
tên ghi trong hợp đồng, tránh trƣờng hợp tên ngƣời mua và ngƣời bán trong L/C
không khớp với tên ghi trong hợp đồng.
- Số bản hoá đơn phải đƣợc lập theo yêu cầu của L/C.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

- Mô tả hàng hoá trong hoá đơn phải giống nhƣ trong L/C quy định nhƣ: về
số lƣợng, ký hiệu, giá cả, quy cách chủng loại...Ví dụ nhƣ mã ký hiệu hàng hố
khơng phù hợp với L/C trong hóa đơn ghi: Marked PSV 100 nhƣng trong L/C ghi
Maker PSV 100 thì ngân hàng có quyền từ chối thanh tốn vì chứng từ khơng phù
hợp.
- Giá trị của hố đơn khơng đƣợc vƣợt q giá trị của L/C và mức dung sai
cho phép.
- Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của ngƣời

mua và những ghi chú khác thì những chi tiết này phải ghi trong hoá đơn.
1.5. Các loại hố đơn khác:
Thực tế trong thanh tốn quốc tế ngồi hố đơn thƣơng mại tuỳ theo mục
đích sử dụng trong từng trƣờng hợp cụ thể cịn có các loại hố đơn sau:
1.5.1. Hố đơn tạm tính (Provisional invoice).
Là hố đơn dùng để tính tồn bộ giá trị hàng hố theo giá tạm tính để thanh
tốn từng phần trong trƣờng hợp giao hàng nhiều lần. Khi có hố đơn chính thức
sẽ thanh tốn phần chênh lệch giữa hố đơn chính thức và hố đơn tạm tính.
1.5.2. Hố đơn chiếu lệ (Proforma invoice).
Là hố đơn khơng dùng để thanh tốn mà đƣợc sử dụng để xin giấy phép
xuất - nhập khẩu, để chào hàng, trƣng bày, triển lãm, quảng cáo…
1.5.3. Hoá đơn chi tiết (Detail invoice).
Là hố đơn dùng mơ tả chi tiết hàng hoá trong trƣờng hợp mặt hàng đa
dạng, nhiều loại, quy cách, linh kiện, phụ tùng…nên cần phải đƣợc mơ tả cụ thể.
1.5.4. Hố đơn lãnh sự (Consular invoice).

Là hoá đơn dùng để làm thủ tục hải quan theo quy định của một số nƣớc. Sử
dụng hoá đơn này để xin xác nhận của sứ quán nƣớc nhập khẩu tại nƣớc xuất
khẩu.
1.5.5. Hoá đơn hải quan (Customs invoice).
Là hoá đơn dùng khai báo và làm thủ tục hải quan khi nhập hàng theo quy
định ở một số nƣớc nhằm để thuận tiện cho việc thống kê hải quan, xác định
nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, xác định giá bán hàng hố, ngăn chặn tình trạng khai
báo giá khơng chính xác để trốn thuế, v.v…

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

2. Chứng từ vận tải (Bill of Transport).
2.1. Khái niệm:
Chứng từ vận tải còn gọi là vận đơn hoặc vận tải đơn (Transport Receipt) là
bằng chứng về sự vận chuyển hàng hoá từ ngƣời bán đến ngƣời mua.
Chứng từ vận tải do ngƣời vận tải cung cấp cho ngƣời gởi hàng đồng thời
xác định quan hệ pháp lý giữa hai bên trong việc tiếp nhận hàng, chuyên chở, giao
hàng trong suốt quá trình vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến. Tuỳ theo
từng loại phƣơng tiện vận tải mà có nhiều loại vận đơn nhƣ:
 Vận đơn đƣờng biển (Bill of lading) – B/L.
 Vận đơn đƣờng sắt (Rail way bill) – R/B.
 Vận đơn đƣờng hàng không (Air way bill) – A/B.
 Vận đơn đƣờng bộ (Land way bill) – L/B.
 Vận đơn đƣờng sông (Island water way bill) – IW/B.
Trong đó vận đơn đƣờng biển là chứng từ vận tải đƣợc sử dụng phổ biến
nhất.
2.2. Các loại chứng từ vận tải:
2.2.1. Vận đơn đường biển (Marine/Ocean Bill of lading – B/L).
2.2.1.1. Khái niệm:
Vận đơn đƣờng biển là chứng từ vận tải bằng tàu biển xác nhận chuyên chở
hàng hoá từ cảng đi đến cảng đến. Vận đơn đƣờng biển do ngƣời vận chuyển lập
và cấp cho ngƣời gởi hàng (ngƣời bán) là căn cứ pháp lý để giải quyết mối quan
hệ giữa ngƣời vận chuyển, ngƣời gửi hàng và ngƣời nhận hàng.
2.2.1.2. Tác dụng:
Vận đơn đƣờng biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng

hoá bằng tàu biển giữa một bên là ngƣời vận chuyển và một bên là ngƣời gửi
hàng, qua đó xác định trách nhiệm pháp lý của ngƣời chuyên chở, đối với khối
lƣợng và tình trạng hàng hoá ghi trong vận đơn trong suốt quá trình vận chuyển, từ
lúc hàng hố đƣợc xếp lên tàu để vận chuyển ra nƣớc ngoài, cho đến khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng.
 Vận đơn đƣờng biển là chứng từ xác nhận quyền sỡ hữu hàng hoá ghi
trong vận đơn và là cơ sở pháp lý để nhận hàng tại cảng, ai nắm vận đơn sẽ là
ngƣời chủ sỡ hữu hàng hoá.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

 Vận đơn đƣờng biển đƣợc lƣu thông và chuyển nhƣợng từ tay ngƣời này
sang tay ngƣời khác nên vận đơn đƣờng biển đƣợc dùng để cầm cố, mua bán…
 Vận đơn đƣờng biển là chứng từ sỡ hữu nên nó là loại chứng từ quan
trọng nhất, giữ vị trí đặc biệt trong bộ chứng từ thƣơng mại.
2.2.1.3. Nội dung của B/L:
Vận đơn đƣờng biển đƣợc lập theo mẫu in sẵn của từng đơn vị vận chuyển
và phải phản ánh những nội dung sau:
 Tên và địa chỉ của hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu.
 Tên và địa chỉ của ngƣời gửi hàng (Shipper), tức là tên của nhà xuất
khẩu.

