Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn: “Tìm hiểu về thực trạng công tác Bảo hộ lao động trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”. ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.72 KB, 86 trang )

Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Luận văn:
“Tìm hiểu về thực trạng cơng tác
Bảo hộ lao động trong Cơng ty
TNHH nhà nước một thành viên Cơ
khí Hà Nội”.

1


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Lời nói đầu
Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội mà loài người đã vàđang trải qua, từ
xã hội nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến cho tới xã hội tư bản, xã hội chủ
nghĩa, hoạt động sản xuất làđể tạo ra của cải vật chất – yếu tố quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của con người nên đây là hoạt động quan trọng của con người.
Quá trình lao động sản xuất, sáng tạo tìm tịi, con người đã phát minh ra rất
nhiều máy móc thiết bị (đặc biệt là trong hai cuộc cách mạng công nghiệp)
nhằm giảm nhẹ sức lao động, tăng năng suất lao động, cải tiến điều kiện sống và
làm việc. Chúng ta khơng thể phủ nhận những đóng góp to lớn của những thiết
bị này cho nền kinh tế quốc dân và cho sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có nhiều
thiết bị bên cạnh những ứng dụng, đóng góp to lớn của mình thì chúng cũng
đem lại khơng ít nguy hiểm, mất an tồn đe doạđến tính mạng của người lao
động. Bảo hộ lao động là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, muốn lao động sản xuất được tiếp


tục, giảm nguy cơ mất an toàn cho người lao động, nhất thiết phải có Bảo hộ lao
động. Vì lẽđó, Bảo hộ lao động ln là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Cơng ty Cơ khí Hà Nội (nay là công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ
khí Hà Nội) là cơng ty chun sản xuất các dụng cụ cơ khí, với đặc thù cơng
việc nặng nhọc, độc hại, người lao động thường xuyên tiếp xúc với mơi trường
có yếu tố bất lợi, song cơng tác Bảo hộ lao động trong Công ty luôn được trú
trọng và nâng cao, tỷ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều giảm đi đáng
kể. Tuy nhiên, vìđặc điểm sản xuất và nhiều khó khăn khác nên cơng tác Bảo hộ
lao động trong cơng ty cịn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế sản xuất.
Với thực tế của công tác Bảo hộ lao động và nhận thức được tầm quan
trọng của công tác Bảo hộ lao động, em xin chọn đề tài: “Tìm hiểu về thực
trạng công tác Bảo hộ lao động trong Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Cơ khí Hà Nội”.

2


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Mặc dùđã cố gắng rất nhiều, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế về
khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động còn hạn chế nên bài viết của em cịn nhiều
thiếu sót. Vậy em Kính mong được sựđóng góp ý kiến của Thầy để báo cáo của
em được hoàn thành.

PHẦN I : NHỮNGVẤNĐỀCHUNG
I. KHÁIQTCHUNGVỀCƠNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ
NỘI.


1. Q trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAMECO
Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 04.8584475
Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995
Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc xã
hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng một
nhà máy cơ khí hiện đại làm nịng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau gần
3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đãđược khánh thành và chính thức đi
vào hoạt động.
Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành cơng ty TNHH một thành viên Cơ
khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn vàđạt được rất nhiều thành tích. Kể từ khi
thành lập đến nay Cơng ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965)
Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất
máy công cụđể trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có
những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra
đời như: T630, T630L…
1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974)
Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà
máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy
khơng hồn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế

3


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu – 8QL2

hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch
là 17% - 34% so với kế hoạch.
1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985)
Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những
thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 vàđược chính phủ phong
tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ
sở cơ khí lớn.
1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993)
Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do q trình chuyển đổi cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002)
Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong
giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lòđứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các
loại trạm trộn bêtông tựđộng, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm
theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ …
Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành cơng ty Cơ khí Hà Nội do bộ
trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả
năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngồi,
đồng thời đổi mới thiết bị, cơng nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển
của khoa học kỹ thuật hiện nay.
1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay)
Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thun chuyển
cơng ty cơ khí Hà Nội thành Cơng ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội,
theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày

