Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SKKN tiếng anh vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy học tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.45 KB, 39 trang )

MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự thay đổi lớn lao của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nƣớc ta
đang có sự “chuyển mình” trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Việt Nam
đang phấn đấu trở thành một quốc gia có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, dân
giầu nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đứng trƣớc thực tế đó, ngành giáo
dục và đào tạo Việt nam đang đứng trƣớc những thách thức và vận hội mới. Nó
địi hỏi phải có những đổi mới trong hệ thống giáo dục mà nghị quyết Trung
ƣơng (Khoá 8) đã nêu:
“Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng
các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”
Mục 2, điều 4 trong luật giáo dục của nƣớc ta nêu rõ “Phƣơng pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học , bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”
Thực tế từ những năm 90, việc đổi mới về mục tiêu, nội dung chƣơng trình,
sách giáo khoa tiếng Anh ở bậc trung học phổ thông theo những định hƣớng của
cải cách giáo dục đã đƣợc tiến hành và đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng Anh . Các nhà giáo dục tâm huyết đã ra
sức tìm tịi và thử nghiệm nhiều phƣơng pháp dạy học mới:” Dạy học theo hƣớng
tích cực lấy học sinh làm trung tâm”, nhằm phát huy tích tích cực, tƣ duy sáng
tạo, chủ động của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lƣợng q trình dạy học.
Trong hồn cảnh hiện tại của Việt nam đang ở chặng đầu của con đƣờng đổi
mới, giáo dục cịn nhiều khó khăn, điều kiện đầu tƣ cho cơ sở vật chất còn hạn
chế nhƣ: thiếu phòng học, dụng cụ tài liệu, lớp quá đông... Vậy làm thế nào để
áp dụng đƣợc các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng
giảng dạy môn tiếng Anh – một môn học mà học sinh từ trƣớc đến nay vẫn coi là

1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mơn “phụ”, mơn “học thuộc lịng”? Làm thế nào để học sinh khắc phục đƣợc tâm
lí này? Để học sinh trở nên u thích hứng thú với bộ mơn, giờ học không cảm
thấy nhàm chán, tẻ nhạt và đồng thời cũng khắc phục những điểm hạn chế do
hoàn cảnh hiện tại của nƣớc nhà. Với những điều kiện đòi hỏi trên, một trong
những phƣơng pháp học tập có tính khả thi là dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Bởi phƣơng pháp này khơng địi hỏi điều kiện học tập gì đặc biệt, lại không phụ
thuộc quá nặng nề vào “cá tính “hay “khả năng đặc biệt” của ngƣời dạy giống
nhƣ nhiều các phƣơng pháp dạy học khác.
Đối với phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm thì các nhiệm vụ học tập đƣợc
giải quyết không phải bởi từng cá nhân riêng rẽ mà là sự phối hợp, sự hợp tác
của các thành viên trong một nhóm. Việc phối hợp học tập theo cả chiều đứng
(thày –trò) và chiều ngang (trò –trò) tạo điều kiện cho học sinh nhận thức từ hai
phía thầy và bạn. Chính trong q trình học tập chung đó các em đƣợc trao đổi
thảo luận học hỏi lẫn nhau, đƣợc khẳng định mình trong nhóm, tập thể tạo nên
bầu khơng khí dân chủ trong lớp học. Đồng thời học tập nhóm cịn rèn luyện tính
độc lập, tự chủ, khả năng diễn đạt, lập luận vấn đề, sự hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau,
ý thức cộng đồng, tính kỷ luật,vv...Từ đó giúp cho học sinh có thể thích ứng
nhanh với những đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội và hƣớng học sinh
vào chuẩn bị cho cuộc sống chứ không phải chuẩn bị cho thi cử. Đây cũng chính
là mục đích cuối cùng của dạy học.
Hiện nay, trên thế giới phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm đã đƣợc nghiên
cứu, vận dụng và thu đƣợc nhiều thành tựu. Song ở Việt nam phƣơng pháp này
mới chỉ vận dụng ở một số ít mơn học nhƣ: giáo dục thể chất, năng khiếu,
...Chính vì vậy cần phải nghiên cứu vận dụng phƣơng pháp dạy học này trong
dạy học nói chung và mơn tiếng Anh nói riêng ở nhà trƣờng trung học phổ thông
Việt nam.
Xuất phát từ những tiền đề lí luận và thực tiễn trên tơi chọn đề tài:


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy
học tiếng Anh – THPT”.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài xác định cơ sở lí luận và qui trình của việc vận dụng phƣơng pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ vào dạy học tiếng Anh - Trung học phổ thông .
Việc thực hiện phƣơng pháp này nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh.
III- ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tƣợng nghiên cứu: Phƣơng pháp học tập hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học
tiếng Anh ở nhà trƣờng trung học phổ thông.
Học sinh phổ thông các khối lớp 10, 11, 12.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC HỢP TÁC THEONHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC MON TIENG ANH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Ở Việt Nam, phƣơng pháp học tập hợp tác nhóm đã đƣợc tổ chức dạy học từ
lâu nhƣ: “Học thày không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chúng
ta từng có phong trào học tập dân chủ “Bình dân học vụ” học tập tổ, nhóm.
Phong trào: “Đôi bạn cùng tiến” đƣợc Hội đồng đội Trung ƣơng phát động trong
thời gian dài cả trong kháng chiến và đến tận bây giờ vẫn đƣợc duy trì. Trên thực
tế ở những vùng dân cƣ thƣa thớt nhƣ vùng sâu vùng xa, vùng núi cao hẻo lánh,
chúng ta đã tổ chức dạy học theo các lớp ghép 2, 3 đến 4 trình độ trong một lớp.
Việc tổ chức dạy học lớp ghép nhƣ vậy cũng là dựa trên nền tảng của tổ chức dạy

học theo nhóm cùng trình độ.
Những năm cuối của thế kỷ XX, học tập nhóm ở Việt Nam ln diễn ra dƣới
nhiều hình thức khác nhau: nhƣ nhóm tự quản, nhóm học tập, ở một số mơn học
nhƣ: thể dục, thủ cơng, âm nhạc, ngoại khố, sinh hoạt câu lạc bộ vv.... Gần đây,