 Tên và địa chỉ của ngƣời nhận hàng (Consignee): ngƣời vận chuyển có
nghĩa vụ ký phát vận đơn theo yêu cầu của ngƣời gửi hàng bằng các cách sau đây:
 Nếu là vận đơn đích danh thì ghi rõ tên ngƣời nhận hàng.
 Nếu là vận đơn theo lệnh thì ghi: To order (theo lệnh), thông thƣờng khi
phát hành vận đơn theo lệnh, ngƣời phát hành vận đơn có những cách ghi sau:
 Giao hàng theo lệnh ngƣời nhận hàng – To order of consignee.
 Giao hàng theo lệnh của ngƣời gởi hàng – To order of shipper.
 Giao hàng theo lệnh của ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng) - To order of
Name‟s bank…
Nếu B/L sử dụng trong phƣơng thức tín dụng chứng từ thì ghi tên ngân
hàng mở L/C. Nhƣ vậy, ngân hàng mở L/C là ngân hàng nắm quyền chi phối lơ
hàng nhờ nắm đƣợc vận đơn.
Theo đó, ngân hàng trở thành ngƣời chủ sỡ hữu hàng hoá và chỉ khi nào
ngƣời mua trả tiền thì ngân hàng mới ký chuyển nhƣợng vận đơn cho bên mua để
ngƣời mua làm thủ tục nhận hàng.
 Giao hàng cho ngƣời cầm vận đơn (To order bearer)- ai cầm vận đơn sẽ
là ngƣời đƣợc nhận hàng hoá.
 Tên địa chỉ của ngƣời đƣợc thông báo khi hàng về (Notify adress).
 Tên tàu, hoặc phƣơng tiện vận chuyển (Vessel).
 Cảng lên hàng (Port of loading).
 Cảng bốc dỡ hàng (Port of discharge).

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thủy

 Tên hàng, ký hiệu, mã hiệu, số lƣợng, trọng lƣợng, khối lƣợng và các chi
tiết mơ tả hàng hố (goods).
 Chữ ký của thuyền trƣởng, hoặc đại diện đơn vị vận tải.
2.2.1.4. Các căn cứ phân loại vận đơn:
B/L là chứng từ không thể thiếu bên cạnh hoá đơn thƣơng mại, và các
chứng từ khác mà ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để đƣợc
thanh toán.
B/L là căn cứ quan trọng cho phép ngƣời sỡ hữu hợp pháp có quyền định
đoạt số hàng hoá khi tàu cập bến.
Vận đơn là chứng từ sỡ hữu do đó nó đƣợc dùng để thế chấp cầm cố mua
bán và chuyển nhƣợng hàng hố.
2.2.1.4.1. Căn cứ vào việc chuyển nhượng:
2.2.1.4.1.1. Vận đơn đích danh (Straight of B/L):
Vận đơn ghi rõ tên và địa chỉ ngƣời nhận hàng, đƣợc gọi là vận đơn đích
danh. Chỉ có ngƣời này mới đƣợc nhận hàng ở cảng - Loại vận đơn này không
chuyển nhƣợng đƣợc.
2.2.1.4.1.2. Vận đơn theo lệnh (To order B/L):
Vận đơn có ghi giao hàng theo lệnh của một ngƣời nào đó “Delivery to
order…”
Theo vận đơn này thì hàng hố đƣợc giao theo lệnh của ngƣời đó. Vận đơn
này đƣợc chuyển nhƣợng bằng cách ký hậu (endorsement), có thể ghi tên cụ thể
ngƣời đƣợc chuyển nhƣợng hoặc để trống (ký hậu để trắng – blank endorsement).
Việc chuyển nhƣợng có thể đƣợc thực hiện từ ngƣời này sang ngƣời khác cho đến
khi chỉ định đích danh ngƣời nhận hàng. Khi đó vận đơn theo lệnh trở thành vận
đơn đích danh.
Trong thanh tốn quốc tế để đảm bảo ngƣời mua thanh toán tiền đúng hạn,
ngân hàng cần khống chế bộ chứng từ thanh toán, nên sau chữ “to order” là tên

ngân hàng mở L/C. Ngân hàng trở thành ngƣời sỡ hữu hàng hoá, chỉ khi nào
ngƣời mua đồng ý trả tiền, hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ thanh tốn để làm cơ sở nhận hàng và B/L sẽ đƣợc ngân hàng chuyển
nhƣợng cho ngƣời mua thông qua thủ tục ký hậu. Phải có chữ ký của ngân hàng
thì B/L mới trở nên hợp lệ, mới dễ dàng trong việc nhận hàng. Loại vận đơn này
thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