14/09/2001.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công
ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu
chíđảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với
tiêu chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần cơng ty đãđược vinh
4


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

dựđón Bác Hồ về thăm, cơng ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không
ngừng viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa cơng ty đứng vững trong cơ chế mới.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phịng ban tại
cơng ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
2.1.Sơđồ tổ chức bộ máy công ty:

5


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Thu – 8QL2
SƠĐỒTỔCHỨCCỦACÔNGTY TNHHNN MỘTTHÀNHVIÊN CƠKHÍ HÀ NỘI
Trợ lý giúp việc
Đúc: Nguyễn Đức Minh
Tư vấn: Đinh Viết Thanh
Kỹ Thuật: Nguyễn Văn Hiếu
KHCN : Nguyễn Trung Hiếu


P. Tổ chức
Nhân sự
P. Kế toánTK - TC
Ban quản lý
dựán
Văn phịng cơng
ty

P.TGĐ phụ
trách chất lượng
và sản phẩm
máy cơng cụ và
Phụ tùng

TT. Xây dựng
CB

P.Bán hàng KD
XNK
P.Quản lý CLSP

P.Q TrịĐời
sống
Phòng bảo vệ

Tr.THCNCTM
Tr. Mầm non
H.Sen
Khoa Quản lý Lao Động


P.TGĐ phụ trách
chất lượng và tiến
độ sản phẩm đúc

XN chế tạo MCC-PT

XN chế tạo TBTB
XN Cơ khí chính xác

P.Cung ứng vật

Tổng kho

Phịng Y tế

P.Quản lý SX

TT. Thiết kế
6TĐH

XN lắp đặt SCTB

XN. Đúc
Trường ĐH Lao Động Xã Hội


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2


2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức nhân sự
Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền
lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy
định của công ty.
Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản
nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chếđộ chính sách sau khi được tổng
giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ
máy quản lý, tham gia cơng tác thi đua khen thưởng của cơng ty.
+ Phịng kế tốn thống kê tài chính
Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉđạo, thực hiện các cơng tác thống kê, kế
tốn, thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà
nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và bộ máy kế tốn thơng
kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế
quản lý…
+ Văn phịng cơng ty
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành
hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phịng
Nhiệm vụ: Tập hợp thơng tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và
ngồi cơng ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đãđược Tổng
giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ& P.TGĐ về
việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện…
+ Bộ phận Kinh Doanh
Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng
giúp giám đốc cơng ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký
kết các hợp đồng bán hàng và XNK.


Khoa Quản lý Lao Động

7


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao
dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản
xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động
Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của cơng ty.
+ Phịng quản lý chất lượng sản phẩm
Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi tồn bộ chất lượng hàng hố
dịch vụ
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động
trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các
thiết bị lập quy trình cơng nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất
lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của cơng ty
Cơng ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hồn tồn độc
lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành
cơ khí góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hốđất nước. Trong
những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh đểđảm
bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, cơng ty đã chủđộng tìm
kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngồi nước.
Về lĩnh vực kinh doanh của cơng ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà

Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình
điều khiển số tựđộng CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan
K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các
loại máy theo đơn đặt hàng.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm
- Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía cơng suất 2800kw,các
nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh…
- Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.

Khoa Quản lý Lao Động

8


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

- Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thơng,
điện lựu, thuỷ lợi…
3.2. Đặc điểm của các yếu tốđầu vào.
Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của cơng ty là 156 tỷđồng (tính đến
tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cốđịnh là 59 tỷđồng chiếm chiếm 37,8%,
vốn lưu động là 97 tỷđồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và
vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát
từđặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp với sản phẩm
có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cốđịnh, cho nên
nguồn vốn của cơng ty phải có tính lâu dài.
Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp,
là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh vàảnh

hưởng tới toàn bộđến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống
kê(Ngày 31/12/2006).
Tổng số lao động của cơng ty:823 người
Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24%
– Nam: 640 người chiếm 77,76%
Nguyên vật liệu: cơng ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc cơng việc cung
ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay,
nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các
loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công
ty phải nhập từ nước ngoài đểđảm bảo chất lượng của máy và thép.
Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng

