Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu – 8QL2
Lời nói đầu
Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội mà loài người đã và đang trải qua, từ
xã hội nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến cho tới xã hội tư bản, xã hội chủ
nghĩa, hoạt động sản xuất là để tạo ra của cải vật chất – yếu tố quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của con người nên đây là hoạt động quan trọng của con người.
Quá trình lao động sản xuất, sáng tạo tìm tòi, con người đã phát minh ra rất
nhiều máy móc thiết bị (đặc biệt là trong hai cuộc cách mạng công nghiệp)
nhằm giảm nhẹ sức lao động, tăng năng suất lao động, cải tiến điều kiện sống và
làm việc. Chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của những thiết
bị này cho nền kinh tế quốc dân và cho sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có nhiều
thiết bị bên cạnh những ứng dụng, đóng góp to lớn của mình thì chúng cũng
đem lại không ít nguy hiểm, mất an toàn đe doạ đến tính mạng của người lao
động. Bảo hộ lao động là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, muốn lao động sản xuất được tiếp
tục, giảm nguy cơ mất an toàn cho người lao động, nhất thiết phải có Bảo hộ lao
động. Vì lẽ đó, Bảo hộ lao động luôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Công ty Cơ khí Hà Nội (nay là công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ
khí Hà Nội) là công ty chuyên sản xuất các dụng cụ cơ khí, với đặc thù công
việc nặng nhọc, độc hại, người lao động thường xuyên tiếp xúc với môi trường
có yếu tố bất lợi, song công tác Bảo hộ lao động trong Công ty luôn được trú
trọng và nâng cao, tỷ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều giảm đi đáng
kể. Tuy nhiên, vì đặc điểm sản xuất và nhiều khó khăn khác nên công tác Bảo hộ
lao động trong công ty còn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế sản xuất.
Với thực tế của công tác Bảo hộ lao động và nhận thức được tầm quan
trọng của công tác Bảo hộ lao động, em xin chọn đề tài: “Tìm hiểu về thực
trạng công tác Bảo hộ lao động trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Cơ khí Hà Nội”.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế về
khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều
1
thiếu sót. Vậy em Kính mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy để báo cáo của
em được hoàn thành.
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ
KHÍ HÀ NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAMECO
Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 04.8584475
Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995
Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc xã
hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng một
nhà máy cơ khí hiện đại làm nòng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau gần
3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi
vào hoạt động.
Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty TNHH một thành viên Cơ
khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn và đạt được rất nhiều thành tích. Kể từ
khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965)
Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất
máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có
những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra
đời như: T630, T630L…
1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974)
Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà
máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy
không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế
hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch
là 17% - 34% so với kế hoạch.
2
Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu – 8QL2
1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985)
Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những
thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 và được chính phủ phong
tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ
sở cơ khí lớn.
1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993)
Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002)
Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong
giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lò đứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các
loại trạm trộn bêtông tự động, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm
theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ …
Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành công ty Cơ khí Hà Nội do bộ
trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả
năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngoài,
đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển
của khoa học kỹ thuật hiện nay.
1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay)
Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển
công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội,
theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày
14/09/2001.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công
ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu chí
đảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với tiêu
chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đã được vinh dự đón
Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không ngừng
viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới.
3
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại
công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
4
Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu – 8QL2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
Khoa Quản lý Lao Động Trường ĐH Lao Động Xã Hội
5
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức nhân sự
Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền
lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy
định của công ty.
Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản
nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chế độ chính sách sau khi được tổng
giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ
máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính
Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các công tác thống kê,
kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của
nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thông
kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế
quản lý…
+ Văn phòng công ty
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành
hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng
Nhiệm vụ: Tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và
ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đã được Tổng
giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ & P.TGĐ về
việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện…
+ Bộ phận Kinh Doanh
Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng
giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký
kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao
dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản
xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động
Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá
dịch vụ
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động
trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các
thiết bị lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất
lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc
lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành
cơ khí góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong
những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh để đảm
bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủ động tìm
kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Về lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà
Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình
điều khiển số tự động CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan
K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các
loại máy theo đơn đặt hàng.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm
- Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía công suất 2800kw,các
nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh…
- Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
- Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thông,
điện lựu, thuỷ lợi…
3.2. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào.
Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của công ty là 156 tỷ đồng (tính đến
tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cố định là 59 tỷ đồng chiếm chiếm 37,8%,
vốn lưu động là 97 tỷ đồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và
vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát từ
đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm
có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cố định, cho nên
nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài.
Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp,
là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh
hưởng tới toàn bộ đến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
thống kê(Ngày 31/12/2006).
Tổng số lao động của công ty:823 người
Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24%
– Nam: 640 người chiếm 77,76%
Nguyên vật liệu: công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc công việc cung
ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay,
nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các
loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công
ty phải nhập từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng của máy và thép.
Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
nhập khẩu
Số lượng nhập
hàng/năm
Nguồn nhập Giá đơn vị USD/Tấn
Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450
Tôn tấm các loại 150 SNG 350
Than điện cực 20 Trung Quốc 120
(Nguồn phòng tổ chức – 2005)
3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất
được 2 vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã và đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm
thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm.
Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí
Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến
phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy công cụ.Các bản thiết kể
đã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng đúc
tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phòng KCS tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố
trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất
các sản phẩm đúng quy trình công nghệ.
Công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất
nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu
chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm
giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ.
3.4. Thông tin về thị trường.
+ Thị trường trong nước.
Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng,
có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây
dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công
ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất.
1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu
tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như
trên công ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để
giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế
vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh.
+Thị trường nước ngoài.
Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và
EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây
âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.
Công ty đang thực hiện hai dự án với công ty ASOMA và công ty UDDALL
dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủ Đan Mạch để xuất khẩu sản
phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm.
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
BẢNG 2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu KH 2006 TH 2006 TH 2005 % So sánh
1 2 3 4 5=3/2 6=3/4
1 Giá trị TSL 125.000 130.000 107.506 104 121
2 Tổng doanh thu 206.653 250.000 168.046 121 149
2.1 Doanh Thu
SXCN
106.653 117.650 77.506 110 151
Tr.đó hàng XK,XK
tại chỗ
100.000 23.826 21.061
2.2.Kinh doanh
thương mại
1.375 132.350 90.540 132 146
3 Thu nhập bình quân 1.560 1.282 113 121
4 Các khoản trích, nộp
ngân sách
12.500 8.600 145
5 Giá trị HĐ ký trong
năm
74.196 51.784 143
6 Tr.đó gối đầu cho
năm sau
23.187 41.076 56
Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006
Nguồn : phòng TC công ty
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt
mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250
tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đó đặc
biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51%
so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với
trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS
Merr (Italia) đã và đang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu
phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các
khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của
CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV.
4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007.
4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu bán hàng: 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006.
Trong đó :
- Doanh thu SXCN: 150 tỷ đồng Tăng 27,5% so với năm 2006.
- Doanh thu thương mại: 150 tỷ đồng Tăng 13,34% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006.
Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có lãi.
4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007.
Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006,
trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷ đồng, tăng gần 44,5% so
với năm 2006. Để đạt được kết quả đó công ty chú trọng.
- Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt là đơn hàng xuất khẩu để phát huy
hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường
quốc tế.
- Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy
công cụ được CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ
cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía,
đường sắt, đóng tàu thuỷ…
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
1. Thực trạng quản lý nhân lực
1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp
tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
BẢNG 3:PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO CHUYÊN MÔN NGHỀ NGHIỆP ĐỰƠC ĐÀO TẠO
TT Các phòng Ban
Tổng
số
Đại học Cao đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Cnkt
Chưa qua
đào tạo
Kỹ Sư Cử nhân
Ngành
khác
Kỹ
thuật
Kinh
tế
Khác
Cơ
khí
Đúc
Khá
c
Kt lao
động
Tc kế
toán
Qtkd
thương
mại
khá
c
1 Văn phòng ct 18 3 1 1 1 2 2 1 7
2 Tổ chức NSự 6 1 1 3 1
3 Kế toán Tktc 14 11 2 1
4 Y Tế 5 2 3
5 Bảo Vệ 26
6 Bán hàng KDXNK 17 2 1 1 8 2 1 2
7 Quản trị đời sống 21 1 1 1 13 5
8 BQL dự án 1 1
9 Tr.Tâm XDCB 18 3 4 11
10 QLCLSP 25 5 8 13
11 XN CK chính xác 31 5 1 4 21
12 QLSX 14 8 1 1 3 2
13 Tổng kho 22 1 1 1 1 1 1 12 4
14 XNCTMCC&PT
126 4 1 1 7 1 112
15 XNCTTBTB
203 7 1 1 3 14 177
16 XN Đúc 107 10 2 1 1 15 59 17
17 Cung ứng vật tư 9 1 2 2 1 1 1 1
18 Tr.tâm TK-TĐH 14 11 2 1
19 Tr.THCNCTM 38 5 1 3 1 4 2 10 4 2 1 5
20 Tr. MNHS 8
21 XN lắp đặt SCTB 83 7 5 1 1 2 3 62 2
Tổng cộng 806 54 15 17 10 24 23 19 2 11 0 0 68 5 495 28
Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao
động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đào tạo, cụ thể như phòng tổ chức
nhân sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phòng công ty(18 người), ban quản
lý DA(1 người)… Đây đều là những người phù hợp với công việc và chuyên
môn. Nhưng với số người ở văn phòng công ty là 18 người như vậy là thừa so
với yêu cầu của công việc, bởi vì nhiệm vụ của công việc chỉ là chủ trì các cuộc
họp, truyền đạt các ý chỉ…còn lại một số phòng ban chưa bố trí phân công theo
đúng chuyên môn đào tạo như: thị trường sản xuất chiếm 14 người đại học trong
khi trung cấp, cao đẳng thì không có những người công nhân họ mới am hiểu
công việc sản xuất bởi vậy nên bố trí người công nhân vào làm tại bộ phận này
sẽ nâng cao công tác quản lý sản xuất tại đây: Bộ phận xây dựng và bảo dưỡng
số lượng chiếm tới 83 người trong đó số phân xưởng sản xuất chỉ có 8 phân
xưởng có tổng số máy móc là 641 máy các loại và bình quân mỗi người đảm
nhận 8 máy mà tỉ lệ máy hỏng hóc bình quân 10 máy/ngày. Như vậy mỗi ca có
27 người trực tại công ty để sửa chữa, nên thừa khoảng 10 người: đứng trước
thực trạng như vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục và điều chỉnh cho
hợp lý bằng cách sắp xếp và bố trí lại cơ cấu lao động theo cấp bậc và nhiệm vụ
cần hoàn thành, có như vậy thì năng suất chất lượng lao động sẽ ngày càng hoàn
thiện hơn.
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
Phân công lao động theo nghề tuy đã sử dụng hợp lý đối với người lao
động về mặt nghề nghiệp, nhưng chưa đề cập đến trình độ lành nghề, đảm bảo
chất lượng và tăng năng suất lao động đảm bảo sử dụng hết khả năng của người
lao động cần phải phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc(theo
bậc).
Thực tế hiện nay ở công ty cơ khí Hà Nội cũng dựa trên tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật để phân biệt người lao động có trình độ lành nghề khác nhau.
Chẳng hạn như số bậc kỹ thuật công việc của nghề khoan phải bằng số bậc kỹ
thuật của người lao động nghề đó. Cũng như cấp bậc công việc, bậc I(bậc thấp
nhất giao cho người lao động có trình độ thấp nhất còn bậc cao nhất giao cho
người có trình độ thành thạo nhất trong nghề).