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố hoạt động
của ngƣời học, các nhà nghiên cứu lý luận dạy học đƣa ra bốn đặc trƣng cơ bản:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động độc lập của học sinh.
- Chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.
- Tăng cƣờng học tập cá thể kết hợp học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
Trong số các nhà giáo dục đã nghiên cứu vấn đề học tập nhóm có bài viết:
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “Phƣơng pháp cùng tham gia” của tác
giả Trần Bá Hoành đã đề cập tới việc tổ chức học tập hợp tác theo nhóm với ý
nghĩa là một trong những phƣơng pháp dạy học tích cực.Theo tác giả thì “học
sinh cần học bằng cách làm chứ khơng chỉ bằng cách nghe giáo viên giảng. Dạy
học theo nhóm tạo nên mơi trƣờng hợp tác trị- trị; thầy trị giúp đỡ lẫn nhau,
trong đó học sinh là trung tâm, giáo viên khơng cịn độc chiếm diễn đàn”. Tiến sĩ
Vũ Hào Quang cũng đã đề cập nhiều đến việc phân nhóm và quản lí nhóm trong
cuốn “Xã hội học quản lí”. Hiện tƣợng phân nhóm đƣợc ơng thể hiện theo phép
đồ hoạ bằng hình vẽ
A
c’

b’


B

C
a’

Theo cách nắm bắt nhóm bằng hình vẽ chúng ta có thể nói rằng trong một tập
thể nào đó, cá nhân A nằm trong quan hệ với cá nhân B và C. Quyền thành viên
chỉ ra sự gia nhập của một cá nhân vào nhóm đã đƣợc xác định (a’, b’, c’).
Việc vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ khơng đơn giản
là chỉ áp dụng một cách máy móc phƣơng pháp này vào q trình dạy học. Nó

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tuỳ thuộc vào môn học, điều kiện học tập, đối tƣợng học sinh, tính chất bài học
và năng lực sƣ phạm của ngƣời thày tổ chức hình thức này nhƣ thế nào có hiệu
quả.
Bởi vậy việc nghiên cứu và vận dụng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo
nhóm trong q trình dạy học mơn tiếng Anh ở trƣờng trung học phổ thông vẫn
luôn là vấn đề mới mẻ và thú vị. Đây là một vấn đề cần sớm đƣợc tiến hành
trong dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình đổi mới đặt ra đối với
môn tiếng Anh ở các trƣờng trung học phổ thông hiện nay.
2. Một số đăc điểm về nhóm:
Ƣu điểm: Trong nhóm nhỏ, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, bởi mỗi cá nhân
đƣợc phân công thực hiện một công việc và tồn nhóm phải phối hợp với nhau
để hồn thành cơng việc chung. Thơng qua sự hợp tác, tìm tịi, nghiên cứu, thảo
luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc điều chỉnh, khẳng

định hay bác bỏ. Qua đó học sinh sẽ hứng thú và tự tin hơn trong học tập .Hình
thức này cịn tạo điều kiện rèn luyện cho các em năng lực làm việc hợp tác.
Nhƣợc điểm: Trong quá trình làm việc giữa các nhóm nhỏ dễ bị gây mất trật
tự và cũng khơng ngoại trừ khả năng một số thành viên trong nhóm dễ ỷ lại.
a) Phân loại nhóm
Bƣớc 1: Tất cả các nhóm trong lớp thực hiện nhiệm vụ.
Bƣớc 2: Sau đó các nhóm làm việc.
Bƣớc 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
Bƣớc 4: Các nhóm khác bổ sung. Giáo viên tổng kết.
Nói tóm lại, nhóm học tập có những đặc trƣng sau:
- Nhóm học tập là một đơn vị, một bộ phận của tập thể lớp học.
- Hoạt động của nhóm đƣợc thống nhất với nhau bởi các thành viên cùng thực
hiện nhiệm vụ học tập. Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của một
nhóm học tập.
- Các thành viên trong nhóm khơng chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm
mà cịn có mối liên hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b) Động cơ và quá trình hình thành động cơ thơng qua học tập hợp tác nhóm:
Mơ hình động cơ học tập đƣợc thể hiện:

Động cơ

Hứng thú

Tự giác


Sáng tạo

Tích cực

Độc lập

Tri thức, kĩ năng đánh giá hành động hoặc tình huống đóng một trong những
vai trị quyết định trong sự xuất hiện động cơ. Do đó sự phát triển trí tuệ, giáo
dục là một trong những điều kiện quan trọng nhất của sự hình thành động cơ.
Trong quá trình hoạt động học tập hợp tác, nhóm động cơ của ngƣời học đƣợc
hình thành và phát triển một cách tự giác. Nhóm là mơi trƣờng học tập, mơi
trƣờng giao lƣu; từ đó tƣơng tác trị- trị, trị- thầy, trị- tri thức đƣợc hình thành.
Ngƣời học có động cơ học để chiếm lĩnh tri thức mà quá trình ấy lại diễn ra tích
cực bởi tính tự giác, chủ động của ngƣời học khi khai thác những kiến thức hay
những vấn đề học tập.
c) Hứng thú nhận thức qua học tập hợp tác nhóm.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hứng thú nhận thức là một trƣờng hợp riêng của hứng thú. Đó là hứng thú học
tập, hứng thú đối với sự tìm hiểu khoa học. Hứng thú nhận thức cũng phải có đủ
ba yếu tố đặc trƣng của hứng thú đó là:
- Có cảm xúc đúng đắn đối với hành động.
- Có khía cạnh nhận thức xúc cảm.
- Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân.
Phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm là phƣơng pháp dạy học, nó hàm chứa

