Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng lạm phát ở việt nam và giải pháp kiềm chế lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.04 KB, 20 trang )

Việt Nam cũng như phần lớn các nước trong giai đoạn đầu của q trình
chuyển đổi từ mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường
đều trải qua lạm phát cao. Trong những năm qua, Việt nam được đánh giá là một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao (từ 7-8,4%/năm) trong khu vực
và trên thế giới. Tuy nhiên song song cùng với những lợi ích và sự tăng trưởng
kinh tế mang lại, Việt nam cũng lại phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát ngày càng
gia tăng. Và vấn đê lạm phát luôn luôn là vấn đề đau đầu của các nhà hoạch định
chính sách với mong muốn kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất nhằm thúc đẩy
và tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy em đã chọn đề tài “ Thực trạng lạm phát ở Việt Nam và giải
pháp kiềm chế lạm phát” để làm đề án môn học.Bài viết của em gồm 3 phần
chính:
Chương 1.Tổng quan chung về lạm phát.
Chương 2:Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
Chương 3 :Các biện pháp kiềm chế lạm phát

Chương 1.Tổng quan chung về lạm phát.
1.1.Khái quát chung về lạm phát.
1.1.1.Khái niệm.
Lạm phát được đề cập đến rất nhiều trong các cơng trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế. Trong mỗi cơng trình của mình, các nhà kinh tế đã đưa các khái niệm
khác nhau về lạm phát.
K.Marx đã cho rằng "lạm phát là sự tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại
sản phẩm xã hội giữa các giai cấp trong dân cư có lợi cho giai cấp tư sản. ở đây
Marx đã đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới người ta có

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thể hiểu lạm phát là do nhà nước do giai cấp tư bản, để bóc lột một lần nữa giai
cấp vơ sản. Quan điểm này có thể xếp vào quan điểm lạm phát "lưu thông tiền
tệ" song định nghĩa này hồn hảo hơn vì nó đề cấp tới bản chất kinh tế - xã hội
của lạm phát. Tuy nhiên nó có nhược điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù
kinh tế của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và chưa nêu được ảnh hưởng của lạm
phát trên phạm vi quốc tế.
Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tượng xã hội của tất cả các
nước có sử dụng tiền tệ hiện đại nào. Ông đã đưa ra một câu nói nổi tiếng “lạm
phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Friedman ước định rằng
nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trưởng cao của cung tiền tệ đơn
giản bằng cách giảm tỉ lệ tăng trưởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể
ngăn chặn được lạm phát. Trong thực tế có những giai đoạn lịch sử mà một tỷ lệ
lạm phát cao cho một thời kỳ kéo dài đi tiếp theo sau mức của tăng trưởng ví dụ
điển hình nhất là siêu lạm phát của Đức trong những năm qua 1921-1923 với tỷ
lệ lạm phát trong năm 1923 vượt quá 1.000.000%. Gần đây đó là lạm phát ở Mỹ
La Tinh từ 1980 đến 1990 trong đó Argentina có tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao
nhất và tỷ lệ lạm phát bình quân cao nhất trên 10.000%. Việc tỷ lệ lạm phát cao
trong mọi trường hợp trong đó tỷ lệ tăng trưởng tiền cao có thể được coi là một
sự kiện ngoại sinh là một chứng cứ vững chắc rằng tăng trưởng tiền tệ cao gây
nên lạm phát cao. Tuy nhiên ý kiến của Friedman thực tế cho rằng những biến
động tăng lên trong mức giá cả là một hiện tượng tiền tệ chỉ khi nào những biến
động tăng lên đó từ một q trình kéo dài với định nghĩa lạm phát là việc giá cả
tăng nhanh và kéo dài thì đa số các nhà kinh tế phái tiền tệ hay phái Keynes đều
đồng ý với ý kiến của Friedman.
Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất kỳ
nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên.Trong cách phân tích
của phái tiền tệ, cung tiền tệ được coi là nguyên nhân duy nhất làm dịch chuyển
đường tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế chuyển dịch.
Tổng mức giá P

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


AS4
P4

4

P3

3

P2

2

P1

1

AS3

AS1

3’
2’
1’


AD1
Yn

AS2

Y’

