Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Báo cáo thực tập : Tài liệu kế toán potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1 KHOA KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP








Báo cáo thực tập :
Tài liệu kế toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2



Bảng chữ cái viết tắt
- Tài khoản: TK
- Kiểm kê thường xuyên: KKTX
- Kiểm kê định kỳ: KKĐK
- Giá vốn hàng bán: GVHB
- Doanh thu: DT
- Hàng bán bị trả lại: HBBTT
- Tài sản cố định: TSCĐ
- Hàng hoá: HH
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT


- Doanh nghiệp: DN
- Công Ty Trách nhiệm hữu hạn: Công Ty TNHH
- Dự phòng phải thu khó đòi: DPPTKĐ
- Xây Dựng: XD
- Doanh NGhiệp Thương Mại: DNTM
- Chi Phí Quản lý: CPQL
- Xây lắp giao thông: XLGT
- Đầu Tư và Xây Dựng: DT và XD








TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3



Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển đổi rất
mạnh mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước khác trên thế
giới. Điều này đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn
diện nhằm tạo môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, cụ thể hoá các
quan hệ và các hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do vậy để đáp ứng và

thích nghi được với sự chuyển đổi của nền kinh tế nước nhà đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý, về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá để tồn tại và phát triển.
Thật vậy, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã khẳng định vai trò của
thương mại nói chung và tiêu thụ hàng hoá nói riêng trong đời sống kinh tế xã
hội. Việc kinh doanh thương mại cũng như bất kỳ hoạt động nào khác của các
doanh nghiệp đều nhằm một mục đích cuối cùng là tạo ra được lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã coi việc tiêu thụ hàng hoá
đóng một vai trò hết sức quan trọng và nó quyết định đến sự tồn tại hay phá sản
của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu
thụ được sẽ dẫn tới không có doanh thu, không thu lợi nhuận, sẽ dẫn tới phá sản.
Ngược lại, nếu sản phẩm sản xuất ra mà tiêu thụ hết thì không những nó sẽ giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn để tái sản xuất, tạo ra lợi nhuận mà còn giúp cho các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm sẽ
giúp cho các doanh nghiệp có bước đi đúng, tồn tại và phát triển đồng thời giúp
cho sự lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.Vấn đề này đã được
công ty TNHH Thiên Hoà AN hết sức coi trọng và coi đó là vấn đề sống còn
quyết định sự tồn tại và phát triển cuả Công ty. Xuất phát từ những vấn đề lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
4


luận và thực tiễn trên đây, em xin chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiên Hoà AN làm nội
dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 03 (ba) chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định

kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thiên Hoà AN
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thiên Hoà
AN,
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của giáo viên bộ môn cô Nguyễn thị sức và sự chỉ bảo cặn kẽ của chị
Tạ Thu Trang và các anh chị phòng kế toán của công ty . Em đã được làm
quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Hoà
An.









TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5




Phần I: cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
I, Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
1. Khái niệm về bán hàng và kết quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích
hoặc rủi do cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản – kinh doanh, đây là quá
trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền
tệ hặc vốn trong thanh toán.
1.2. Khái niệm về kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò, Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.1. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành
phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói
bán hàng có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Bán hàng tốt thể hiện uy tín
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
6



Kết thúc quá trình bán hàng là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá
trình bán hàng thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua
đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những
chi phí bỏ ra để bán sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp
ngân hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Bán hàng chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu.
Cá nhân người tiêu dùng chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu
cầu tất yếu. Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì
sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với
đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần
làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục.
Như vậy, bán hàng là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán
hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm bán ra là nhân tố quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở
quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những thông tin từ kết quả hạch toán bán hàng là thông tin rất cần thiết đối
với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị
trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng
như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7


đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng,
hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác bán hàng của
từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả
kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng
nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch
toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác bán
sản phẩm, hàng hoá trong doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm
vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá
ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế
toán.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8


- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật tư, hàng hoá.
* Nhiệm vụ công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số
hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số
lượng, chủng loại, giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình
hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế
hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
3. Phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng.
Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không
nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh
nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
3.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy

nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng
thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng
bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí,
chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
9


3.1.1 Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng trực
tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong
đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng
hóa.
3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại
sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên
mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử
đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán
đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng
mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua
theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.

3.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng,
không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hình thức
sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được
tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng
cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
10


hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp
tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
3.3. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức
thanh toán bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
3.4. Phương thức bán hàng đại lý.
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế
GTGT (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc thanh
toán bao gồm cả GTGT (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối trượng chịu thuế GTGT) và được hạch toán vào chi phí
bán hàng.
3.5. Phương thức bán hàng trả góp.