q trình hoạt động để ngƣời học tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học.
Bằng học tập nhóm, các thành viên có dịp liên hệ với nhau để phân tích, mổ xẻ
vấn đề; từ đó có thể nắm đƣợc bản chất bên trong của đối tƣợng nhận thức.
Chính q trình ấy làm cho hứng thú nhận thức nảy sinh ở ngƣời học.
Phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm có khả năng tạo nên hứng thú cho học
sinh. Song, để học sinh có hứng thú học tập và nhận thức qua nhóm của mình,
địi hỏi năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học của giáo viên. Hay nói
cách khác, học tập hợp tác nhóm chỉ tạo đƣợc hứng thú cho học sinh khi giáo
viên biết biên soạn tài liệu cho nhóm dƣới dạng vấn đề, tình huống phù hợp với
nhu cầu nhận thức của học sinh. Đồng thời có đƣợc qui trình dạy học khoa học,
có nghiệp vụ điều khiển mang tính nghệ thuật.
3. Cơ sở về mặt giáo dục:
Với nhóm học tập ở nhà trƣờng, điều đầu tiên cần đƣợc xét tới là sự thành lập
nhóm: Nhóm đó đƣợc thành lập nhƣ thế nào? Trong lĩnh vực giáo dục, cần phải
phân biệt rõ “nhóm” và “đám đông”; Với sự làm việc chung của các học sinh
trong nhà trƣờng, ngƣời thầy đã khơi dậy những lợi ích chung về một vấn đề nào
đó, để khi sự ham thích hành động của cá nhân giao nhau tới một mức độ có thể
cho những nhóm nhỏ tự nhiên đƣợc hình thành. Những nhóm mà sự hiện hữu đặt
trên căn bản mà cá nhân chỉ có thể xác nhận là vì một hoạt động hồn tồn có
tính cách cá nhân, và nhƣ thế mỗi ngƣời sẽ nhận một phần, để đóng góp tích cực
vào cuộc thảo luận trong khn khổ hạn hẹp của nhóm đó.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khi quan niệm về nhóm nhƣ vậy, trong nhà trƣờng vấn đề sẽ phải đặt ra để
xét về sự thành lập nhóm là: Nhóm đƣợc thành lập nhất thời, bất ngờ, hay có
hƣớng dẫn? Nhóm lớn hay nhỏ? Và hệ thống sắp xếp để phân chia cơng việc

trong nhóm ra sao? Đó chính là cơ sở về mặt giáo dục của nhóm học tập.
4. Cách chia nhóm:
Tuỳ thuộc vào nội dung học tập, tính chất của nội dung học tập, mức độ khó,
dễ của các nhiệm vụ học tập và trình độ của đối tƣợng học sinh mà có các cách
chia nhóm nhỏ khác nhau. Thơng thƣờng có một số cách chia nhóm, đó là:
Chia ngẫu nhiên:
Chia thành nhóm cùng trình độ:
Chia thành nhóm gồm đủ trình độ:
Chia nhóm theo sở trƣờng:
Chia nhóm nhỏ trong các buổi Xêmina
II. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ.
1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ,
thơng qua chƣơng trình mơn tiếng Anh trƣờng trung học phổ thơng. Vì vậy đối
tƣợng thực nghiệm là học sinh ở độ tuổi 15-18.
1.1. Về đặc điểm tâm lí:
Theo một số nhà nghiên cứu, tâm sinh lí và trình độ nhận thức học sinh THPT
đang đạt tới sự hoàn thiện về mặt thể chất. Do đƣợc tiếp cận với các phƣơng tiện
thông tin hiện đại và thu nhận một khối lƣợng thông tin lớn về cuộc sống xã hội,
nên sự phát triển về tâm lí và nhận thức bộc lộ rõ nét. Các em có những dấu hiệu
của sự trƣởng thành: Thƣờng tỏ ra quan tâm đến nhau hơn, tự tin hơn, quan tâm
nhiều hơn đến các vấn đề cấp bách của cuộc sống hàng ngày. Chính vì thế nhu
cầu đƣợc giao tiếp, đƣợc tranh luận về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn cũng
tăng lên. Các em luôn muốn giáo viên đánh giá đúng khả năng của mình trong

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



học tập và lao động. Hầu hết các em có tính tự trọng cao trong học tập, ln có
xu hƣớng bảo vệ những ý kiến, những suy nghĩ độc lập của mình. Các em ln
có tính tích cực cao, thích hoạt động tập thể, sẵn sàng tham gia công việc chung.
Ở lứa tuổi này hoạt động cảm giác, tri giác đã đạt đƣợc mức độ phát triển cao
hơn lứa tuổi THCS. Tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả q trình nhận
thức. Tri giác có mục đích đã đạt đƣợc tới mức khá cao. Quá trình quan sát trở
nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn.
1.2. Về đặc điểm trí tuệ:
Năng lực quan sát trở nên sâu sắc và nhạy bén, các em không chỉ ghi nhớ các
sự vật, hiện tƣợng một cách máy móc mà cịn biết tổng hợp, so sánh, phân tích tƣ
duy. Ở độ tuổi này, ghi nhớ có chủ định trong hoạt động trí tuệ đồng thời vai trị
ghi nhớ logic trừu tƣợng và ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng lên rõ rệt.
1.3. Về đặc điểm nhân cách:
Các em đã dần biết ý thức những đặc điểm nhân cách của mình. Các em
khơng chỉ nhận thức cái tơi của mình trong hiện tại mà cịn nhận thức về vị trí
tƣơng lai của mình trong xã hội và dần hình thành nhu cầu đánh giá về các phẩm
chất năng lực của nhân cách. Song các em có xu hƣớng tự đánh giá cao nhân
cách của bản thân nên cần hƣớng dẫn giúp đỡ các em tự đánh giá một cách khách
quan.
Trong các mối quan hệ giao tiếp thì mối quan hệ giao tiếp bạn bè ln chiếm
vị trí quan trọng. Trong q trình học tập khơng phải mọi tri thức, kỹ năng thái
độ, hành vi hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trƣờng giao tiếp thầy – trò, trò- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân
trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Chính vì vậy, thơng qua việc học
trong nhóm, trong tập thể, các em đƣợc bộc lộ mình, đƣợc nâng mình lên một
trình độ mới. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải
quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân
để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động học tập theo nhóm nhỏ sẽ


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khơng có hiện tƣợng ỷ lại, tính cách năng lực của mỗi cá thành viên đƣợc bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tƣơng trợ. Mơ hình hợp tác
trong xã hội đƣa vào nhà trƣờng sẽ làm cho học sinh quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội.
Với những đặc điểm về tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh nêu
trên thì việc tổ chức hoạt động học tập hợp tác nhóm là rất thuận lợi. Điều này có
thể thực hiện đƣợc dễ dàng và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học ở
trƣờng phổ thơng cho dù ở mọi hồn cảnh điều kiện khác nhau (thành thị hay
nông thôn, vùng sâu, vùng xa...)