Tuy nhiên để khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn công ty cần phải chủ động bố trí người lao động có trình độ công
nhân bậc thấp đảm nhận những công việc có cấp bậc công việc cao hơn so với
bậc công nhân : như ở bộ phận mà công việc mà tính chất công việc không đòi
hỏi sự khéo léo nhiều: thép, cán, phay, nguội, nhiệt điện, KCS, lò luyện khuôn,
hoá phân tích, lò luyện khuôn, bàn…
1.1.2. Hiệp tác lao động
+ Hiệp tác về không gian
Toàn công ty có 25 đơn vị, phòng ban và phân xưởng. Các phòng ban,
phân xưởng của công ty tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện
nhiệm vụ được giao, tuy mỗi phòng ban, phân xưởng thực hiện nhiệm vụ, chức
năng riêng nhưng giữa các phòng ban phân xưởng có sự kết hợp một cách hài
hoà nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty. Theo quy trình
sản xuất của máy công cụ tại công ty ta thấy phải trải qua nhiều công đoạn như:
sơ đồ trên ta thấy các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau: bộ phận là
khuôn phải phối hợp với bộ phận làm ruột, nấu thép….cuối cùng mới ra một sản
phẩm máy công cụ hoàn chỉnh. Và muốn biết được sản phẩm có được thị trường
chấp nhận không thì lại phải thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Ví
dụ:Phòng tổ chức nhân sự hàng năm có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng chi phí lao động bình quân, lợi nhuận…của năm kế hoạch. Nhưng
để xây dựng được kế hoạch một cách hoàn thiện chính xác thì không chỉ có
phòng tổ chức nhân sự mà còn có sự phối kết hợp của phòng vật tư để có kế
hoạch tìm kiếm thị trường, phòng giao dịch thương mại, phòng kỹ thuật để tiêu
thụ, điều chỉnh…
Như vậy, sự phối kết hợp giữa các phòng ban và phân xưởng sản xuất
không thể không kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban Giám Đốc. Sự đóng góp
của Công Đoàn, đoàn thanh niên trong công ty. Mỗi kế hoạch đặt ra đều phải
được Ban Giám Đốc thông qua và nhất trí cho tiến hành, lúc đó kế hoạch mới
được triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch Ban Giám Đốc
luôn tiến hành kiểm tra tiến trình công việc thực hiện tìm ra nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm.
+ Hiệp tác về thời gian
Thời gian làm việc của công ty theo quy định của Bộ luật lao động có
nghỉ lễ và chủ nhật. Công ty áp dụng tuần làm việc 40 giờ cho bộ phận gián tiếp
tổ chức làm việc một ca( 2 kíp: kíp sáng, kíp chiều). Ngày làm việc 8 giờ.Làm
việc 5 ngày trong 1 tuần. Buổi sáng làm việc từ 7h30’ đến 11h30’. Buổi chiều từ
12h30’ đến 16h30’.
Thời gian làm việc của người lao động tổ chức như vậy là hợp lý, vì sau
khoảng thời gian làm việc như vậy người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải
quyết nhu cầu sinh lý tự nhiên
Đối với khối phân xưởng sản xuất thì tuỳ theo tính chất công việc mà
thời gian làm việc được công ty quy định khác nhau nhưng vẫn đảm bảo thời
gian theo quy định của pháp luật (không quá 48h/tuần) và tối thiểu 7,5h/ngày.
1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chuyên môn và trình độ được đào tạo.
BẢNG 4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ, GIỚI TÍNH CHUYÊN MÔN VÀ
TRÌNH ĐỘ ĐƯỢC ĐÀO TẠO.
TT Nội Dung Số lượng Tỷ lệ Ghi chú
A Tổng số lao động trong công ty 823
B Tổng số lao động đi làm thường xuyên 792 96,23
Trong đó Nữ 183 22.24
1 Độ tuổi
Tuổi trung bình chung 390,09
Tuổi trung bình nam 39,12
Tuổi trung bình Nữ 38,99
Đến 20 tuổi 3
Tuổi từ 21 – 25 124
Tuổi từ 26 – 30 119
Tuổi từ 31 – 35 78
Tuổi từ 36 – 40 58
Tuổi từ 41 – 45 132
Tuổi từ 45 – 50 185
Tuổi từ 51 – 55 62
Từ 55 tuổi 31
2 Trình độ
2.1 Số có trình độ trên Đại Học 4 HĐLĐ không
BHXH
2.2 Số có trình độ Đại Học 163 C Nhân 4
- Kinh Tế 66
- Kỹ thuật 95
- Khác 2
2.3 Số có trình độ Cao Đẳng 13 C Nhân 4
- Kinh Tế 0
- Kỹ Thuật 9
- Khác 4
2.4 Số có trình độ THCN 69 C Nhân 4
2.5 Sơ cấp 26
2.6 CNKT 488
2.7 LĐPT 29
(Thời điểm thống kê :31/12/2006)
Nguồn phòng TC công ty năm 2006
1.3. Thực trạng điều kiện lao động
Nơi làm việc nếu được tổ chức hợp lý, thuận tiện; những trang thiết bị
được cung cấp càng đầy đủ thì càng làm giảm được độ mệt mỏi trong lao động,
làm cho người lao động cảm thấy hứng thú trong lao động, khả năng lao động,
làm việc và năng suất lao động của người lao động càng được nâng cao. Chính
vì vậy mà công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm chú trọng tổ chức tốt nơi làm
việc.