2.2.1.4.1.3. Vận đơn xuất trình (To bearer bill of lading):
Là vận đơn khơng ghi tên ngƣời nhận hàng hoặc theo lệnh nên hàng hoá sẽ
đƣợc giao cho ngƣời nào xuất trình vận đơn. Ngƣời nào cầm vận đơn ngƣời đó sẽ
là ngƣời sỡ hữu hàng hoá. Loại vận đơn này chuyển nhƣợng bằng cách trao tay
không cần thông qua thủ tục ký hậu.
2.2.1.4.1.4. Vận đơn đường biển không lưu thông (Non – Negotiable Sea Way
bill):
Là vận đơn đƣờng biển thể hiện chuyên chở hàng hố đƣờng biển nhƣng
khơng có giá trị lƣu thơng, nghĩa là không đƣợc chuyển nhƣợng. Dựa theo điều 24
UCP 500 thì về cơ bản, nội dung của vận đơn đƣờng biển không lƣu thông giống
nhƣ vận đơn đƣờng biển lƣu thông theo điều 23 UCP 500 nhƣng chỉ khác nhau về
tính lƣu thơng của vận đơn. Do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay trong ngành

vận tải đƣờng biển mà trong q trình vận chuyển hàng hố giữa những nƣớc gần
nhau, thời gian vận chuyển ngắn nên dẫn đến tình trạng hàng hố đến nơi mà
chứng từ chuyển qua ngân hàng chƣa đến kịp. Điều này gây chậm trễ trong việc
nhận hàng và để giải quyết tình trạng trên ta thấy xuất hiện vận đơn đƣờng biển
không lƣu thông. Vận đơn này đƣợc xem nhƣ là chứng từ chứng minh cho việc
chuyên chở hàng hoá đƣờng biển, hàng hoá sẽ đƣợc giao cho ngƣời nhận hàng chỉ
định ghi rõ trong hồ sơ vận tải mà không phải xuất trình vận đơn. Do đó bản thân
vận đơn đƣờng biển khơng lƣu thơng khơng phải là chứng từ hàng hố.
2.2.1.4.2. Căn cứ vào sự chuyên chở:
2.2.1.4.2.1. Vận đơn chở suốt (Through bill of lading):
Là vận đơn đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp chuyên chở hàng hoá từ cảng
xếp hàng đến cảng dỡ hàng nhƣng phải chuyển tải qua nhiều phƣơng tiện vận tải
khác nhau, nhiều chủ tàu khác nhau. Trƣờng hợp này ngƣời vận tải đầu tiên phải
cấp một vận đơn chở suốt đại diện cho tất cả các chuyến và chịu trách nhiệm về
chuyến hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Vận đơn này còn đƣợc gọi là vận
đơn chuyển tải (Transhipment B/L).
2.2.1.4.2.2. Vận đơn đi thẳng (Direct bill of lading):
Vận đơn đƣợc cấp để chuyên chở hàng hoá trực tiếp từ cảng đi đến cảng
đến trong trƣờng hợp hàng hoá đƣợc chuyên chở trên một con tàu đi thẳng từ cảng
xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không qua một phƣơng tiện nào khác.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thủy

2.2.1.4.3. Căn cứ vào những ghi chú trên vận đơn:
2.2.1.4.3.1. Vận đơn hoàn hảo (Clean Bill of lading):
Là vận đơn khơng có ghi chú nào về tình trạng khiếm khuyết của bao bì và
hàng hố vận chuyển. Vận đơn hồn hảo là vận đơn đƣợc bên mua hoặc ngân
hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
2.2.1.4.3.2. Vận đơn khơng hồn hảo (Unclean bill of lading):
Là vận đơn có những ghi chú bất thƣờng về tình trạng hàng hố, bao bì.
(Hàng bị ẩm mốc, bị bể, móp méo, thùng bị vỡ, đọng nƣớc,v.v…)
Khi gặp vận đơn khơng hồn hảo thì ngƣời mua, ngân hàng của ngƣời mua
sẽ từ chối thanh toán.
2.2.1.4.4. Căn cứ vào thời gian cấp vận đơn và thời gian bốc xếp:
2.2.1.4.4.1. Vận đơn xếp hàng (Shipped on board bill of lading):
Vận đơn đƣợc cấp sau khi hàng hoá đã đƣợc xếp xuống tàu nào đó. Ngân
hàng chỉ chấp nhận vận đơn xếp hàng có đóng dấu “on board”, hoặc “shipped on
board” của chủ tàu, hoặc thuyền trƣởng.
2.2.1.4.4.2. Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment bill of lading):
Vận đơn đƣợc cấp khi nhận hàng chƣa xếp xuống tàu. Trong thực tế khi gởi
hàng lúc đầu ngƣời gởi hàng sẽ nhận “ vận đơn nhận hàng để xếp” và sau khi xếp
hàng xong thì đổi lấy “vận đơn xếp hàng”. Nếu chỉ xuất trình vận đơn nhận hàng
để xếp thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Nếu vận đơn này đã đƣợc đổi lấy vận
đơn xếp hàng thì ngân hàng mới chấp nhận thanh tốn.
 Ngồi các loại vận đơn nói trên, cịn có những loại vận đơn sau đây:
 Vận đơn liên hợp (Combined transport bill of lading): Theo điều 26
UCP còn đƣợc gọi là chứng từ vận tải đa phƣơng thức (Multimodel transport
document) hay là vận đơn chuyển tải trong trƣờng hợp kết hợp hai hay nhiều
phƣơng thức vận tải khác nhau từ chỗ nhận hàng đến chỗ giao hàng. Hàng hố
chun chở thƣờng đóng thành đơn vị lớn đặt trong các container, palette…nên
thƣờng phối hợp nhiều chứng từ với nhau. Chứng từ vận chuyển liên hợp bao gồm

các nội dung giống nhƣ vận đơn đồng thời xác nhận trách nhiệm pháp lý của
ngƣời điều hành vận chuyển liên hợp bắt đầu từ nơi nhận đến kết thúc ở nơi giao
hàng, số bản gốc đƣợc lập, chi phí vận chuyển. Ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ
này nếu có ghi rõ chuyển tải trong L/C miễn là toàn bộ vận chuyển đƣợc ghi trong
cùng một chứng từ (điều 26b UCP 500).