CHƢƠNG II
VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ
VÀO DẠY HỌC MON TIENG ANH ở THPT
I.

KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG THEO NHÓM NHỎ Ở MON TIENG ANH ở THPT

Hiện nay, quan niệm hiện đại về dạy học coi dạy học là quá trình phát triển
của bản thân học sinh. Q trình học tập khơng chỉ là q trình lĩnh hội các
kiến thức có sẵn mà cịn là q trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện tự tìm
đến đến với kiến thức mới nhờ sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, tổ chức của giáo viên.
Nếu nhƣ trƣớc đây SGK chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học
sinh dựa vào đó mà trả lời các câu hỏi giáo viên nêu ra trƣớc lớp, để ghi nhớ
kiến thức và kiểm tra, thi cử thì hiện nay SGK đƣợc biên soạn theo hƣớng

đổi mới nhằm tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức cho học sinh học tập một
cách tự giác, tích cực, độc lập. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, SGK mới
cịn chú trọng q trình dẫn đến kiến thức, cách thức làm việc, các hình thức
hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- II. QUI TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHĨM CỦA
HỌC SINH.
1. Qui trình các bƣớc trong dạy học hợp tác nhóm:
Bƣớc 1: Chia nhóm
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục
đích của việc hoạt động nhóm.
Khi chia nhóm cần lƣu ý:
Số lƣợng thành viên trong mỗi nhóm phụ thuộc vào:
+ Nhiệm vụ bài học cũng nhƣ các thiết bị phục vụ cho hoạt động nhóm.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Thời gian ít nhóm nhỏ sẽ có hiệu quả hơn
nhóm lớn vì trong nhóm nhỏ trách nhiệm cá nhân cao hơn, mất ít thời gian
khi di chuyển.(Theo kinh nghiệm của các chun gia phƣơng pháp dạy học thì
nhóm nhỏ có từ 2 đến 6 học sinh là hiệu quả nhất).
Học sinh phải chủ động hình thành nhóm học tập khẩn trƣơng theo sự phân
chia của giáo viên.
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ của từng nhóm cần đƣợc giao cụ thể. Xác định rõ mục tiêu về kiến
thức và kỹ năng mà các nhóm cần đạt đƣợc. Tốt nhất giáo viên nên giao việc
bằng phiếu học tập. Phiếu giao việc phải rõ ràng, có thể sử dụng cả 2 dạng câu
hỏi: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nếu khơng có phiếu sẵn giáo viên cần viết rõ

ràng yêu cầu làm việc trên bảng.
Qui định thời gian làm việc nhóm.
Giáo viên dự tính thời gian hoạt động nhóm cho thích hợp, đủ để học sinh di
chuyển và thảo luận.
Yêu cầu về cách thức làm việc theo nhóm.
Yêu cầu về cách thể hiện kết quả: Viết, vẽ, sắm vai...
Giáo viên có thể hỏi xem học sinh đã hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm mình chƣa.
Về phía học sinh:

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm học sinh cần tích cực chủ động nghiên
cứu, tìm tịi để lập dàn ý trả lời.
+ Phải xác định nội dung trả lời, dựa vào thông tin nào trong SGK hay các
phƣơng tiện khác: tranh ảnh, tài liệu bổ sung...
Bƣớc 3: Làm việc trong nhóm
Giáo viên phân cơng cơng việc cho từng thành viên, nhóm đầy đủ thƣờng có
các vai:
Ngƣời giữ thời gian có nhiệm vụ báo cáo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời
gian đã trôi qua, để điều chỉnh thời gian cho hợp lý với nhiệm vụ đƣợc giao.
Thƣ kí có nhiệm vụ ghi chép lại những câu trả lời hoặc ghi vắn tắt ý chính
của cuộc thảo luận. Trƣớc khi ghi thƣ kí phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên
trong nhóm đều đã đồng ý.
Ngƣời động viên có nhiệm vụ khuyến khích và nhắc nhở tất cả các thành viên
trong nhóm tham gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận, có thể hỏi họ đang
nghĩ gì, thậm chí nhắc nhở một cách khéo léo “Chúng tơi chƣa đƣợc nghe ý kiến
của bạn”

Ngƣời kiểm tra
Phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên đã hiểu và đồng ý với những vấn đề
mà cả nhóm đang bàn bạc. Phải lƣu ý là không đƣợc phép bỏ qua những dấu
hiệu, ngôn ngữ mà mọi ngƣời dễ bị nhầm lẫn hoặc có thắc mắc, có thể yêu cầu ai
đó giải thích rõ ý kiến của họ.
Ngƣời tóm tắt có nhiệm vụ tóm lƣợc những gì đang đƣợc thảo luận, phải đảm
bảo rằng các thành viên đều đồng ý với các ý kiến đã nhất trí.
Ngƣời báo cáo có nhiệm vụ thơng báo hay truyền đạt lại cho tồn lớp kết quả
làm việc của nhóm. Họ có thể thay mặt nhóm giải thích, làm rõ những câu hỏi
của mọi ngƣời về cơng việc mà nhóm đã làm.
Ngƣời đảm bảo những cơng việc về động não