AD2

AD3

AD4

Y

Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 với sản phẩm ở mức tỷ lệ tự nhiên, giá cả
tại P1. Nếu cung tiền tệ tăng lên đều đặn dần dần trong suốt cả năm thì đường
tổng cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trước tiên trong một thời gian rất ngắn,
nền kinh tế có thể chuyển động đến điểm 1’, sản phẩm có thể tăng lên trên mức
tỷ lệ tự nhiên Y’. Nhưng kết quả giảm thất nghiệp xuống dưới mức tỷ lệ tự
nhiên sẽ làm lượng tăng lên, đường tổng cung nhanh chóng di chuyển vào. Nó
sẽ dừng di chuyển khi nào đạt đến AS2. Tại đó nền kinh tế quay trở lại mức tự
nhiên của sản phẩm trên đường tổng cung dài hạn. Tại điểm thăng bằng nối
(điểm 2), mức gia tăng từ P1 lên P2.
Nếu năm sau đó cung tiền tệ tăng lên, đường tổng cầu sẽ lại di chuyển
sang phải đến AD3, đường tổng cung di chuyển vào từ AS2 đến AS3, nền kinh
tế sẽ chuyển động sang điểm 2’ sau đó sang 3, mức gia tăng lên P3. Cứ như vậy
nếu cung tiền tệ tiếp tục tăng thì nền kinh tế sẽ tiếp tục chuyển động đến những
mức giá càng cao hơn nữa. Khi cung tiền tệ cịn tăng thì q trình này sẽ tiếp tục
và lạm phát sẽ.1 xảy ra.

1.1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.1.2.1.Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản
lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta
thường nhận thấy lượng tiền khơng lưu thơng và khối lượng tín dụng tăng đáng
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm
phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng
hóa có thể sản xuất được trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc làm cao.
Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại do những
xung đột trên thị trường lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có cơng ăn việc làm đẩy
đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ tiêu thất nghiệp
thấp dưới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho một tỷ lệ tăng
trưởng tiền tệ cao hơn và lạm phát phát sinh.
Tổng mức giá cả

AS4
P4

3’

4

P3


2’
1’

3

P2

AS3
AS2

AS1

2
1

P1
Y’

Yn

AD1

AD2

AD3

AD4

Y


Nếu những nhà hoạch định chính sách có chỉ tiêu thất nghiệp (giả sử 4%)
thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (6%) thì họ sẽ cố gắng đạt được một chỉ tiêu
sản phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm ký hiệu Y1. Giả sử ban đầu ở
điểm 1, nền kinh tế ở mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm nhưng dưới mức chỉ tiêu
sản phẩm Y1. Để đạt chỉ tiêu thất nghiệp 4%, các nhà hoạch định chính sách ban
hành các chinh sách để tăng tổng cầu làm đường tổng cầu di chuyển đến AD2,
nền kinh tế chuyển đến điểm 1’, sản phẩm ở tại Y1 và đạt mục tiêu thất nghiệp
4%. Vì tại Y1 tỷ lệ 4% thất nghiệp là dưới mức tỷ lệ tự nhiên nên lương sẽ tăng
lên và đường tổng cung di chuyển vào đến AS2, đưa nền kinh tế từ điểm 1’ sang
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điểm 2. Nền kinh tế lại sẽ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 6% nhưng ở mức giá cả P2
cao hơn. Do thất nghiệp lại cao hơn mức chỉ tiêu, các nhà hoạch định chính sách
sẽ di chuyển đường tổng cầu đến AD3 để đạt chỉ tiêu sản phẩm đến điểm 2’,
tồn bộ q trính ẽ tiếp tục đẩy nền kinh tế đến điểm 3 và xa hơn. Kết quả là
mức giá cả tăng đều dần và lạm phát. Các nhà hoạch định chính sách khơng thể
tiếp tục di chuyển đường tổng cầu thơng qua chính sách tài chính do những giới
hạn trong việc chi tiêu của chính phủ và giảm thuế. Do đó họ phải áp dụng chính
sách tiền tệ bành trướng, do đó gây nên tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao.
Như vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay tương đương là một
tỷ lệ thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát.
1.1.2.2.Lạm phát do chi phí đẩy
Ngay cả khi sản lượng chưa đạt mức tiềm năng nhưng vẫn có thể xảy ra
lạm phát ở nhiều nước, kể cả ở những nước phát triển cao. Đó là một đặc điểm
của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm
phát vừa suy giảm sản lượng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là “lạm phát
đình trệ”.

Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào, đặc biệt là các vật tư cơ bản:
xăng, dầu, điện... là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đường AS dịch
chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhưng giá cả lại tăng lên và sản
lượng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật tư) tăng đột biến thường do
các nguyên nhân như thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế...
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức cơng ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc
cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lương cao hơn gây nên.
Tổng mức giá cả

AS4
P4
P3

4
3

AS3

AS2

AS1

3’
2’

5

2
LUAN VAN CHAT

: add
P2 LUONG download
1’


Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định cơng nhân địi tăng lương do
họ muốn tăng lương thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao nên đòi tăng
lương để khớp với mức lạm phát. ảnh hưởng của việc tăng đó tương tự như một
cú sốc cung tiêu cực làm đường tổng cung di chuyển vào đến AS2. Nếu chính
sách tài chính, tiền tệ khơng thay đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm 1’ sản
phẩm sẽ giảm xuống dưới mức tỷ lệ tự nhiên trong khi giá cả tăng lên. Khi đó do
sản phẩm giảm, thất nghiệp tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ thức hiện
chính sách nhằm tăng đường tổng cầu đến AD2, quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên
của sản phẩm tại điểm 2 và mức giá cả P2. Nếu việc tăng lương lại tiếp tục thì
đường tổng cung lại di chuyển vào đến AS3, thất nghiệp lại phát triển khi
chuyển đến điểm 2’, các chính sách năng động lại được sử dụng để di chuyển
đường tổng cầu đến AD3 và đưa nền kinh tế trở lại tình hình công ăn việc làm
đầy đủ với mức giá cả P3. Nếu quá trình này tiếp tục thì kết quả sẽ là việc tăng
liên tục của mức giá cả, nghĩa là gây lạm phát. Nếu lạm phát cầu kéo đi liền với
thời kỳ mà thất nghiệp thấp hơn mức tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát chi phí đấy lại
lại đi liền với những thời kỳ mà thất nghiệp cao hơn mức tỷ lệ tự nhiên. Khi lạm
phát cầu kéo gây nên tỷ lệ lạm phát cao hơn thì lạm phát dự tính cuối cùng sẽ
tăng lên làm cho cơng nhân đòi tăng lương, nên tiền lương thực tế của họ khơng
giảm xuống. Vì vậy cuối cùng lạm phát cầu kéo có thể gây nên lạm phát phí
đẩy.
1.1.2.3. Lạm phát do thâm hụt Ngân sách:

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chính phủ có thể trang trải thâm hụt ngân sách bằng cách bán trái khoản
cho công chúng hoặc tạo ra tiền tệ (hay in tiền). Bán trái khốn cho cơng chúng
khơng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở tiền tệ và do đó đến cung tiền tệ, vì vậy
nó sẽ khơng có ảnh hưởng rõ ràng đến tổng cầu và sẽ khơng có lạm phát. Ngược
lại việc tạo ra tiền tệ có ảnh hưởng đến tổng cầu và có thể gây ra lạm phát. Thâm
hụt ngân sách được trang trải bằng in tiền sẽ gây ra lạm phát nếu ngân sách thâm
hụt trong một thời kỳ khá dài. Trong thời kỳ đầu nếu thiếu hụt được trang trải
bằng tạo ra tiền tệ thì cung tiền tệ sẽ tăng làm đường tổng cầu dịch sang phải và
mức giá cả tăng lên. Nếu thâm hụt ngân sách vẫn xảy ra trong thời kỳ sau, cung
tiền tệ sẽ lại tăng lên và đường tổng cầu lại di chuyển sang phải làm mức giá cả
tăng hơn nữa. Khi thâm hụt còn dai dẳng và chính phủ phải tin tiền để trang trải
thâm hụt đó thì q trình này sẽ tiếp tục và đưa đến lạm phát kéo dài.
Tuy nhiên nếu là thâm hụt tạm thời thì nó sẽ khơng gây nên lạm phát trong
thời kỳ thâm hụt xảy ra, tiền tệ sẽ tăng lên để trang trải thâm hụt. Việc di chuyển
ra của đường cầu sẽ làm mức giá cả tăng lên trong thời kỳ sau khơng cịn thâm
hụt thì khơng cịn nhu cầu in tiền nữa. Đường tổng cầu sẽ không di chuyển nữa,
mức giá cả sẽ không tiếp tục tăng. Như vậy sự tăng lên một đợt trong cung tiền
tệ do thâm hụt tạm thời chỉ gây nên sự tăng lên một đợt trong mức giá cả và lạm
phát không mở rộng.
Mặc dù kết quả là lạm phát nhưng chính phủ vẫn thường xuyên trang trải
thâm hụt dai dẳng bằng tạo thêm tiền. Nếu các nước đang phát triển bị thâm hụt
ngân sách, họ không thể trang trải bằng phát hành trái khốn do khơng có một
thị trường vốn phát triển nên phải dùng đến cách in tiền. Kết quả là khi bị thâm
hụt nghiêm trọng so với GNP của họ thì cung tiền tệ tăng trưởng với tỷ lệ cao và
gây nên lạm phát. Ngược lại ở những nước phát triển đặc biệt là Mỹ do có thị
trường chứng khốn nhà nước phát triển tốt nên có thể phát hành nhiều trái
khốn để tài trợ thâm hụt. Tuy nhiên khơng phải thâm hụt tại Mỹ khơng có nguy
cơ lạm phát bởi Fed có thể có mục tiêu ngăn chặn lãi suất cao. Khi chính phủ