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

 Vận đơn rút gọn (Short bill of lading): hay còn đƣợc gọi vận đơn đơn
giản: là vận đơn không ghi đầy đủ các chi tiết các điều khoản, chỉ bao gồm các
điều khoản chung tuy nhiên vận đơn này cũng có giá trị.
 Vận đơn đến chậm (Stale bill of lading): là vận đơn đến chậm so với
hàng hoá. Do điều kiện địa lý mà tàu và vận đơn không đến cùng một lúc. Vận
đơn đến quá chậm sẽ ảnh hƣởng đến hàng hố: hàng hố có thể bị hỏng, tốn tiền
lƣu kho lƣu bãi. Ngân hàng sẽ từ chối những vận đơn đến chậm. Theo thông lệ
quốc tế vận đơn đƣợc xuất trình trong phạm vi thời hạn xuất trình chứng từ của tín
dụng hoặc trong vịng 21 ngày kể từ ngày xếp hàng lên tàu trừ khi tín dụng có quy
định thời hạn khác.
 Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L): là vận đơn đƣợc sử
dụng trong trƣờng hợp thuê tàu chuyến, đƣợc lập trên cơ sở các điều khoản của
hợp đồng thuê tàu. Vận đơn này đƣợc coi nhƣ biên lai nhận hàng, nên khi xuất

trình thƣờng bị ngân hàng từ chối trừ khi có qui định cụ thể trong L/C.
 Vận đơn bên thứ ba (Third party B/L): là vận đơn đƣợc lập mà ngƣời
hƣởng lợi L/C không phải là ngƣời gửi hàng mà là ngƣời thứ ba do ngƣời hƣởng
lợi chỉ định, vận đơn này đƣợc sử dụng trong mua bán trung gian.
2.2.2. Các chứng từ vận tải khác:
2.2.2.1. Chứng từ vận tải hàng không (Air transport document):
Hay cịn đƣợc gọi là vận đơn hàng khơng (Airway bill) là chứng từ vận tải
xác nhận việc chuyên chở hàng hố bằng đƣờng hàng khơng do hãng hàng khơng
phát hành.
Dựa theo điều 27 UCP 500 thì nội dung vận đơn hàng không tƣơng tự nhƣ
vận đơn đƣờng biển, nhƣng vận đơn hàng khơng khơng có chức năng sỡ hữu hàng
hố nên khơng có giá trị lƣu thơng và không đƣợc chuyển nhƣợng. Điều này phải
đƣợc thể hiện trên vận đơn tức là phải ghi “Not – negotiable”. Vận đơn hàng
không chỉ là bằng chứng xác nhận việc chuyên chở hàng hố bằng đƣờng hàng
khơng cịn hàng hố đƣợc giao cho ai thì ngƣời nhận hàng phải chứng minh đƣợc
họ chính là ngƣời nhận hàng bằng việc xuất trình giấy tuỳ thân và giấy báo gửi
hàng. Vận đơn hàng khơng sử dụng trong phƣơng thức tín dụng chứng từ sẽ ghi
ngƣời nhận hàng là ngân hàng mở L/C.
Tuỳ theo thoả thuận giữa đôi bên thông thƣờng vận đơn hàng không đƣợc
lập làm ba bản gốc: bản thứ nhất do hãng hàng không giữ, bản thứ hai đƣợc giao
cho ngƣời nhận hàng tại nơi đến và đƣợc gửi kèm với hàng hoá, bản thứ ba giao

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thủy

cho ngƣời gởi hàng tại nơi đi, đây là bằng chứng xác nhận hàng hoá đã đƣợc tiếp
nhận và gửi đi.
2.2.2.2. Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay đường thuỷ nội địa (Road,
Rail, or Island waterway transport document):
Theo điều 28 UCP 500 đây là các chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng
bằng đƣờng bộ, đƣờng sắt hoặc đƣờng thuỷ nội địa do ngƣời chuyên chở là các
công ty vận chuyển hay đại lý cấp.
Các chứng từ vận tải này không phải là chứng từ sỡ hữu hàng hố nên
khơng có giá trị lƣu thơng và khơng đƣợc chuyển nhƣợng. Vì thế có thể phát hành
nhiều bản chính hoặc bản sao tuỳ ý.
Ngồi ra cịn có biên lai bƣu điện và biên nhận chuyển hàng: (Courier and
post receipts). Theo điều 29 UCP 500 việc chun chở hàng hố có thể đƣợc
chun chở bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng chuyển phát nhanh do cơ quan bƣu
điện hoặc các hãng chuyển phát nhanh nhƣng thƣờng là những hàng nhẹ, quý
hiếm, khối lƣợng tƣơng đối ít, chứng từ quan trọng và tài liệu mật. Các chứng từ
này khơng có giá trị lƣu thơng và hàng hoá sẽ đƣợc giao tận tay theo đúng tên, địa
chỉ của ngƣời nhận hàng ghi trong chứng từ.
3. Chứng từ bảo hiểm:
3.1. Khái niệm:
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho ngƣời mua bảo
hiểm hàng hóa trong q trình chun chở hàng hố.
3.2. Mục đích của chứng từ bảo hiểm:
 Chứng minh cho một hợp đồng bảo hiểm (Insurance Contract) đã đƣợc ký
kết và đang thực hiện.
 Xác nhận việc thu phí bảo hiểm và do đó khẳng định hợp đồng bảo hiểm
đã có hiệu lực.
 Là căn cứ để khiếu nại công ty bảo hiểm thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi

có sự cố xảy ra đối với hàng hoá đƣợc bảo hiểm.
3.3. Phân loại chứng từ bảo hiểm:
3.3.1. Bảo hiểm đơn (Insurance Policy):
Là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho ngƣời mua bảo hiểm thể hiện
những điều kiện chung và có tính chất thƣờng xun về quy định trách nhiệm ràng
buộc của ngƣời bảo hiểm.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