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Họ có nhiệm vụ nhắc nhở các thành viên khơng đƣợc thảo luận trong khi
động não.
Ngƣời quan sát nhận xét hoạt động nhóm có trách nhiệm quan sát mọi hành
vi của các thành viên trong nhóm.
Đối với thực tế Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất(bàn ghế cố định, lớp
học đơng...) thƣờng chia nhóm 4-6 ngƣời, trong đó có nhóm trƣởng điều khiển
cuộc thảo luận. Thƣ kí ghi chép ý kiến các thành viên trong nhóm. Có thể một
thành viên kiêm nhiệm từ 1-3 nhiệm vụ.
Các nhóm triển khai công việc
Mục tiêu thứ 1: Động não
Tiền hành làm việc chung cả lớp: Trong bƣớc này giáo viên cần:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ và định lƣợng thời gian cho mỗi công

việc.
- Hƣớng dẫn cách làm việc cho mỗi nhóm.
Mục tiêu thứ 2: Làm việc theo nhóm
- Trao đổi thảo luận trong nhóm hoặc phân cơng từng cá nhân trong nhóm
làm việc độc lập rồi trao đổi.
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm: Có thể cử đại diện hoặc luân phiên
nhau để phát huy hiệu quả đối với mỗi thành viên của nhóm. Trong khi các nhóm
làm việc, giáo viên theo dõi điều chỉnh, đi lại giữa các nhóm để nắm bắt tình
hình, động viên khuyến khích. Giáo viên cũng đóng vai trị hƣớng dẫn cách khai
thác, xử lý thông tin.
Mục tiêu 3: Tiến hành thảo luận và đi đến thống nhất, tổng kết trƣớc lớp.
- Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung: giáo viên hƣớng dẫn học sinh phát hiện, nhận xét, bổ
sung đánh giá hoặc sửa chữa những thiếu sót của nhóm bạn để rút kinh nghiệm
và hoàn thiện kiến thức.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Giáo viên tổng kết và nêu vấn đề mới.
Tổ chức nhóm và đặc điểm mỗi nhóm:
- Làm việc theo cặp 2 học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Hai
học sinh ngồi cạnh nhau cùng thảo luận, trao đổi thơng tin để giải quyết tình
huống giáo viên đƣa ra. Trong q trình đó , học sinh sẽ thu nhận kiến thức một
cách tích cực.
- Làm việc theo nhóm 4-6 học sinh:
+ Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (Từ 4-6 học sinh song nên tổ chức nhóm 4
sẽ thuận lợi hơn về khoảng cách không gian, tiện trao đổi, thảo luận, tăng

cƣờng độ làm việc của học sinh)
+ Để các nhóm trao đổi, thảo luận các bài tập mà giáo viên giao.
- Ghép nhóm: Tổ chức các nhóm có tính ln chuyển:
Thứ nhất:
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ 4-6 học sinh (Đặt tên cho mỗi nhóm)
+ Mỗi nhóm thảo luận và giải quyết vấn đề của bài học.
Thứ hai:
+ Tổ chức các nhóm mới. Mỗi nhóm mới chỉ chứa một thành viên của mỗi
nhóm ban đầu (các thành viên nhóm mới mang một tên mới).
+ Mỗi cá nhân trong nhóm mới sẽ đem kiến thức của mình vừa khám phá
lắp ghép với nhau để thành thông tin hoàn chỉnh.
Phƣơng pháp này rất hiệu quả đối với các bài dài, có nhiều nội dung kiến
thức, nhiều tình huống cần giải quyết. Nó cịn giúp cho mọi học sinh tham gia
hoạt động học tập, làm tăng sự tự tin, khả năng tự học chủ động, sáng tạo, năng
lực tƣ duy cho học sinh.
Bƣớc 4: Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Cách trình bày phổ biến nhất là các
nhóm viết hoặc minh hoạ bằng hình vẽ kết quả của nhóm trên giấy khổ rộng
hoặc trên giấy trong và dùng máy chiếu hắt (Over head)

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các nhóm có thể lựa chọn các cách trình bày sau đây thay cho thuyết trình:
+ Phƣơng pháp thị trƣờng
Các nhóm trình bày trên giấy khổ rộng, bảng ghim và trƣng bày trong phòng
học. Lớp học giống nhƣ một thị trƣờng thông tin, các học viên sẽ đi xem xét kết
quả của từng nhóm, nghe họ giải thích và có thể đặt câu hỏi để họ trả lời, làm

rõ. Giáo viên có thể đóng góp ý kiến của mình vào kết quả làm việc của từng
nhóm.
+ Phƣơng pháp hội chợ
Các nhóm khơng lần lƣợt trình bày mà chỉ trƣng bày kết quả của mình tại một
ví trí đã lựa chọn trong phòng. Một đến hai ngƣời ở lại nơi trƣng bày kết quả
của nhóm, cịn những ngƣời khác đi lại giới thiệu về nhóm mình hoặc có thể trao
đổi với bất cứ ai, bất cứ nhóm nào giống nhƣ một hội chợ.
+ Phƣơng pháp triển lãm
Các nhóm vẫn lần lƣợt trình bày kết quả nhƣng tiếp sau đó các học sinh tự do
đi lại, quan sát kết quả của nhóm khác và có thể thảo luận với các thành viên
của nhóm giống nhƣ cac nghệ sĩ trong buổi triển lãm.
Học sinh có thể minh hoạ kết quả thảo luận bằng hình vẽ hoặc đóng vai
Bƣớc 5: Tổng kết
Học sinh có thể tự tổng kết hoặc giáo viên tổng kết và đƣa ra thông tin phản
hồi để rút ra kiến thức.
2. Vai trò của giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm
a) Thu thập thơng tin về ngƣời học
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của ngƣời học: Dự đoán xem ngƣời học đã có
những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi
học nội dung này?
b) Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt đƣợc khi hoạt động nhóm
c) Quyết định
- Số lƣợng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng

- Sắp xếp phòng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm
- Chí định vai trị từng nhóm, từng thành viên trong nhóm
d) Giám sát can thiệp
Hỗ trợ để hồn thành cơng việc
Giám sát hành vi của học sinh
Can thiệp: Đôi khi phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hƣớng dẫn lại hoặc
hỏi học sinh nên làm thế nào?
e) Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm
Đánh giá kết quả làm việc
3. Một số lƣu ý khi tổ chức hoạt động nhóm.
Khơng phải cứ chia lớp thành các nhóm nhỏ là dạy học theo phƣơng pháp
hợp tác nhóm.
Dạy học bằng phƣơng pháp hợp tác nhóm khơng phải giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc còn họ đƣợc rảnh rang. Hiệu quả của hoạt động nhóm phụ thuộc
rất nhiều vào khâu chuẩn bị của giáo viên. Giáo viên không chỉ phải chuẩn bị về
cơ sở vật chất mà cần phải có một kiến thức rộng và liên quan đến vấn đề tổ
chức thảo luận, có vậy mới hƣớng dẫn học sinh hoạt động tốt.
Cần tạo cho ngƣời học có tâm thế khi thảo luận nhóm. Để làm tốt điều này
giáo viên cần phải cân nhắc kĩ lƣỡng trƣớc khi chọn chủ đề, luôn tự đặt câu hỏi:
Nếu lựa chọn phƣơng pháp hợp tác nhóm, để giải quyết vấn đề này thì có lợi gì
so với phƣơng pháp khác? Chỉ tiến hành hoạt động nhóm khi vấn đề giáo viên
đặt ra cần có sự hợp tác của học sinh mới giải quyết đƣợc.
Không nên thất vọng nếu một vài lần đầu giáo viên áp dụng phƣơng pháp này
mà cảm thấy chƣa thoả đáng, hãy tự rút ra kinh nghiệm và làm lại nhiều lần vì
hoạt động nhóm chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các học sinh đã hình thành đƣợc
các kỹ năng hợp tác nhóm.

16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nếu lớp học quá đông và chật, giáo viên nên sử dụng các nhóm nhỏ (rì rầm)
giữa các em cùng bàn hoặc các em ở hai bàn kế tiếp nhau nhƣng chú ý nên cố
định các thành viên trong cùng nhóm.
Trong điều kiện nhà trƣờng Việt Nam hiện nay, lớp học có số lƣợng học sinh
đơng, bàn ghế tƣơng đối cố định... Có thể vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ nhƣ sau:
- Nhóm rì rầm: 2-3 học sinh ngồi cùng bàn thảo luận, để giải quyết câu hỏi,
bài tập do giáo viên nêu ra.
- Nhóm nhỏ 4-6 học sinh giải quyết câu hỏi, bài tập do giáo viên nêu ra bằng
việc quay hai bàn lại với nhau.
Giáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ theo hai cách:
Cách 1: Tất cả các nhóm trong lớp cùng làm một nội dung. Sau khi các nhóm
báo cáo kết quả, cả lớp thảo luận. Cách này có ƣu điểm huy động hoạt động của
các nhóm nhƣng chỉ phù hợp với những bài có nội dung kiến thức ngắn gọn, vì
tốn thời gian.
Cách 2: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm (hoặc một số
nhóm) nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Các nhóm khác và giáo viên bổ sung để
đƣa ra kết luận cuối cùng. Cách này phù hợp với những bài nội dung dài, nọi
dung của các vấn đề trong bài thƣờng tƣơng tác độc lập.
4. Các điều kiện để hoạt động nhóm có hiệu quả.
4.1. Điều kiện đối với giáo viên.
a) Thay đổi căn bản trong nhận thức của giáo viên:
Một động lực cực kì quan trọng đối với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
tiếng Anh là hiện nay đại đa số giáo viên đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý
nghĩa sống còn của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng Anh. Hầu nhƣ
khơng cịn giáo viên nào cịn hồi nghi về sự cần thiết của việc áp dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực (trong đó có phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm)

trong dạy học tiếng Anh. Họ hiểu rằng sau khi đổi mới mục tiêu nội dung chƣơng

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trình và SGK thì đổi mới phƣơng pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất,
quyết định đến việc thành bại của q trình đổi mới, bởi vì có mục tiêu, có
chƣơng trình và SGK mới, nhƣng việc dạy và học vẫn tiến hành theo kiểu cũ thì
khơng thể nói đến nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học tiếng Anh và tất nhiên
cũng khơng thể nói đến nâng cao vai trị và vị thế của mơn tiếng Anh ở trƣờng
trung học phổ thơng.
Trong số những nhân tố đã góp phần quan trọng tạo nên những thay đổi
trong nhận thức của giáo viên trƣớc hết phải kể đến hiệu quả của chƣơng trình
bồi dƣỡng, huấn luyện giáo viên phục vụ cho cải cách giáo dục tiếng Anh do Bộ
giáo dục và Đào tạo và các Sở giáo dục tiến hành trong nhiều năm qua. Chƣơng
trình này chẳng những đã góp phần đáng kể nâng cao nhận thức và trình độ lí
luận dạy học cho giáo viên mà cịn có tác dụng tăng cƣờng năng lực thực thi các
phƣơng pháp dạy học hiện đại (trong đó có phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm)
của giáo viên trong dạy học tiếng Anh ở các trƣờng THPT.
b) Giáo viên phải khẳng định vai trị, chức năng mới của ngƣời thầy trong
q trình dạy học.
Cụ thể là:
- Ngƣời thầy phải là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động học
tập tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Ngƣời thầy sẽ khơng cịn
là ngƣời phát thơng tin duy nhất, khơng phải là ngƣời hoạt động chủ yếu ở
trên lớp nhƣ trƣớc đây mà sẽ là ngƣời tổ chức và điều khiển quá trình học
tập của học sinh.
- Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, chỉ đạo điều khiển quá trình học tập của học

sinh, ngƣời thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau
đây:
+ Thiết kế tức là lập kế hoặch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy học. Ngƣời giáo viên cần
xuất phát từ mục đích và nội dung của bài học mà thiết kế ra những tình