Số lượng nhập

nhập khẩu

Nguồn nhập

Giáđơn vị USD/Tấn

hàng/năm

Sắt thép chế tạo

150

Nam triều tiên


450

Tôn tấm các loại

150

SNG

350

Than điện cực

20

Trung Quốc

120

Khoa Quản lý Lao Động

9


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2
(Nguồn phịng tổ chức – 2005)

3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty

đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất
được 2 vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã vàđang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm
thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm.
Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí
Hà Nội thường trải qua các cơng đoạn sau:
QUYTRÌNHSẢNXUẤTSẢNPHẨM
Hội đồng
Sản xuất

Tiêu thụ

Phịng
kỹ thuật

Đúc

Làm
mẫu

Nhập kho
thành phẩm

KCS

Gia cơng
Cơ khí

Lắp ráp


KCS

Nhập
kho

Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến
phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy cơng cụ.Các bản thiết
kểđã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng
đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phịng KCS tạo ra sản phẩm hồn chỉnh.
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố
trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉđạo các phân xưởng thực hiện sản xuất
các sản phẩm đúng quy trình cơng nghệ.
Cơng ty đã cố gắng tìm tịi vàáp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất
nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu

Khoa Quản lý Lao Động

10


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm
giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.

Khoa Quản lý Lao Động


11


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Quy trình cơng nghệ sản xuất máy cơng cụ.
Phơi mẫu

Làm
khn

Làm ruột

Mẫu số

Nấu thép

Rót thép

Làm
sạch

Cắt ruột

Đúc
Gia cơng chi
tiết

Nhập kho
bán TP

Lắp ráp

Tiêu thụ

3.4. Thông tin về thị trường.
+ Thị trường trong nước.
Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng,
có quy mơ và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây
dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công
ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất.
1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu
tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như
trên cơng ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để
giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế
vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh.
+Thị trường nước ngồi.
Hiện nay cơng ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và
EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây
âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.

Khoa Quản lý Lao Động

12


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu – 8QL2

Công ty đang thực hiện hai dựán với công ty ASOMA và công ty UDDALL
dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủĐan Mạch để xuất khẩu sản
phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm.
4. Một số kết quảđạt được của công ty trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
BẢNG 2 :BÁOCÁOKẾTQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

KH 2006

TH 2006 TH 2005

% So sánh

1

2

3

4

5=3/2


6=3/4

1

Giá trị TSL

125.000

130.000

107.506

104

121

2

Tổng doanh thu

206.653

250.000

168.046

121

149


2.1 Doanh Thu

106.653

117.650

77.506

110

151

100.000

23.826

21.061

1.375

132.350

90.540

132

146

113


121

SXCN
Tr.đó hàng XK,XK
tại chỗ
2.2.Kinh doanh
thương mại
3

Thu nhập bình qn

1.560

1.282

4

Các khoản trích, nộp

12.500

8.600

145

74.196

51.784

143


23.187

41.076

56

ngân sách
5

Giá trị HĐ ký trong
năm

6

Tr.đó gối đầu cho
năm sau

Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006
Nguồn : phịng TC cơng ty
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt
mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250

Khoa Quản lý Lao Động

13


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu – 8QL2

tỷđồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đóđặc
biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51%
so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với
trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS
Merr (Italia) đã vàđang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu
phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụđối với nhà nước, các
khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của
CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV.
4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007.
4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu bán hàng: 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006.
Trong đó :
- Doanh thu SXCN: 150 tỷđồng Tăng 27,5% so với năm 2006.
- Doanh thu thương mại: 150 tỷđồng Tăng 13,34% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006.
Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có lãi.
4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007.
Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷđồng Tăng 20% so với năm 2006,
trong đó giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt khoảng 170 tỷđồng, tăng gần 44,5% so
với năm 2006. Đểđạt được kết quảđó cơng ty chú trọng.
- Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt làđơn hàng xuất khẩu để phát huy
hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường
quốc tế.
- Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy
công cụđược CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ
cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía,

đường sắt, đóng tàu thuỷ…
II.