Bên cạnh đó bảo hiểm đơn còn quy định các điều kiện riêng biệt cụ thể nhƣ
đối tƣợng bảo hiểm, trị giá bảo hiểm, phí bảo hiểm.
Bảo hiểm đơn thể hiện đƣợc tất cả điều khoản cơ bản trong hợp đồng bảo
hiểm, đƣa ra những chi tiết đầy đủ về các rủi ro đƣợc bảo hiểm nên khi kiện tụng
tranh chấp xảy ra có thể căn cứ vào bảo hiểm đơn mà không cần phải có hợp đồng
bảo hiểm.
3.3.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate):
Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm gần giống nhƣ nội dung của bảo
hiểm đơn về các điều khoản nhƣ đối tƣợng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo
hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm đƣợc cấp dựa trên hợp đồng bảo hiểm và trong
từng mỗi chuyến hàng đƣợc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, nó khơng
có những điều khoản chung và có tính chất thƣờng xuyên về quy định trách nhiệm

của ngƣời bảo hiểm và đƣợc bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ đƣa ra
những chi tiết ngắn gọn về các rủi ro đƣợc bảo hiểm.
Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm đều là bằng chứng của hợp
đồng bảo hiểm, đều có giá trị nhƣ nhau để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thƣờng
khi có tổn thất xảy ra.
3.4. Nội dung chứng từ bảo hiểm:
 Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm.
 Tên và địa chỉ của ngƣời đƣợc bảo hiểm (tuỳ theo giá bán hàng hoá là
FOB hay CIF mà xác định tên ngƣời đƣợc bảo hiểm).
 Những điều khoản chung về bảo hiểm hàng hoá.
 Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm (tên hàng, loại hàng, số lƣợng, trọng lƣợng…).
 Tổng giá trị bảo hiểm (tổng trị giá bảo hiểm thấp nhất thƣờng là 110% trị
giá hàng hóa bảo hiểm tính theo giá CIF).
 Phí bảo hiểm (Insurance Premium).
 Địa điểm và cơ quan giám định tổn thất.
 Địa điểm bồi thƣờng.
 Chữ ký của ngƣời đại diện công ty bảo hiểm.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

3.5. Lưu ý khi lập chứng từ bảo hiểm:

 Chứng từ bảo hiểm phải do công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm cấp
mới có giá trị, nếu chứng từ bảo hiểm do ngƣời mơi giới bảo hiểm cấp thì khơng
có giá trị và sẽ bị ngân hàng từ chối (ngoại trừ đƣợc quy định trong L/C).
 Loại tiền ghi trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với loại tiền ghi L/C.
Nếu khơng phù hợp thì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận.
 Ngày hiệu lực của chứng từ bảo hiểm đƣợc tính từ ngày phát hành chứng
từ bảo hiểm. Nếu ngày phát hành chứng từ bảo hiểm trễ hơn ngày gửi hàng hoặc
ngày cấp vận đơn thì ngân hàng sẽ từ chối chấp nhận thanh tốn vì có nguy cơ tổn
thất xảy ra sẽ không đƣợc công ty bảo hiểm bồi thƣờng do chênh lệch về ngày
tháng nói trên.
 Trị giá bảo hiểm phải giống nhƣ trong L/C quy định. Nếu hàng hố mua
theo giá CIF thì giá trị bảo hiểm là 110% CIF (giá CIF + 10%).
 Trong L/C phải ghi rõ mua bảo hiểm loại nào thì chứng từ phải ghi rõ loại
bảo hiểm phải mua.
 Mô tả hàng hoá trong chứng từ bảo hiểm phải phù hợp với mơ tả hàng hố
trong L/C.
4. Các loại giấy chứng nhận hàng hoá:
4.1. Khái niệm:
Giấy chứng nhận hàng hoá là những loại giấy chứng nhận do chính ngƣời
sản xuất xác nhận hoặc do các tổ chức chuyên môn nhƣ Cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng
Phịng Thƣơng mại, hoặc các cơng ty giám định hàng hố…chứng nhận.
4.2. Mục đích của giấy chứng nhận hàng hóa:
 Tạo cho ngƣời mua, ngƣời nhận hàng một sự tin tƣởng là họ sẽ nhận đƣợc
hàng hoá phù hợp với tình trạng (tốt…xấu, hƣ hỏng, ẩm ƣớt…) đã đƣợc
mô tả trong các giấy chứng nhận. Đây là tác dụng lớn nhất của các giấy
chứng nhận hàng hoá.
 Nhờ các giấy chứng nhận này mà ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu tuy khơng
trực tiếp kiểm tra hàng hố mà vẫn kiểm sốt đƣợc tính chất và số lƣợng
của hàng hố, để qua đó kiểm tra đối chiếu với các điều khoản của hợp
đồng thƣơng mại, các điều khoản của L/C…trƣớc khi quyết định trả tiền

hoặc chấp nhận trả tiền.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

 Các giấy chứng nhận hàng hố cịn là cam kết của ngƣời chứng nhận đối
với ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu – theo đó ngƣời chứng nhận sẽ bồi
thƣờng thiệt hại cho ngƣời mua, nếu chứng nhận hàng hóa khơng đúng
tình trạng thực tế.
 Các giấy chứng nhận là chứng từ không thể thiếu để ngƣời mua căn cứ
vào đó mà trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho ngƣời bán.
4.3. Phân loại:
4.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin) – C/O:
Là chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hoá hay nguồn gốc hàng hoá chứng từ
này do nhà xuất khẩu cấp hoặc do phòng thƣơng mại của nƣớc xuất khẩu cấp để
chứng minh nguồn gốc của hàng hoá.
4.3.2. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality):
Là chứng từ xác nhận phẩm chất hàng hoá gửi đi cho ngƣời mua. Giấy
chứng nhận phẩm chất do ngƣời sản xuất chứng nhận, hoặc do các cơ quan
chuyên môn (Cục Tiêu chuẩn, Cục Kiểm nghiệm, Các cơng ty giám định hàng
hố) chứng nhận.
Các hàng hoá xuất khẩu ở Việt Nam - phần lớn đều do VINACONTROL