Là hình thức bán hàng mà người bán cấp tín dụng cho người mua. Vì theo hình
thức này, người mua không phải thanh toán toàn bộ tiền hàng một lần cho DN mà
khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Hàng hóa bán trả góp vẫn
được coi là tiêu thụ. DNTM bán hàng theo hình thức này ngoài số tiền thu theo giá
bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
3.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp
với nhau giữa đơn vị bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm,
hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động
thay tiền lương.
3.7. Hình thức bán hàng tự động:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
11


Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền
tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng
và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng
dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở
các trung tâm thành phố lớn)
4. Các phương thức và hình thức thanh toán:
- Trong hoạt động kinh doanh thương mại, thường xuyên diễn ra các quan hệ
thanh toán, nhất là quan hệ thanh toán tiền hàng. Quá trình thanh toán có thể diễn
ra bằng nhiều phương thức khác nhau tùy theo trị giá lô hàng, uy tín của DN với
nhà cung ứng, khả năng tài chính của DN v.v… Tùy theo từng điều kiện, từng đối
tượng mà DN lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của DN mình.
4.1 Phương thức thanh toán.

Có hai phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến:
+ Phương thức thanh toán nhanh: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa được chuyển giao ở phương thức này, sự vận động của hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ. Hình thức thanh toán có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp qua Ngân hàng như bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, hoặc bằng hàng hóa nếu
bán hàng theo phương thức đổi hàng.
+ Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà việc
thanh toán tiền hàng diễn ra sau khi DN chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua một khoảng thời gian nhất định. Thực chất là DNTM đã cấp tín dụng cho
người mua, người mua phải ký nhận nợ, chấp nhận thanh toán với DN. DN bán
hàng cần phải theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo từng khách hàng và ghi rõ
theo từng lần thanh toán. Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận, bên mua có nghĩa
vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Theo phương thức này, quá trình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
12


vận động của hàng hóa và tiền tệ có sự tách biệt về thời gian, không gian. Phương
thức thanh toán chậm trả được thể hiện dưới các hình thức: Tiền mặt, ngân phiếu,
séc … Phương thức này thường áp dụng đối với những đơn vị có mối quan hệ mua
bán thường xuyên, tín nhiệm lẫn nhau.
4.2.Các hình thức thanh toán.
4.2.1.Hình thức thanh toán trực tiếp.
Bao gồm hai hình thức sau:
* Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán mà sau khi
bên bán giao hàng cho bên mua thì bên mua sẽ xuất tiền, để trả trực tiếp cho người
bán theo giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Hình thức thanh toán này có ưu điểm là

giúp cho bên bán có khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán
nhưng hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán ra có giá trị không
lớn.
* Hình thức thanh toán bằng hàng hóa: Theo hình thức này, khi bên bán
chuyển giao hàng cho bên mua thì bên mua cũng xuất một lô hàng có giá trị tương
ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán để giao cho bên bán. ở đây, người
bán hàng đồng thời là người mua, mục đích bán hàng trong trường hợp này không
phải là thu tiền mà là muốn mua một mặt hàng khác để đáp ứng một nhu cầu nào
đó. Với hình thức thanh toán bằng cách trao đổi hàng, người ta vẫn có thể sử dụng
tiền để thanh toán một phần bị thiếu hụt.
4.2.2. Hình thức thanh toán qua Ngân hàng
Là hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán (Ngân hàng). Theo đó, bên
mua sẽ nhờ Ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
để thanh toán cho bên bán. Hiện nay, hình thức thanh toán qua Ngân hàng được sử
dụng khá phổ biến, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thanh
toán qua Ngân hàng giúp DN giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, làm cho quá trình
thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
13


mặt. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này có hạn chế là thủ tục thanh toán phức tạp,
khó áp dụng phổ biến trong dân cư và có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà DN có thể lựa chọn một trong những
hình thức thanh toán sau:
* Hình thức thanh toán bằng séc: Theo hình thức này, người chủ tài khoản
phát hành séc cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; yêu cầu Ngân hàng trích một
số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả tiền hàng hóa,