Công ty có mặt bằng sản xuất rộng và thông thoáng, có hệ thống cây
xanh và công tác vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng tốt.
Do đặc điểm sản xuất đặc thù tại các phân xưởng có nguồn nhiệt lớn
như xí nghiệp đúc, xưởng gia công áp lực, và nhiệt luyện, vì việc khắc phục yếu
tố về nhiệt độ được lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, điều này được thể hiện
bằng việc bố trí hệ thống quạt công nghiệp làm mát cho tất cả các xưởng trang
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, cấp đủ nước uống và bố trí hệ thống nhà
tắm, nhà vệ sinh gần khu sản xuất.
Công ty thường xuyên thiết kế và cải tiến nơi làm việc cho phù hợp với
nền sản xuất ngày càng phát triển, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao.
Về trang bị nơi làm việc: tuỳ theo từng nội dung khác nhau của quá trình sản
xuất, quá trình lao động mà nơi làm việc được trang bị khác nhau song nơi làm
việc của công ty được trang bị dưới hai hình thức sau:
- Loại thường xuyên: bao gồm máy Fax, máy Photocopy, bàn ghế, tủ đựng
hồ sơ, máy tính, hệ thống chiếu sáng, quạt gió…
- Loại tạm thời: bao gồm vật liệu bán thành phẩm, dụng cụ đo, đồ gá và các
loại tài liệu kỹ thuật.
Hàng năm công ty tiến hành việc sửa sang cải tiến, nâng cấp nhà làm
việc của cơ quan và các đơn vị sản xuất. Như vậy mặc dù cơ sở vật chất của
công ty chưa đầy đủ và đồng bộ nhưng với việc đầu tư như hiện nay cộng thêm
sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên trong công ty và sơ sở vật chất hiện có đã
tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công tác khám sức khỏe định kỳ luôn được công ty tổ chức
hàng năm. Nó không chỉ khắc phục được những tác hại nghề nghiệp mà còn tạo
ra cho người lao động ý thức trong công việc, ý thức chấp hành nội quy về an
toàn vệ sinh lao động theo đúng phương trâm “an toàn để sản xuất, sản xuất phải
an toàn” .
Công ty đã trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động theo đúng quy định Nhà Nước. Năm 2006, công ty đã chi 292.254.261đ để
mua các trang bị bảo hộ cá nhân. Hàng năm Hội đồng bảo hộ lao động đề tổ
chức huấn luyện an toàn lao động – vệ sinh lao động cho người lao động. Năm
2006, công ty đã tổ chức huấn luyện cho 924 lượt người.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy nổ,
công ty đã trang bị lại hệ thống phòng cháy với công nghệ cao và mở lớp tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động, hướng dẫn họ sử dụng khi rủi ro
xảy ra.
1.4. Công tác đào tạo tại công ty
Xác định nhu cầu đào tạo là một trong những việc quan trọng trong quá
trình đào tạo và phát triển nhân lực vì nó là tiền đề để thực hiện tốt các bước sau.
Việc xác định nhu cầu đào tạo có mức độ chính xác cao chương trình đào tạo
mới có hiệu quả.
Các hình thức đào tạo đang áp dụng tại công ty:
- Đào tạo trong công ty.
+đào tạo mới vào nghề
+đào tạo tại chỗ
+đào tạo nâng cao trình độ tay nghề nâng cao nâng bậc
- Đào tạo ngoài công ty: Được tiến hành khi các công ty đối tác nước ngoài mời
đi theo kế hoạch của công ty hay theo chỉ thị của cấp trên. Trong những năm gần
đây công ty đã tổ chức được các lớp học sau:
+ Lớp cao học chính trị tại chức (Học viện Chính trị Quốc gia)
+ Lớp tại chức kinh tế chính trị (Kinh tế quốc dân)
+ Lớp quản trị hành chính Nhà Nước (Học viện Hành chính Quốc Gia)
+ Lớp nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Lớp sử dụng tiết kiệm điện năng trong công ty
+ Chương trình bồi dưỡng kiến thức mới về pháp luật
+ Lớp cao học kế toán – tài chính
+ Lớp bồi dưỡng kiến thức về Marketing
+ Lớp bồi dưỡng chính trị cao cấp
- Kinh phí đào tạo
Việc đưa người lao động đi đào tạo coi như một khoản đầu tư, do vậy
mà ta phải xác định chi phí của quá trình đào tạo. Công ty luôn quan tâm đến
đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực hàng năm công ty luôn dành một khoản
nguồn kinh phí chủ yếu lấy từ quỹ dành cho đào tạo của công ty và một phần
hưởng từ Bộ công nghiệp (một số chỉ tiêu đi đào tạo ở nước ngoài).