giám định chất lƣợng và cấp giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận phẩm chất giúp cho ngƣời mua xác định phẩm cấp của
hàng bán (loại 1, loại 2, v.v…) qua đó giúp ngƣời mua đánh giá đƣợc sự phù hợp
của chất lƣợng hàng hóa so với hợp đồng quy định.
4.3.3. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quality/weight):
Là chứng từ xác nhận số lƣợng (cái), khối lƣợng và trọng lƣợng hàng hoá
gửi đi do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá cấp, hoặc do hải quan cấp.
Giấy chứng nhận giúp ngƣời nhập khẩu đánh giá số lƣợng hàng hoá so với
hợp đồng quy định để có phƣơng án trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
4.3.4. Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate):
Là chứng từ xác nhận tình trạng khơng độc hại của hàng hố gửi đi đảm bảo
an tồn cho ngƣời tiêu dùng.
Giấy chứng nhận này do cơ quan y tế cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm
hàng hóa xuất - nhập khẩu cấp và thƣờng sử dụng đối với hàng hoá thực phẩm
nhƣ bánh, kẹo, rƣợu bia, rau quả, hải sản đông lạnh.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

4.3.5. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate):
Là chứng từ xác nhận hàng hố có nguồn gốc từ thực vật đã đƣợc kiểm tra
xử lý nhƣ chống bệnh dịch, nấm độc…

Giấy này do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp. Giấy này giúp cho
ngƣời mua yên tâm để nhập khẩu hàng hố mà khơng bị gây khó khăn vì yêu cầu
kiểm dịch thực vật.
4.3.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary certificate):
Là chứng từ xác nhận hàng hoá động vật hoặc có nguồn gốc từ động vật đã
đƣợc kiểm tra và xác định là không mang vi trùng gây bệnh, hoặc đã đƣợc tiêm
chủng phòng bệnh do cơ quan kiểm tra động vật cấp.
4.3.7. Phiếu đóng gói (Packing list):
Là chứng từ kê khai hàng hố đƣợc đóng gói trong từng kiện hàng do ngƣời
sản xuất hay nhà xuất khẩu đóng gói hàng hố nhằm để thuận tiện cho việc kiểm
tra hàng hố.
Phiếu đóng gói bao gồm: ngƣời bán, ngƣời mua, tên hàng, số hiệu hoá đơn,
số L/C, tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dở hàng, số lƣợng hàng đựng trong
từng kiện, trọng lƣợng, thể tích của từng kiện…
Phiếu đóng gói thƣờng đƣợc lập thành 3 bản:
- Một bản để trong từng kiện hàng để làm cơ sở cho ngƣời nhận hàng kiểm
tra và đối chiếu với hàng hoá thực tế trong từng kiện.
- Một bản đƣợc tập hợp lại của các phiếu đóng gói thành một bộ đầy đủ và
đƣợc để trong kiện hàng thứ nhất.
- Một bản đƣợc tập hợp lại các phiếu đóng gói thành một bộ đầy đủ đƣợc
gửi kèm với hoá đơn thƣơng mại trong bộ chứng từ thanh toán để xuất trình với
ngân hàng.
4.3.8. Giấy chứng nhận của người hưởng lợi (Beneficiary Certificate):
Đây là giấy chứng nhận do ngƣời hƣởng lợi L/C lập ra để xác nhận ngƣời
nhập khẩu đã thực hiện một số yêu cầu của L/C nhƣ đã gởi một bộ bản sao chứng
từ cho ngƣời mở L/C, hay xác nhận đã gởi 1/3 bản gốc cho ngƣời nhận hàng bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh. Giấy chứng nhận này phải rõ, ghi số L/C, ngày phát
hành L/C, chữ ký và con dấu của ngƣời hƣởng lợi. Giấy chứng nhận này là cơ sở
để giúp ngân hàng mở L/C trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho ngƣời xuất khẩu
thuận tiện và nhanh chóng hơn.

4.3.9. Thơng báo giao hàng bằng Telex hoặc Fax (Shipment Advice sent by telex,
fax).

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

Đây chính là thơng tin mà ngƣời xuất khẩu sau khi giao hàng gởi cho ngƣời
nhận hàng rằng đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng. Để bảo đảm nhận đƣợc
thông tin về kết quả giao hàng từ ngƣời xuất khẩu, L/C qui định sau khi thơng báo
cho ngƣời nhận hàng, phải xuất trình chứng cớ cho ngân hàng thì mới hợp lệ.
Ngân hàng sẽ kiểm tra Fax activity report (đối với việc gởi bằng Fax), kiểm tra số
Answerback (đối với việc gởi bằng Telex).
Chi tiết thông báo cho ngƣời nhận do từng L/C qui định cụ thể nhƣng
thƣờng những thông tin thông báo gồm:
 Tên của ngƣời gởi (Shipper) và ngƣời nhận (Consignee).
 Ngày tháng năm gởi (Date of B/L).
 Số hiệu của L/C và ngày phát hành (No. of L/C and date of issue L/C).
 Tên tàu, số vận đơn, ngày tàu khởi hành.
 Số lƣợng, trọng lƣợng của hàng giao.
 Tổng giá trị.
 Số container, số scal.
 Cảng xếp và cảng dỡ hàng.

5. Lập hối phiếu:
5.1. Khái niệm:
Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời ký phát cho
một ngƣời khác yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày xác
định trong tƣơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó hoặc theo
lệnh của ngƣời đó trả cho một ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm hối phiếu.
5.2. Tính chất của hối phiếu:
5.2.1. Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc cịn gọi là tính bất khả kháng, theo đó ngƣời trả tiền bắt buộc
phải trả tiền hối phiếu mà khơng đƣợc từ chối hoặc trì hỗn việc trả tiền vì bất cứ
lý do gì. Tính bắt buộc của hối phiếu đƣợc khẳng định trong Luật hối phiếu. Với
tính chất này, hối phiếu trở thành phƣơng tiện thanh tốn có uy tín cao, và càng
đƣợc sử dụng phổ biến.
5.2.2. Tính trừu tượng:
Trên hối phiếu ghi số tiền trả cho ai, thời gian, địa điểm phát sinh hối phiếu
mà không ghi rõ nguyên nhân phát sinh hối phiếu, tức nộidung kinh tế của hối
phiếu. Tính trừu tƣợng vừa là một ƣu điểm của hối phiếu nhƣng lại là nhƣợc điểm
vì nó sẽ phát sinh các hối phiếu tài chính (hối phiếu không phát sinh trong quan hệ
thƣơng mại).