THỰCTRẠNGCƠNGTÁCQUẢNLÝLAOĐỘNGTẠICƠNGTY

MỘTTHÀNHVIÊNCƠKHÍ HÀ NỘI.

1. Thực trạng quản lý nhân lực
Khoa Quản lý Lao Động

14

TNHHNN


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp
tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo

Khoa Quản lý Lao Động

15


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thu – 8QL2

BẢNG 3:PHÂNCƠNGLAOĐỘNGTHEOCHUNMƠNNGHỀNGHIỆPĐỰƠCĐÀOTẠO
Đại học
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Các phịng Ban


Văn phịng ct
Tổ chức NSự
Kế tốn Tktc
Y Tế
Bảo Vệ
Bán hàng KDXNK
Quản trịđời sống
BQL dựán
Tr.Tâm XDCB
QLCLSP
XN CK chính xác
QLSX
Tổng kho
XNCTMCC&PT
XNCTTBTB
XN Đúc
Cung ứng vật tư
Tr.tâm TK-TĐH
Tr.THCNCTM
Tr. MNHS
XN lắp đặt SCTB
Tổng cộng

Cao đẳng

Kỹ Sư
Cử nhân
Tổng
Kt lao
Qtkd

số

Khá
Tc kế
Đúc
động
thương
khí
c
tốn
mại
18
6
14
5
26
17
21
1
18
25
31
14
22
126
203
107
9
14
38

8
83
806

Khoa Quản lý Lao Động
Hội

3
1

1
1

1

1

11

khác

Ngành
khác

Kỹ
thuật

Kinh
Khác
tế


2
3

2

2
1
1
3

2
2
1
1

1

1

8
1

2

1

1
1


11
5

1

2
3

1

1
1
1
1
2
1
4

7
54

15

5
17

10

1
24


7
10
1

2

1

7

1
1

1
3
1

2
13

4
8
4

3
5
5
8
1

4

Trung Sơ
Chưa qua
Cnkt
cấp cấp
đào tạo

11
13
21

5

2
1
1

3
1
1

1
7
14
15
1

1


12
112
177
59
1

4

2

1

5

3
68

5

62
495

1
1
2
2

10

1

23

19

16

2

2
11

0

0

4

17

2
28

Trường ĐH Lao Động Xã


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)


Khoa Quản lý Lao Động
Hội

17

Trường ĐH Lao Động Xã


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao
động phù hợp với chun mơn nghiệp vụđào tạo, cụ thể như phịng tổ chức nhân
sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phịng cơng ty(18 người), ban quản lý
DA(1 người)… Đây đều là những người phù hợp với công việc và chuyên mơn.
Nhưng với số người ở văn phịng cơng ty là 18 người như vậy là thừa so với yêu
cầu của cơng việc, bởi vì nhiệm vụ của cơng việc chỉ là chủ trì các cuộc họp,
truyền đạt các ý chỉ…cịn lại một số phịng ban chưa bố trí phân cơng theo đúng
chuyên môn đào tạo như: thị trường sản xuất chiếm 14 người đại học trong khi
trung cấp, cao đẳng thì khơng có những người cơng nhân họ mới am hiểu cơng
việc sản xuất bởi vậy nên bố trí người công nhân vào làm tại bộ phận này sẽ
nâng cao công tác quản lý sản xuất tại đây: Bộ phận xây dựng và bảo dưỡng số
lượng chiếm tới 83 người trong đó số phân xưởng sản xuất chỉ có 8 phân xưởng
có tổng số máy móc là 641 máy các loại và bình quân mỗi người đảm nhận 8
máy mà tỉ lệ máy hỏng hóc bình qn 10 máy/ngày. Như vậy mỗi ca có 27
người trực tại cơng ty để sửa chữa, nên thừa khoảng 10 người: đứng trước thực
trạng như vậy cơng ty cần có những biện pháp khắc phục vàđiều chỉnh cho hợp