Với lao động tham gia khoá học tại công ty thì công ty chịu toàn bộ chi
phí bỏ ra: chi phí cho việc học, dạy, những trang thiết bị cần thiết và trong thời
gian tham gia khoá học người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Người
được cử đi học ở các trường đại học, cao đẳng hay học ở nước ngoài thì được
hưởng toàn bộ hay một phần chi phí. Nếu lao động phải nghỉ làm đi học thì
không được hưởng lương, nếu học vào những ngày nghỉ và làm bình thường thì
được hưởng nguyên lương.
- Đánh giá kết quả đào tạo.
Sau mỗi chương trình đào tạo, các phòng ban liên quan sẽ trực tiếp gửi
những số liệu về phòng tổ chức, sau đó cán bộ chuyên trách trong phòng sẽ tổng
hợp kết quả làm thành văn bản báo cáo lên Tổng Giám Đốc công ty duyệt và
phòng tổ chức sẽ lưu lại kết quả so sánh cho những chương trình đào tạo sau và
báo cáo trong bảng tổng kết cuối năm của công ty.
Ngoài ra công ty còn có trường trung học chế tạo máy, triển khai và đào tạo năm
ngành: Cơ khí, tin học điện, điện tử, kinh tế. Số học sinh hiện nay là 950 người,
chất lượng đào tạo: tốt nghiệp đạt 100%, trong đó có 25% khá giỏi, lên lớp 99%.
1.5.Tạo động lực tinh thần cho người lao động
Vì sức khoẻ đời sống của người lao động công ty thường xuyên bổ sung
thiết bị an toàn bảo hộ lao động, cải thiện môi trường làm việc, tổ chức chăm
sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp, tổ chức duy trì phục vụ tốt (cung
cấp nhiều sách báo tài liệu có liên quan đến việc đang làm). Đây là một biện
pháp hữu hiệu để tạo động lực tinh thần cho người lao động, khi đời sống tinh
thần được đảm bảo được nghỉ ngơi thư giãn thoải mái sẽ làm cho người lao động
yên tâm trong sản xuất, nhiệt tình trong công việc và tránh được các biểu hiện
mệt mỏi do Stress nghề nhiệp gây ra.
Bên cạnh hình thức tạo động lực bằng các kích thích tinh thần, công ty
Cơ khí Hà Nội còn áp dụng một loạt các chính sách tạo động lực bằng vật chất,
chủ yếu là hình thức thưởng. Hằng năm công ty tiến hành thưởng cho cán bộ
công nhân viên nhằm động viên tinh thần lao động và ý thức trách nhiệm của họ
đối với nhiệm vụ được giao. Công ty định ra các hình thức thưởng cho người lao
động như sau:
Thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng hàng quý và các ngày lễ, tết;
thưởng từ giá trị làm lợi, vượt chỉ tiêu, hình thức thưởng bằng cả vật chất lẫn
tinh thần như bằng khen – tiền
2. Định mức lao động
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để lập kế hoạch lao
động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và
trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của người lao
động. Công ty đã áp dụng phương pháp tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị
sản phẩm. Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm của công ty được tính
theo công thức sau:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
Trong đó :
Tsp: là mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính giờ là -
người/đơn vị sản phẩm)
Tcn: là mức lao động công nghệ
Tpv:là mức lao động phụ trợ, phục vụ.
Tpl: là mức lao động quản lý
Cách tính Tcn,Tpv,Tql
a, Tcn: Tính bằng tổng thời gian lao động thực hiện các nguyên công công nghệ
sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức kỹ thuật xác định, tính theo công thức
sau
Trong đó
Tcni: là mức lao động của nguyên công công nghệ thứ i
n: số nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm
Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị
khác nhau, có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp
bình quân gia quyền để tính mức lao động cho nguyên công đó.
b, Tpv = p xTcn
Trong đó p là tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ. Căn cứ vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào các bước trong quy trình sản
xuất và mức độ cần thiết phục vụ của từng sản phẩm mà phòng kỹ thuật của
công ty xây dựng được mức lao động phù hợp.