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy


5.2.3. Tính lưu thơng:
Hối phiếu có thể chuyển nhƣợng từ tay ngƣời này sang tay ngƣời khác
thông qua thủ tục ký hậu hối phiếu trong thời gian hiệu lực của hối phiếu. Nhờ
tính chất này mà hối phiếu - một cơng cụ thanh tốn trở nên có tính thanh khoản
cao và đƣợc ƣa dùng trong thanh tốn.
5.3. Hình thức của hối phiếu:
Hối phiếu phải đƣợc lập thành văn bản, với ngôn ngữ thống nhất.
MẪU HỐI PHIẾU DÙNG TRONG PHƢƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
No..... BILL OF EXCHANGE
For.... (Place and Date:...............)
At... sight of this first bill of exchange (second of the same tenor and
date being unpaid) Pay to the order of .........................................
the sum of .....................................................................................
Value received as per our invoice(s) NO
Dated ............................................................................................
Drawn under.................................................................................
Irrevocable L/C NO.............Dated......................................
To......................

Signed

 Hối phiếu đƣợc viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị, thơng thƣờng
ngƣời ta sử dụng hối phiếu in sẵn có những khoản trống để cho ngƣời ký
phát điền vào những nội dung cần thiết. Khi điền vào hối phiếu bằng cách
viết tay hay đánh máy với thứ mực không phai, không đƣợc sử dụng mực
đỏ hay bút chì. Trong thực tế, vì đã có mẫu hối phiếu nên khi lập hối
phiếu ngƣời ta đánh máy và in rõ ràng chứ không viết tay.
 Ngôn ngữ lập hối phiếu phải phù hợp và thống nhất với ngôn ngữ in sẵn

trên hối phiếu thông thƣờng là tiếng Anh.
 Hối phiếu đƣợc lập thành một hay nhiều bản để đề phịng thất lạc hƣ
hỏng. Thơng thƣờng hối phiếu đƣợc lập thành 2 bản, mỗi bản đƣợc đánh

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

số thứ tự. Bản thứ nhất ghi số (1), bản thứ hai ghi số (2) và có giá trị
ngang nhau, Ngƣời trả tiền chỉ trả tiền cho một trong các bản của hối
phiếu. Khi một bản đã đƣợc thanh tốn thì các bản cịn lại sẽ hết giá trị.
 Khi lập hối phiếu với 2 bản cần chú ý:
 Trên bản thứ nhất ghi “At...sight of this first bill of exchange (second of
the same tenor and date being unpaid)” - ngay sau khi nhìn thấy bản thứ
nhất của tờ hối phiếu này (bản thứ hai viết cùng nội dung ngày tháng
không trả tiền).
 Trên bản thứ hai ghi “At...sight of this second bill of exchange (first of
the same tenor and date being unpaid)”- ngay sau khi nhìn thấy bản thứ
hai của tờ hối phiếu này (bản thứ nhất viết cùng nội dung ngày tháng
không trả tiền).
5.4. Những yếu tố chính của hối phiếu:
Theo ULB, việc lập hối phiếu phải bao gồm các yếu tố sau đây:
 Tiêu đề hối phiếu: BILL OF EXCHANGE / EXCHANGE FOR.

 Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu.
 Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện: “Pay to order of...”.
 Số tiền trên hối phiếu.
 Kỳ hạn trả tiền:
 Trả ngay: “At sight of the first bill of exchange”.
 Trả sau:
- Trả sau bao nhiêu ngày khi nhìn thấy hối phiếu: At 90 days after sight.
- Trả sau bao nhiêu ngày kể từ ngày giao hàng, ngày lập vận đơn: At 90
days after bill of lading date, shipment date).
- Trả sau bao nhiêu ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: At 90 days after
date...).
 Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu.
 Ngƣời trả tiền hối phiếu.
 Ngƣời ký phát hối phiếu.
 Số và ngày tháng của hợp đồng thƣơng mại.
 Số hiệu và ngày mở L/C.
SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

PHẦN II:
TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH THU THẬP VÀ LẬP CHỨNG TỪ THANH

TOÁN HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY VINATEX ĐÀ NẴNG
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CƠNG TY.
Tên doanh nghiệp

: Cơng ty CP Sản xuất và XNK Dệt may Đà Nẵng

Tên giao giao dịch

: VINATEX DANANG

Tên viết tắt

: VINATEX DANANG

Thuộc loại hình

: Cơng ty cổ phần.

Địa chỉ

: 25 Trần Q Cáp – Q. Hải Châu – TP Đà Nẵng

Số điện thoại

: +84.511.823725

Fax


: +84.511.823367

Email

:

Website

: www.vinatexdn.com

1.Lịch sử hình thành :
Tiền thân của Vinatex Đà Nẵng có tên gọi là liên hiệp Sản xuất - Xuất nhập khẩu
Dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng đƣợc thành lập ngày 01/7/1992 khi đó cơ sở vật
chất là xƣởng thêu tự động, một xƣởng may với 300 công nhân và một cửa hàng
cung ứng phụ tùng ngành may mặc. Với cơ sở vật chất ban đầu Công ty không
ngừng phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật và đến ngày 25/9/1995 theo Quyết định
số 100/QĐ/TCLD của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam đã tiến
hành sát nhập với chi nhánh Textimex Đà Nẵng và lấy tên là Tổng Công ty Dệt
may Việt nam tại Đà Nẵng.
Đến năm 2002, theo quyết định số 299/QĐ – TCCB ngày 28/1/2002 của Bộ
trƣởng bộ công nghiệp và theo thông báo số 392/TC – KT ngày 15/3/2002 của
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam: sát nhập chi nhánh Tổng Công ty Dệt may Việt
Nam tại Đà Nẵng với Công ty Dệt may Thanh Sơn lấy tên Công ty sản xuất xuất
nhập khẩu dệt may Đà Nẵng với tên giao dịch là Vinatex Đà Nẵng. Đến đầu năm
2005, Công ty tiến hành cổ phần sản xuất XNK Dệt may Đà Nẵng.