phát hành trái khốn để tài trợ thâm hụt có thể gây nên áp lực với lãi suất. Khi
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó Fed có thể mua trái khốn để nâng giá trái khoán và ngăn chặn lãi suất tăng,
kết quả là cung tiền tăng lên và gây phát sinh lạm phát.
1.2.Tác động của lạm phát.
1.2.1. Tác động phân lại của cải và thu nhập.
Tác động đầu tiên của lạm phát lên đời sống kinh tế là làm thay đổi lãi suất.
Và vì lãi suất này tác động nhiều mặt đến thu nhập, tiêu dùng và đầu tư, cho nên
thông qua lãi suất, lạm phát tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế vĩ
mô và vi mô.
Khi giá cả tăng lên một cách bất thường, người mất là những người đang
nắm các tài sản danh nghĩa, còn người được là những người có các khoản nợ
tính theo các giá trị danh nghĩa. Các điều khoản của hợp đồng danh nghĩa ban
trong việc mua hoặc bán, cho vay hoặc đi vay,đều có thể được viết ra có tính
đầy đủ tới lạm phát thơng thường, nhưng chúng khơng thể tính tính tới lạm phát
bất thường.
1.2.2.Tác động đến tổng sản lượng và hiệu quả kinh tế.
Lạm phát có hại đến hiệu quả kinh tế do nó làm sai lệch những tín hiệu giá.
Nếu lạm phát ở mức thông thường, giá thị trường của một hàng hóa tăng lên thì
cả người mua và người bán sẽ biết là đã có một sự thay đổi thực sự trong tình
hình cung hoặc cầu đối với hàng hóa đó và họ có phản ứng thích hợp. Ngược lại,
nếu lạm phát cao, tốc độ tăng giá tiêu dùng không ngừng thay đổi, các cửa hàng
sẽ liên tục thay đổi giá niêm yết, điều này đến lượt nó, sẽ làm cho những thay
đổi trong giá tương đối không thể nhận ra được nữa. Nền kinh tế sẽ rối loạn, ảnh
hưởng lớn đến sản lượng và việc làm.
Khi có lạm phát cao, chi phí cơ hoojicuar việc giữ tiền ca buộc dân chúng

giảm bớt lượng tiền thực tế đang giữ. Xã hội phải dùng một số lượng nguồn lực
lớn hơn vào việc thực hiện các hoạt động giao dịch kinh doanh và do đó cịn ít
nguồn lực hơn dành cho việc sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Mọi
người sẽ đi đến ngân hàng nhiều hơn, sẽ “mòn giày’’ và tiêu tốn thời gian quý
giá. Chúng ta gọi hiện tượng này là chi phí giày da của lạm phát cao.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhưng đây khơng phải là những chi phí duy nhất do lạm phát gây ra. Chi
phí thực đơn của lạm phát là một ví dụ điển hình. Chi phí thực đơn của lạm phát
chính là nguồn vật chát cần thiết để in lại các biểu giá khi giá cả thay đổi. Chẳng
hạn, các nhà hàng phải làm lại thực đơn, các công ty du lịch phải làm lại bảng
giá, các hãng vận tải cần phải điều chỉnh lại giá cước... Đấy là chưa kể đến việc
giá trị thực tế của các quá trình lương bổng và phúc lợi của nhà nước bị xói mịn
nặng nề khi lạm phát tăng lên. Giá trị thực tế của các bậc lương, các khoản tiền
hưu trí, tiền trợ cấp suy giảm nghiêm trọng khi mà giá của mọi hàng hóa bị đội
lên hàng ngày.
Ngồi những hậu quả do lạm phát gây ra, thì lạm phát ở những mức thấp
nhất định nào đó lại trở thành cần thiết đối với những nước đang phát triển.Tác
động phân bổ lại nguồn lực.Tác động phân bổ lại nguồn lực của lạm phát liên
quan đến sự mất cân đối trong cơ cấu của nền kinh tế khi muốn tăng trưởng cao
nhưng lại tồn tại nhiều khiếm khuyết, hạn chế, và yếu kém.
Tình trạng mất cân đối lớn thường xuất hiện là mất cân đối giữa cầu và
cung lương thực-thực phẩm (cung thì nhỏ hơn cầu). giữa xuất khẩu-nhập
khẩu(ngoại tệ có hạn do nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu), ngân sách thâm hụt và
bị hạn chế do thu được ít nhưng nhu cầu chi tiêu cao. Để kiểm soát lạm phát cần
phải loại bỏ được những mất cân đối trên,.Bằng cách này lạm phát đã góp phần
điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lí hơn,