lý bằng cách sắp xếp và bố trí lại cơ cấu lao động theo cấp bậc và nhiệm vụ cần
hồn thành, có như vậy thì năng suất chất lượng lao động sẽ ngày càng hoàn
thiện hơn.
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
Phân công lao động theo nghề tuy đã sử dụng hợp lýđối với người lao
động về mặt nghề nghiệp, nhưng chưa đề cập đến trình độ lành nghề, đảm bảo
chất lượng và tăng năng suất lao động đảm bảo sử dụng hết khả năng của người
lao động cần phải phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc(theo
bậc).
Thực tế hiện nay ở cơng ty cơ khí Hà Nội cũng dựa trên tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật để phân biệt người lao động có trình độ lành nghề khác nhau.
Chẳng hạn như số bậc kỹ thuật công việc của nghề khoan phải bằng số bậc
Khoa Quản lý Lao Động

18


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

kỹthuật của người lao động nghềđó. Cũng như cấp bậc cơng việc, bậc I(bậc thấp
nhất giao cho người lao động có trình độ thấp nhất cịn bậc cao nhất giao cho
người có trình độ thành thạo nhất trong nghề).
Tuy nhiên để khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, trình độ
chun mơn cơng ty cần phải chủđộng bố trí người lao động có trình độ cơng
nhân bậc thấp đảm nhận những cơng việc có cấp bậc cơng việc cao hơn so với
bậc công nhân : nhưở bộ phận mà công việc mà tính chất cơng việc khơng địi
hỏi sự khéo léo nhiều: thép, cán, phay, nguội, nhiệt điện, KCS, lò luyện khn,
hố phân tích, lị luyện khn, bàn…

1.1.2. Hiệp tác lao động
+ Hiệp tác về khơng gian
Mẫu số

Phơi mẫu

Làm
khn

Làm
ruột

Nấu
thép

Rót
thép

Làm
sạch

Cắt
ruột

Đúc

Gia cơng
chi tiết

Nhập kho

bán TP

Lắp ráp

Tiêu thụ

Tồn cơng ty có 25 đơn vị, phòng ban và phân xưởng. Các phòng ban,
phân xưởng của công ty tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện
Khoa Quản lý Lao Động

19


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

nhiệm vụđược giao, tuy mỗi phòng ban, phân xưởng thực hiện nhiệm vụ, chức
năng riêng nhưng giữa các phòng ban phân xưởng có sự kết hợp một cách hài
hồ nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty. Theo quy trình
sản xuất của máy cơng cụ tại cơng ty ta thấy phải trải qua nhiều công đoạn như:
sơđồ trên ta thấy các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau: bộ phận là
khuôn phải phối hợp với bộ phận làm ruột, nấu thép….cuối cùng mới ra một sản
phẩm máy cơng cụ hồn chỉnh. Và muốn biết được sản phẩm cóđược thị trường
chấp nhận khơng thì lại phải thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Ví
dụ:Phịng tổ chức nhân sự hàng năm có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng chi phí lao động bình quân, lợi nhuận…của năm kế hoạch. Nhưng
để xây dựng được kế hoạch một cách hồn thiện chính xác thì khơng chỉ có
phịng tổ chức nhân sự mà cịn có sự phối kết hợp của phịng vật tưđể có kế
hoạch tìm kiếm thị trường, phịng giao dịch thương mại, phòng kỹ thuật để tiêu