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


huống thích hợp để học sinh chiếm lĩnh nó thơng qua hoạt động học tập tích
cực, tự giác sáng tạo theo hƣớng độc lập hoặc hợp tác, giao lƣu.
+ Uỷ thác tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú ngƣời
thầy biến ý đồ dạy của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của
trị và chuyển giao cho trị những tình huống để trị hoạt động và thích nghi.
+ Điều khiển q trình hoạt động học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện
mội hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (Bao gồm cả sự động
viên).
+ Thể chế hoá tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri thức
đã có, đồng nhất hố kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa học
xã hội, hƣớng dẫn vận dụng và ghi nhớ.
Mơ hình về dạy học theo quan điểm đổi mới đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Chất lượng và hiệu quả dạy
học

-Thiết kế
-Uỷ thác
THÀY


Tổ
chức,
chỉ đạo
q
trình
nhận
thức

-Điều khiển
-Thể chế
hố

-Động cơ,
hứng thú,
lạc quan
-Tích cực,
tự giác,
sáng tạo,
hoạt động
-Tự đánh
giá, tự điều
chỉnh

Chủ
thể
nhận
thức

TRÒ


19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C) Vai trò giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm
*Thu thập thơng tin về ngƣời học
Giáo viên tìm hiểu khả năng và nhu cầu của ngƣời học: Dự đoán ngƣời học
đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan tới bài học. Họ có mong muốn gì
khi học nội dung này.
* Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt đƣợc khi hoạt động nhóm
- Giáo viên phải nắm đƣợc những hiểu biết, những vấn đề cốt lõi của bài
học thơng qua nghiên cứu của mình, giáo viên cần chọn nội dung thích
hợp cho học sinh học nhóm. Từ đó giáo viên sẽ giúp học sinh có tâm thế
sẵn sàng bƣớc vào học nhóm.
- Giáo viên phải nắm rõ kiến thức, kỹ năng và đặc biệt phải có năng lực sƣ
phạm, có khả năng chuẩn bị chu đáo cho kế hoạch cụ thể.
* Quyết định
- Số lƣợng học sinh mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng.
- Sắp xếp phịng học, bố trí chỗ học cho từng nhóm .
- Chỉ định vai trị từng nhóm, từng thành viên trong nhóm .
* Giám sát can thiệp
- Hỗ trợ để hồn thành cơng việc.
- Giám sát hành vi của học sinh.
Nguời giáo viên, khéo léo trong vai trò trọng tài của mình giúp học sinh suy
nghĩ chủ động hơn chứ khơng phải để họ chấp nhận ý kiến của mình một cách
thụ động khi học sinh coi mọi lời nói của giáo viên đều đúng.
Hoạt động dạy học hợp tác nhóm chỉ đạt hiệu quả cao nếu nhƣ giáo viên:


20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Giúp học sinh hiểu đƣợc tầm quan trọng của hoạt động nhóm trong học
tập.
+ Giúp học sinh mong muốn đƣợc nói về suy nghĩ của mình, lắng nghe và
hƣởng ứng ý kiến của bạn cùng nhóm.
+ Nắm chắc quy trình và kế hoạch hoạt động.
+ Biết dựa vào ý kiến của ngƣời khác để tăng cƣờng động cơ học tập.
+ Có khả năng đánh giá, điều chỉnh.
+ Có khả năng nhạy cảm với ý kiến của các thành viên khác và nhóm khác.
- Can thiệp: Đơi khi giáo viên phải tạm dừng hoạt động của nhóm để hƣớng
dẫn lại hoặc hỏi học sinh nên làm nhƣ thế nào?
Muốn nhóm hoạt động có hiệu quả thì giáo viên cần:
+ Đảm bảo cho mọi ngƣời đều đóng góp vào nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Không nên vội đi đến kết luận, cần cân nhắc cả những ý kiến nhỏ.
+ Nên thận trọng trƣớc sự nhất trí của mọi thành viên.
+ Đặt mục tiêu trƣớc mắt, tạm thời và lâu dài, nếu cần nên thay đổi.
+ Phân công rõ ràng nhiệm vụ sao cho mọi thành viên trong nhóm đều hiểu
nhiệm vụ của mình là gì và biết thời hạn hồn thành.
+ Trƣớc khi kết thúc hoạt động cần đánh giá ý thức làm việc của các nhóm và
định hình cơng việc tiếp theo.
* Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá ý thức làm việc của các nhóm.
Đánh giá kết quả làm việc.
5.Yêu cầu đối với học sinh :
So với học sinh trung học cơ sở, các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở bậc

trung học phổ thơng đã có những thay đổi về chất. Trên cơ sở năng lực quan sát
sâu sắc, nhạy bén hơn và khả năng tƣ duy trừu tƣợng cao hơn, đặc biệt là khả
năng phân tích, tổng hợp so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá, các em ở lứa
tuổi này khơng thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình
về những vấn đề lý thuyết và thực tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản mà giáo viên
cần khai thác triệt để khi tiến hành đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng Anh,
trong đó có thực hiện phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ. Trong quá tổ
chức dạy học hãy tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều
kiện thuận lợi để hoạt động. Cụ thể là:
- Ngƣời học phải trở thành chủ thể hành động, tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức. Ngƣời học cần phải thực sự hoạt
động để đạt đƣợc không chỉ những tri thức và kỹ năng của bộ môn mà quan
trọng hơn là tiếp thu đƣợc cách học, cách tự học.
- Tạo ra và duy trì ở học sinh những động lực học tập mạnh mẽ. Đó là động
cơ, hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. Những nhân tố
này chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ học sinh tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo trong hoạt động hợp tác nhóm.
- Phát triển ở học sinh khả năng tự đánh giá kết quả hoạt động của mình để
trên cơ sở đó bản thân học sinh có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo
các mục tiêu đã định.
6. Yêu cầu đối với cơ sở vật chất
Để việc dạy và học tiếng Anh nói chung cũng nhƣ áp dụng thành cơng có hiệu
quả phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, thì việc tăng cƣờng về cơ sở