dịch vụ cho người cầm Séc.
*Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán mà theo
đó tổ chức hoặc cá nhân ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình bằng một giấy ủy
nhiệm (giấy Uỷ nhiệm chi) trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để
thanh toán cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
* Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán mà
theo đó người bán sau khi hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người
mua thì ủy thác cho Ngân hàng bằng một giấy ủy nhiệm (giấy Uỷ nhiệm thu) để
thu hộ tiền hàng từ người mua.
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán đơn
giản, thời gian thanh toán nhanh nhưng thường chỉ áp dụng đối với các đơn vị có
sự tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn thường xuyên với nhau hoặc dưới hình
thức kinh doanh Công ty mẹ – Công ty con.
*Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó
bên mua yêu cầu Ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành trả tiền hàng hóa, dịch vụ
cho người bán nếu người bán xuất trình cho Ngân hàng đầy đủ các hóa đơn, chứng
từ hợp lệ trong thời gian quy định. Hình thức thanh toán này tuy phức tạp về mặt
thủ tục nhưng có ưu điểm là đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: An toàn hàng hóa
cho người bán và tiền vốn cho người mua. Đây là hình thức thanh toán được áp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
14


dụng phổ biến trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trường hợp bên mua và bên
bán không có quan hệ thường xuyên hoặc chưa có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau.
*Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phương tiện
thanh toán do Ngân hàng phát hành cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu
cầu sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm

chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán có ưu điểm là có thể thanh toán ở nhiều
nơi mà không cần phải qua Ngân hàng, việc thanh toán được thực hiện qua các
máy đặc biệt kết nối mạng trực tiếp với trung tâm xử lý thẻ.
*Hình thức thanh toán bằng hối phiếu: Là hình thức thanh toán mà trong đó,
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, cung ứng dịch vụ cho người
mua sẽ tiến hành ủy thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên
cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
4.3. Giá bán hàng hóa.
Giá bán là mức giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, được ghi trên
hóa đơn và có thể được tính theo công thức.
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x % Thặng số thương mại
Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua
hàng hóa, nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho DN. Nếu DN áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá chưa có thuế
GTGT, nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua thực
tế là giá có thuế GTGT.
Việc xác định giá bán thế nào phụ thuộc vào mục tiêu mà DN theo đuổi, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Khi một sản phẩm mới đưa vào thị trường
thì các DN thường định ra mức giá thấp vì mục tiêu lúc này là sản phẩm được thị
trường chấp nhận. Đến khi sản phẩm được thị trường chấp nhận và ưa chuộng thì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
15


DN cần đưa ra mức giá để làm sao giá bán phải bù đắp được chi phí bỏ ra, nhanh
chóng thu hồi vốn và bước đầu thu được lợi nhuận.
5. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ

5.1.Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là
số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thỏa
mãn:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được niệm
khác nhau:
- Trong trường hợp bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
- Trường hợp bán buôn qua kho và ban buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao trực tiệp thì thời điểm hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ và doanh thu
được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
16



- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của bên mua
hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền.
5.2. Các khoản giảm trừ.
*. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
*. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng (do chủ quan doanh nghiệp). Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán
còn bao gồm các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong một đợt.
*. Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người
mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết
nhưng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm
chất, không đúng chủng loại Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của
hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại
cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
5.3. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
5.4. Giá vốn hàng bán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
17


Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất (giá thành
công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn
với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với
chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn
nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn
phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn
phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài chính.
5.5. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán phát sinh trong thời kỳ.
5.6. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm
những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí
nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hàng hóa trả đại lý.
5.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi
hạch toán lợi tức thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi
chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa chỉ
cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi lương nhân
viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khác, công các phí
5.8. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng
Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu, được thu trên phần giá trị gia tăng của

hàng hóa, dịch vụ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
18


Thuế
GTGT
đ
ầu ra
Giá trị tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó


Thuế
GTGT
đầu v
ào
Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch
vụ nhập khẩu.
Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của người
tiêu dùng cho ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm soát kinh
doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức cá
nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối
tượng nộp thuế GTGT.
Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công
ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thu
ế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:


= x



=


Thuế tiêu thụ đặc biệt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
19


Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu được trên thu nhập doanh nghiệp của một
số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rượu, bia, thuốc
lá, xăng các loại ). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hay
nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế.
Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển
trên đượng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế.
Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu phải có giấy tờ chứng minh đã nộp
thuế (Biên lai, hóa đơn)
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế này
một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất thì
không phải chịu thuế lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường. Cơ sở sản xuất mặt
hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế GTGT, còn cơ sở
thương nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT mà không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào vác hàng hóa được phép xuất
khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập tái
xuất, hàng viện trợ nhân đạo )
. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh thu
từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp. Và được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận
thuần từ =
Doanh thu
thuần về tiêu -
Giá vốn
hàng hoá -
Chi phí
bán -
Chi phí
Quản lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
20


hoạt động
kinh doanh
thụ hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ hàng doanh
nghiệp