thụ, điều chỉnh…
Như vậy, sự phối kết hợp giữa các phòng ban và phân xưởng sản xuất
không thể không kểđến sự lãnh đạo, chỉđạo của ban Giám Đốc. Sựđóng góp của
Cơng Đồn, đồn thanh niên trong công ty. Mỗi kế hoạch đặt ra đều phải được
Ban Giám Đốc thơng qua và nhất trí cho tiến hành, lúc đó kế hoạch mới được
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch Ban Giám Đốc ln
tiến hành kiểm tra tiến trình cơng việc thực hiện tìm ra nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm.
+ Hiệp tác về thời gian
Thời gian làm việc của công ty theo quy định của Bộ luật lao động có
nghỉ lễ và chủ nhật. Công ty áp dụng tuần làm việc 40 giờ cho bộ phận gián tiếp
tổ chức làm việc một ca( 2 kíp: kíp sáng, kíp chiều). Ngày làm việc 8 giờ.Làm
việc 5 ngày trong 1 tuần. Buổi sáng làm việc từ 7h30’ đến 11h30’. Buổi chiều từ
12h30’ đến 16h30’.
Thời gian làm việc của người lao động tổ chức như vậy là hợp lý, vì sau
khoảng thời gian làm việc như vậy người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải
quyết nhu cầu sinh lý tự nhiên

Khoa Quản lý Lao Động

20


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Đối với khối phân xưởng sản xuất thì tuỳ theo tính chất công việc mà
thời gian làm việc được công ty quy định khác nhau nhưng vẫn đảm bảo thời
gian theo quy định của pháp luật (không quá 48h/tuần) và tối thiểu 7,5h/ngày.


1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chun mơn và trình độđược đào tạo.
BẢNG 4: CƠCẤULAOĐỘNGTHEOTRÌNHĐỘ,
GIỚITÍNHCHUNMƠNVÀTRÌNHĐỘĐƯỢCĐÀOTẠO.