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 23


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

2. Sự phát triển của Công ty:
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà nƣớc,
thành viên của Tổng Công ty dệt may Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định
số 299/QĐ – TCCB ngày 28/01/2002 của Bộ Cơng nghiệp với nhiệm vụ chính là
gia cơng may mặc hàng xuất khẩu tại thị trƣờng miền Trung.
Trong thời gian đầu Vinatex có tên gọi liên hiệp SX –XNK dệt may Việt Nam tại
Đà Nẵng đƣợc thành lập vào ngày 01/07/1997 với một xƣởng thêu tự động, một
xƣởng may gồm 350 công nhân và một cửa hàng cung ứng phụ tùng, thiết bị
ngành may. Với nền tảng ban đầu này góp phần thúc đẩy sự phát triển và hồi sinh
của dệt may miền Trung.
Ngày 25/09/1995 chi nhánh liên hiệp SX – XNK dệt may Đà Nẵng đƣợc sát nhập
với chi nhánh TEXTIMEX Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ/TCLD của
HĐQT Tổng công ty dệt may Việt Nam và lấy tên là chi nhánh Tổng Công ty dệt
may Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị hạch tốn phụ thuộc).
Ngồi việc kinh doanh thƣơng mại, hoạt động gia công may thêu cho các đơn vị
trong và ngồi nƣớc, Vinatex DaNang cịn giúp các đơn vị khác nhận gia công giải
quyết lao động thất nghiệp trong xã hội.
Trên đà phát triển mạnh mẽ và cũng cố vị thế tại khu vực miền trung, ngày
28/01/2002 Bộ Công nghiệp quyết định sát nhập chi nhánh Tổng Công ty dệt may
Việt Nam tại Đà Nẵng và Công ty Thanh Sơn và lấy tên gọi là Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng (Đơn vị hạch tốn độc lập) cho tới ngày hơm
nay.
- Tên giao dịch đối nội: Công ty SX- XNK Dệt may Đà Nẵng
- Tên giao dịch đối ngoại: Da Nang Textile Manufacturing – Export Company

- Trụ sở giao dịch: 25 Trần Quý Cáp – TP Đà Nẵng
- Các đơn vị thành viên gồm:
+ Xí nghiệp dệt may 1,2,3,4 & 5
+ Xƣởng hoàn thành
+ Xƣởng thảm len
+ Xƣởng thêu tự động
+ Trung tâm kinh doanh thiết bị dệt may - điện, điện lạnh
+ Trung tâm thƣơng mại dệt may
* Ngành nghề sản xuất của Vinatex Đà Nẵng
- Gia công xuất khẩu ngành dệt may
- Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu đan, hàng áo len tơ tằm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: Nguyên liệu hàng hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ
thực phẩm, ô tô, xe máy, máy điều hồ khơng khí, các mặt hàng tiêu dùng khác

SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thủy

- Sản xuất và kinh doanh: Nguyên phụ liệu phụ tùng, hóa chất thuốc nhuộm, thảm
len, máy móc, thiết bị dệt may.
- Thi cơng lắp đặt: Hệ thống điện dân dụng công nghiệp phục vụ ngành dệt may
và xây dựng hệ thống điện lạnh.
Hiện nay ngành công nghiệp dệt may khu vực miền trung đang phát triển, đáp

ứng nhu cầu cấp bách của xã hội nói chung và ngành dệt may nói riêng, cơng ty đã
củng cố từng bƣớc tổ chức hoạt động theo mơ hình của cơng ty dịch vụ thƣơng
mại, với phƣơng châm lấy ngắn nuôi dài, lấy kinh doanh phụ bổ sung kinh doanh
chính.
Cơng ty cũng đã củng cố và thành lập một số cửa hàng kinh doanh trang thiết bị
giới thiệu sản phẩm dệt may, phát triển cơ sở hạ tầng. Đối với ngành may mặc là
hoạt động sản xuất kinh doanh chính, Cơng ty khơng ngừng mở rộng thị trƣờng,
đến nay công ty SX- XNK dệt may Đà Nẵng có thể sản xuất đƣợc tất cả các mặt
hàng có yêu cầu kỹ thuật cao, mẫu mã phức tạp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Cùng với đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may Việt
Nam thậm chí thị trƣờng thế giới, góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động.
Hiện nay công ty trực tiếp ký hợp đồng với nƣớc ngoài nhƣ Mỹ, Nhật, Đài Loan,
các nƣớc Asean..........
3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
* Chức năng:
- Tiến hành sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau trong và ngoài nƣớc
- Xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc, nguyên vật liệu phục vụ cho may mặc kinh
doanh linh kiện thiết bị phụ tùng liên quan đến ngành may.
- Tổ chức gia công chế biến theo đơn hàng của của các bên tổ chức cá nhân có nhu
cầu.
- Đồng thời nhiệm vụ đặt ra cho Công ty là:
+ Tham gia xuất khẩu trực tiếp, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩmthông qua
các hoạt động marketing, với tinh thần chủ động tìm khách hàng đảm bảo chất
lƣợng uy tín tạo sự thu hút của khách hàng.
+ Áp dụng tin học trong công tác quản lý
+ Đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật dạy nghề may đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
+ Sản xuất kinh doanh có lãi và từng bƣớc cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc

* Nhiệm vụ:
SVTH:Nguyễn Châu Khánh Phương - Lớp 27K1.1

Trang 25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×