Doanh thu
thu
ần về =
tiêu thụ
Tổng số
doanh thu -

thực tế
Giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại và doanh -
thu hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu
thụ, thuế
xuất khẩu

Lợi nhuận thuần
từ hoạt động tài =
chính
Doanh thu thuần
từ hoạt động tài -
chính
Chi phí tài
chính

Doanh thu thuần
từ hoạt động tài =
chính
Doanh thu từ
hoạt động tài -
chính
Các khoản giảm trừ
doanh thu hoạt động
tài chính

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
* Chứng từ kế toán:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị đều phải được phản ánh vào

chứng từ kế toán. Việc lập, ghi chép, quản lý chứng từ phải tuân thủ theo đúng quy
định của Luật Kế toán và Chế độ chứng từ kế toán hiện hành.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng hai hệ thống chứng từ sau:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, bao gồm:
* Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 48/ 2006/ QĐ- BTC gồm:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
21


+ Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT): Dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ,
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, sổ các khoản thu liên quan. Phiếu thu do
kế toán lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần). Một liên thủ quỹ giữ lại để
ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày,
toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán.
Nếu là thu ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm nhập quỹ để
tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
* Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK - 3LL):
Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong
nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý… là căn cứ để
thủ kho ghi vào Thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên
đường. Phiếu này do phòng cung ứng lập thành ba liên, liên 1 và liên 2 chuyển
cho thủ kho xuất để ghi Thẻ kho và chuyển liên 1 cho phòng kế toán, liên 3 giao
cho bên nhận hàng.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04 HDL - 3LL): Dùng để
theo dõi số lượng hàng xuất kho gửi bán, làm chứng từ vận chuyển trên đường.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT - 3LL): Là hóa đơn sử dụng
cho các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hóa dịch vụ với

số lượng lớn. Hóa đơn này do người bán hàng lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ. Mỗi số hóa đơn được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Trên
hóa đơn ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán hàng và bên mua hàng, hình
thức thanh toán, số thứ tự, tên hàng hóa…Hóa đơn GTGT được lập thành ba liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng thanh toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
22


Khi viết hóa đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung
như nhau. Hóa đơn nào viết sai thì phải gạch chéo toàn bộ tờ hóa đơn đó và không
được xé bỏ tờ hóa đơn đó đi.
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 GTTT - 3LL): Là hóa đơn sử dụng cho
các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn này cũng được lập
thành ba liên như Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền) Mẫu số 07 - MTT
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Bao gồm các chứng từ kế toán ban hành
theo Quyết định 48/ 2006/ QĐ- BTC:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT): Dùng để theo dõi lượng hàng hóa xuất
kho cho các đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để
hạch toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho và sau đó chuyển về phòng kế toán
Liên 3: Giao cho người nhận hàng hóa
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 01 - BH): Phản ánh tình
hình thanh toán đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là

chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ
kế toán.
+ Thẻ quầy (Mẫu số 02 – BH): Theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá
trongquá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên
nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng
hoá và nhập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
+ Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa) Mẫu số 03 – VT:
Xác định số lượng, qui cách, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập
kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
23


+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 – VT): Xác
định số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá có ở kho tại thời
điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư,
sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi vào sổ kế toán.
Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các
chứng từ cho phù hợp.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Tất cả các chứng từ gốc đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị và
phải được kế toán kiểm tra kỹ. Chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới
dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ kế toán

+ Ghi sổ kế toán
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
II. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.Tài khoản sử dụng.
* Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
1.1.1. Doanh Thu.
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
DN trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 như sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
24


Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 có 4 TK cấp 2:
- Tk
- Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này chủ yếu dùng
trong các DN kinh doanh hàng hóa.
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ
yếu dùng trong các DN sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp…
- Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu
dùng trong các DN kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện…
- - Tài khoản 5118- Doanh thu khác: Dùng để phản ánh doanh thu hoạt
động khác.
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
25


* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn và theo thỏa thuận DN sẽ dành cho khách hàng một khoản chiết khấu
thương mại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 như sau:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.

Đối với các DN áp dụng Chế độ Kế toán DN vừa và nhỏ theo quyết định
48/2006/QĐ - BTC ngày 14 9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính các khoản giảm
hàng bán, hàng bán bị trả lại đều được phản ánh trên tài khoản 521 “Các khoản
giảm trừ doanh thu”.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.
1.1.3. tài khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Phản ánh thuế GTGT đầu ra, phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số
thou GTGT được kháu trừ, số thuế GTGT còn phải nộp cho ngân sách nhà nước,
Tk 333 có 9 Tk cấp 2

×