vật chất kỹ thuật cho dạy và học tiếng Anh là một vấn đề cấp thiết. So với thập kỷ
trƣớc đây điều kiện vật chất cho việc dạy học tiếng Anh ở các trƣờng THPT đã
đƣợc cải thiện một cách đáng kể. Trong các giờ học học tiếng Anh hầu hết học
sinh trong một lớp đều có SGK. . Tại một số trƣờng ở các thành phố lớn nhƣ: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nhiều giáo viên đã sử dụng các băng hình trong
các giờ học ở trên lớp và thiết kế bài học, trình diễn bài giảng trên lớp với sự trợ
giúp của POWER-POINT.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi u cầu chính cho một giờ dạy học tiếng Anh nói chung kể trên cịn có các
u cầu quan trọng khác cho hoạt động dạy học hợp tác nhóm trên lớp nhƣ sau:
- Về kích thƣớc phịng học: Khơng q chật, cũng khơng q rộng, phịng học
phải có diện tích hợp lý sao cho giáo viên có thể quan sát đƣợc sự làm việc tất cả
các nhóm. Nếu phịng học quá chật sẽ rất khó khăn cho việc chia nhóm, các
nhóm có thể mất trật tự, hiệu quả làm việc khơng cao.
- Bàn ghế trong lớp cơ động, có thể kê đƣợc các bàn liền kề với nhau hoặc
hai bàn quay mặt vào nhau.
- Phiếu học tập (do giáo viên chuẩn bị)
- Máy chiếu và bản trong hoặc máy chiếu đa năng PROJECTER (Nếu có
III. Thiết kế một số bài giảng tiếng Anh có vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ ở lớp 10, 11, 12

LESSON PLAN
ENGLISH 10
UNIT 7: THE MASS MEDIA
LESSON 4: WRITING

I. Objectives:
1. Education Aims: - Students can write a paragraph about advantages and
disadvantages of television and other types of mass media.
2. Knowledge:
a. General knowledge: - Advantages and disadvantages of different types
of mass media.
b. Language:
- Language concerning mass media.
- The present simple tense.
3. Skills: - Reading: read about the advantages and disadvantages of
television.
- Speaking: work in pairs to discuss the advantages and
disadvantages of the mass media.
- Writing: write a paragraph about the advantages and disadvantages
of the mass media.
II. Anticipated problems:
- Students may have difficulty in finding ideas about advantages and
disadvantages for writing.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. Teaching Aids: - board, textbook, chalk.
IV. Procedures:
Teacher's activities
1. Warm-up(4mins) : Game: Jumbled
words.
- Asks sts to rearrange the letters to make

right/good words.
- Eg: vitelseion, the iteration, oardi,
ewsnperpa
- Calls on one to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
2. Before you write:( 20 mins)
- Aims: to get sts to read about the
advantages and disadvantages of television
and to help sts to prepare vocabulary and
information before they write.
+ Task 1:
- Gives the hand out 1.
- Ask sts to read passage to find out the
advantages and disadvantages of television.
- Calls on one representative to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
- Explain some new words:
+ 'memorable (adj) : easy to remember
+ en'joyable (adj) : pleasant
+ popu'larity (n) : the noun of " popular"
+ be a'ware of (v) : realize
+ brain (n) : part of the body inside the head
+ 'violent (adj) : fighting, killing, etc.
+ inter'fere with (v) : get in the way of
something
- Ask sts listen to the teacher and repeat,
then write these words into their notebooks.
- Ask sts to work in pairs to read about the

advantages and disadvantages of television
again to find the topic sentences and the
connectors used in the passage.
- Ask sts to pay attention to the basic
structures used in the table.

Students' activities

- Work individually to do it.
- Answer: television, the Internet,
radio, newspaper.
- Listen to the teacher.

- Listen to the teacher carefully.
- Work in group of 4 to do it.

- Copy these words into your
notebooks.

- Listen to the teacher and then read
these words in chorus and
individually.
- Read the table in pairs.
- The topic sentences:
+ Television brings us a lot of
advantages.
+ There are, however, some

24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Move round to help if necessary.
- Calls on one representative to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.

- Make sure that sts know what "advantage"
and "disadvantage" are.
* Gives the hand out 2.
- Asks sts to work individually.
- Calls on one to give answer.
- Asks others to give the comments.
- Checks and give remarks.
+ Task 2:
- Gives the hand-out3.
- Asks sts to work in groups of 4 to discuss,
then choose the advantages and
disadvantages of each type of mass media,
and write them down in columns.
- Ask sts to work in 7 minutes.
- Move round to help if necessary and then
ask them to share their ideas with other
pairs.
- Ask three sts to present their ideas.
- Ask other sts to give remarks.

- Listen and give remarks.
3. While you write:( 13 mins)

- Aims: Sts practise writing a paragraph
about the advantages and disadvantages of
one of the mass media.
- Ask sts to write a paragraph about the
advantages and disadvantages of one of the
mass media they have discussed in task 2.
- Let sts write in 8 minutes.

disadvantages of television.
- The connectors: First, second, third,
fourth, fifth, lastly.
- Structures:
+ help/encourage someone to do
something: help us to learn,
encourage us to buy...
+ make someone/ something +
adjective: make things memorable,
make us aware of, make us passive,
make people violent...
S: Television helps us to learn more
.............
- Read the ideas on the mass media
and write (A) if it is advantage and
(B) if it is disadvantage.
+ Answers: 1D, 2A, 3A, 4D, 5A, 6A,
7D, 8D, 9A, 10D.

- Work in groups of 4 to discuss.
- Some sts stand up to give their
ideas.

* Radio:
+ Advantages:
- It helps us to get updated news and
information.
- It helps us to listen to music,
dramas, etc.
- It is not harmful to people's eyes.
+ Disadvantages:
- It is rather boring because we can't
see anything.
- The programmes are not very vivid,
there are no games and films, etc.
- Listen to the teacher and take notes.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×