TT

Nội Dung

Số lượng Tỷ lệ

A

Tổng số lao động trong công ty

823

B

Tổng số lao động đi làm thường xuyên

792

96,23

Trong đó Nữ

183

Ghi chú


22.24

1

Độ tuổi
Tuổi trung bình chung

390,09

Tuổi trung bình nam

39,12

Tuổi trung bình Nữ

38,99

Đến 20 tuổi

3

Tuổi từ 21 – 25
Tuổi từ 26 – 30

119

Tuổi từ 31 – 35

78


Tuổi từ 36 – 40

58

Tuổi từ 41 – 45

132

Tuổi từ 45 – 50

185

Tuổi từ 51 – 55

62

Từ 55 tuổi
2

124

31

Trình độ

2.1 Số có trình độ trên Đại Học

4


HĐLĐ khơng
BHXH

2.2 Số có trình độĐại Học

163

- Kinh Tế

66

- Kỹ thuật

95

- Khác

C Nhân 4

2

2.3 Số có trình độ Cao Đẳng

13

- Kinh Tế

0

- Kỹ Thuật


9

- Khác

4

Khoa Quản lý Lao Động

21

C Nhân 4


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

2.4 Số có trình độ THCN

69

2.5 Sơ cấp

26

2.6 CNKT

488


2.7 LĐPT

29

C Nhân 4

(Thời điểm thống kê :31/12/2006)
Nguồn phịng TC cơng ty năm 2006
1.3. Thực trạng điều kiện lao động
Nơi làm việc nếu được tổ chức hợp lý, thuận tiện; những trang thiết
bịđược cung cấp càng đầy đủ thì càng làm giảm được độ mệt mỏi trong lao
động, làm cho người lao động cảm thấy hứng thú trong lao động, khả năng lao
động, làm việc và năng suất lao động của người lao động càng được nâng cao.
Chính vì vậy mà cơng ty Cơ khí Hà Nội ln quan tâm chú trọng tổ chức tốt nơi
làm việc.
Cơng ty có mặt bằng sản xuất rộng và thơng thống, có hệ thống cây
xanh và cơng tác vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng tốt.
Do đặc điểm sản xuất đặc thù tại các phân xưởng có nguồn nhiệt lớn
như xí nghiệp đúc, xưởng gia cơng áp lực, và nhiệt luyện, vì việc khắc phục yếu
tố về nhiệt độđược lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, điều này được thể hiện
bằng việc bố trí hệ thống quạt công nghiệp làm mát cho tất cả các xưởng trang
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, cấp đủ nước uống và bố trí hệ thống nhà
tắm, nhà vệ sinh gần khu sản xuất.
Công ty thường xuyên thiết kế và cải tiến nơi làm việc cho phù hợp với
nền sản xuất ngày càng phát triển, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao.
Về trang bị nơi làm việc: tuỳ theo từng nội dung khác nhau của quá trình sản
xuất, quá trình lao động mà nơi làm việc được trang bị khác nhau song nơi làm
việc của cơng ty được trang bị dưới hai hình thức sau:
- Loại thường xuyên: bao gồm máy Fax, máy Photocopy, bàn ghế, tủđựng
hồ sơ, máy tính, hệ thống chiếu sáng, quạt gió…

- Loại tạm thời: bao gồm vật liệu bán thành phẩm, dụng cụđo, đồ gá và các
loại tài liệu kỹ thuật.
Khoa Quản lý Lao Động

22


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

Hàng năm công ty tiến hành việc sửa sang cải tiến, nâng cấp nhà làm
việc của cơ quan và các đơn vị sản xuất. Như vậy mặc dù cơ sở vật chất của
công ty chưa đầy đủ vàđồng bộ nhưng với việc đầu tư như hiện nay cộng thêm
sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên trong công ty và sơ sở vật chất hiện cóđã
tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra cơng tác khám sức khỏe định kỳ ln được cơng ty tổ chức
hàng năm. Nó khơng chỉ khắc phục được những tác hại nghề nghiệp mà còn tạo
ra cho người lao động ý thức trong công việc, ý thức chấp hành nội quy về an
toàn vệ sinh lao động theo đúng phương trâm “an toàn để sản xuất, sản xuất phải
an tồn” .
Cơng ty đã trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động theo đúng quy định Nhà Nước. Năm 2006, công ty đã chi 292.254.261đđể
mua các trang bị bảo hộ cá nhân. Hàng năm Hội đồng bảo hộ lao động đề tổ
chức huấn luyện an toàn lao động – vệ sinh lao động cho người lao động. Năm
2006, công ty đã tổ chức huấn luyện cho 924 lượt người.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phịng chống cháy nổ,
cơng ty đã trang bị lại hệ thống phòng cháy với công nghệ cao và mở lớp tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động, hướng dẫn họ sử dụng khi rủi ro
xảy ra.

1.4. Công tác đào tạo tại công ty
Xác định nhu cầu đào tạo là một trong những việc quan trọng trong quá
trình đào tạo và phát triển nhân lực vì nó là tiền đềđể thực hiện tốt các bước sau.
Việc xác định nhu cầu đào tạo có mức độ chính xác cao chương trình đào tạo
mới có hiệu quả.
Các hình thức đào tạo đang áp dụng tại công ty:
- Đào tạo trong công ty.
+đào tạo mới vào nghề
+đào tạo tại chỗ
+đào tạo nâng cao trình độ tay nghề nâng cao nâng bậc
Khoa Quản lý Lao Động

23


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

- Đào tạo ngồi cơng ty: Được tiến hành khi các cơng ty đối tác nước ngồi mời
đi theo kế hoạch của công ty hay theo chỉ thị của cấp trên. Trong những năm gần
đây công ty đã tổ chức được các lớp học sau:
+ Lớp cao học chính trị tại chức (Học viện Chính trị Quốc gia)
+ Lớp tại chức kinh tế chính trị (Kinh tế quốc dân)
+ Lớp quản trị hành chính Nhà Nước (Học viện Hành chính Quốc Gia)
+ Lớp nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Lớp sử dụng tiết kiệm điện năng trong công ty
+ Chương trình bồi dưỡng kiến thức mới về pháp luật
+ Lớp cao học kế tốn – tài chính
+ Lớp bồi dưỡng kiến thức về Marketing