C, Tính Tpl: tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao
động phụ trợ, phục vụ.
Tql = k
ql
x Tsx
Trong đó :
Tql: là mức lao động quản lý
Tsx là mức lao động sản xuất (Tsx = Tcn +Tpv)
Obj362
3.Tiền lương
3.1. Các hình thức trả lương cho tổ sản xuất trong phân xưởng cơ khí.
A/ Xác định điểm theo các chỉ tiêu
Khối lượng công việc tính theo kế hoạch định mức cho các tổ và thực
hiện theo công thức: A = H/n
Trong đó: H là hệ số giờ công của tổ sản xuất thực hiện trong tháng
n là số công nhân thực hiện trong tháng
A là số giờ bình quân của mỗi người trong tổ
Nếu A = 200 giờ thì tổ đó đạt kế hoạch định mức và đạt 20 điểm
Nếu A >200 giờ thì phần vượt mức kế hoạch cứ 5% được cộng thêm 1 điểm
nhưng tối đa là 30 điểm
Trường hợp các tổ có nhiều công việc khó khăn hoặc thường xuyên làm
hàng đơn chiếc ảnh hưởng đến năng suất lao động thì hội đồng lương sẽ xem xét
bổ sung theo thực tế trong tháng.
Tiến độ công việc
Việc đánh giá được tiến hành như sau:
Hoàn thành đúng tiến độ đạt 20 điểm
Mỗi công việc bị chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan bị trừ mỗi lần
2 điểm, trường hợp làm chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến thi đua của phân
xưởng trừ 5 điểm
Chất lượng công việc
Hoàn thành kế hoạch vượt mức không có sản phẩm hỏng đạt 10 điểm.
Hoàn thành thấp hơn định mức kế hoạch không có sản phẩm hỏng thì cứ thấp
hơn 10% kế hoạch bị trừ đi 1 điểm. Mỗi sản phẩm hỏng bị trừ 1 điểm, nếu sản
phẩm hỏng ảnh hưởng đến thi đua trừ 5 điểm
An toàn vệ sinh công nghiệp
Khi tiến hành sản xuất không để xảy ra tai nạn lao động, không vi phạm
quy tắc an toàn lao động, tổ chức khoa học tăng hiệu quả sản xuất đạt 20 điểm.
Trong quá trình sản xuất để xảy ra tai nạn lao động nhẹ trừ 5 điểm
Sáng kiến: Trong sản xuất tổ nào có sáng kiến được cộng 2 điểm
B/ Phân loại và xác định hệ số lương
Để đảm bảo độ chính xác và công bằng về mặt lương của xưởng, việc
xác định hệ số lương theo bảng sau:
Công thức tính lương cho các tổ
Trong đó :
Q: Lương tháng của các tổ
H: Tổng số giờ đã quy đổi của phân xưởng
G1: Số giờ công nghệ của tổ đã quy đổi
L: Lương của tổ
Tổng số giờ quy đổi H = Tổng Pi*Ki với i = 1,n
Ki : Hệ số lương của cả tổ
Pi : Số giờ làm việc của cả tổ
n : Số tổ sản xuất
C/ Phương pháp xác định hệ số lương cho công nhân sản xuất
Các tổ sản xuất xác định lương cho công nhân sản xuất trong tổ theo phương
pháp cho điểm sau: Trình độ nghề nghiệp căn cứ vào tình hình sản xuất của phân
xưởng điểm mức thợ được tính như sau
Bậc thợ 2 3 4 5 6 7
Điểm 7 10 13 15 17 20
Chất lượng công việc
Trong quá trình sản xuất công nhân không có sản phẩm hỏng trên 200
giờ sản phẩm được tính 10 điểm, dưới 200 giờ sản phẩm cứ 10 giờ tính 0,5
điểm, hỏng một sản phẩm có giá trị lớn hơn 100 trừ 10 điểm. Hỏng một sản
phẩm có giá trị nhỏ hơn 100 bị trừ 5 điểm. Hỏng có tính chất hoàng loạt trừ 10
điểm.
Obj363