+ Lớp bồi dưỡng chính trị cao cấp
- Kinh phíđào tạo
Việc đưa người lao động đi đào tạo coi như một khoản đầu tư, do vậy
mà ta phải xác định chi phí của q trình đào tạo. Công ty luôn quan tâm đến
đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực hàng năm công ty luôn dành một khoản
nguồn kinh phí chủ yếu lấy từ quỹ dành cho đào tạo của công ty và một phần
hưởng từ Bộ công nghiệp (một số chỉ tiêu đi đào tạo ở nước ngồi).
Với lao động tham gia khố học tại cơng ty thì cơng ty chịu tồn bộ chi
phí bỏ ra: chi phí cho việc học, dạy, những trang thiết bị cần thiết và trong thời
gian tham gia khoá học người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Người
được cửđi học ở các trường đại học, cao đẳng hay học ở nước ngồi thìđược
hưởng tồn bộ hay một phần chi phí. Nếu lao động phải nghỉ làm đi học thì
khơng được hưởng lương, nếu học vào những ngày nghỉ và làm bình thường
thìđược hưởng nguyên lương.
- Đánh giá kết quảđào tạo.
Sau mỗi chương trình đào tạo, các phịng ban liên quan sẽ trực tiếp gửi
những số liệu về phòng tổ chức, sau đó cán bộ chun trách trong phịng sẽ tổng
hợp kết quả làm thành văn bản báo cáo lên Tổng Giám Đốc công ty duyệt và
Khoa Quản lý Lao Động

24


Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thu – 8QL2

phòng tổ chức sẽ lưu lại kết quả so sánh cho những chương trình đào tạo sau và
báo cáo trong bảng tổng kết cuối năm của cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cịn có trường trung học chế tạo máy, triển khai vàđào tạo năm

ngành: Cơ khí, tin học điện, điện tử, kinh tế. Số học sinh hiện nay là 950 người,
chất lượng đào tạo: tốt nghiệp đạt 100%, trong đó có 25% khá giỏi, lên lớp 99%.
1.5.Tạo động lực tinh thần cho người lao động
Vì sức khoẻđời sống của người lao động cơng ty thường xun bổ sung
thiết bị an tồn bảo hộ lao động, cải thiện môi trường làm việc, tổ chức chăm
sóc sức khỏe phịng chống bệnh nghề nghiệp, tổ chức duy trì phục vụ tốt (cung
cấp nhiều sách báo tài liệu có liên quan đến việc đang làm). Đây là một biện
pháp hữu hiệu để tạo động lực tinh thần cho người lao động, khi đời sống tinh
thần được đảm bảo được nghỉ ngơi thư giãn thoải mái sẽ làm cho người lao động
yên tâm trong sản xuất, nhiệt tình trong cơng việc và tránh được các biểu hiện
mệt mỏi do Stress nghề nhiệp gây ra.
Bên cạnh hình thức tạo động lực bằng các kích thích tinh thần, cơng ty
Cơ khí Hà Nội cịn áp dụng một loạt các chính sách tạo động lực bằng vật chất,
chủ yếu là hình thức thưởng. Hằng năm cơng ty tiến hành thưởng cho cán bộ
công nhân viên nhằm động viên tinh thần lao động vàý thức trách nhiệm của
họđối với nhiệm vụđược giao. Cơng ty định ra các hình thức thưởng cho người
lao động như sau:
Thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng hàng quý và các ngày lễ, tết;
thưởng từ giá trị làm lợi, vượt chỉ tiêu, hình thức thưởng bằng cả vật chất lẫn
tinh thần như bằng khen – tiền
2. Định mức lao động
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sởđể lập kế hoạch lao
động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình cơng nghệ, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sởđể xây dựng đơn giá tiền lương và trả
lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của người lao động.
Cơng ty đãáp dụng phương pháp tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản
Khoa Quản lý Lao Động

25



×