tăng hiệu quả của sản xuất của nền kinh tế.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2:Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
2.1.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
2.1.1.Thời kì trước đổi mới.(trước 1986)
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
nên vấn đề giá cả chưa chịu tác động của qui luật thị trường và do đố lạm phát
không xuất hiện. Tuy nhiên, giai đoạn 1976-1985, nền kinh tế có nhiều biểu hiện
suy thối, khủng hoảng va lạm phát. Thời kì này, vay nợ từ nước ngoài chiếm
38,2% tổng số thu ngân sách nhà nước và bằng 61,9% tổng số thu trong nước.
Bội chi ngân sách nhà nước vào năm 1980 là 18,1% và năm 1985 là 36,6% so
với GDP. Đây là tình trạng đất nước làm khơng đủ ăn, tình hình kinh tế, xã hội
khó khăn khơng kể xiết.
2.1.2.Thời kì bắt đầu đổi mới(1986-1990)
Bước sang thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng. sau ĐH Đảng 6 cuộc đổi mới đã đạt được những kết quả đầu bước
đầu rất đáng khích lệ nhất là từ năm 1989. Tuy nhiên, đây vẫn là thời kì khủng
hoảng kinh tế-xã hội, kinh tế phát triển chậm và bất ổn định. Trong giai đoạn
này hầu hết các cân đối lớn đều căng thẳng:Thâm hụt ngân sách ở mức 8% so
với GDP, lạm phát phi mã đã được đẩy lùi song vẫn cịn rất cao.
2.1.3.Thời kì kinh tế đi vào ổn địng(1991-1995)
Giai đoạn 1991-1995, tình hình kinh tế-xã hội nước ta có nhiều chuyển
biến tích cực, tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, liên tục và toàn diện, nền kinh tế
bắt đầu vượt qua khủng hoảng và đi vào ổn định. Tổng sản phẩm trong nước và
ngoài nước tăng hơn 8,2% , vượt trội hơn so với tất cả các giai đoạn trước đó, ổn

định và liên tục, tăng trưởng từ bản thân nền kinh tế ít dựa vào bao cấp và trợ
lực từ nước ngoài. Lạm phát bắt đầu được đẩy lùi.
2.1.4.Thời kì nền kinh tế có dấu hiệu trì trệ.(1996-2000)
Bước sang giai đoạn 1996-2000, tình hình kinh tế xã hội đi vào thế ổn định
và phát triển. Tuy nhiên khủng hoảng kinh tế khu vực đã có tác động khơng nhỏ
đến nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế phải đói mặt với những thách thức quyết
liệt từ những yếu tố khơng thuận lợi từ bên ngồi và thiên tai liên tiếp ở trong
nước. Điểm đặc biệt trong thời kì này là đi cùng với tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế có chiều hướng chững lại và đi xuống thì tỉ lệ lạm phát dưới mức kiểm soát và
chuyển sang xu thế thiểu phát.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.5.Thời kì nền kinh tế có bước phát triển mới(2001-204)
Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và ổn định, trong bốn
năm 2001-2004, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu khả quan. Tốc độ tăng
trưởng tương đối cao, mọi mặt của đời sống xã hội được cải thiện và phát
triển:Tỉ lệ lạm phát các năm giai đoạn này cũng tăng dần lên từ 0,6% năm 2000
lên 9,5% năm 2004 (năm 2001, chỉ số giá ở mức 0,8%, 2002 là 4%, năm 2003 là
3,0%). Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển mạn của nền kinh tế, năm 2004, chỉ số
giá tiêu dùng là 9,5%, mức tăng cao nhất trong 9 năm qua và cũng là năm đầu
tiên kể từ năm 1999, tỉ lệ lạm phát vượt ngưỡng do quốc hội đề ra(5%).
2.1.6.Lạm phát trong năm 2004, 2005
Câu chuyện lạm phát trở lại trở vào năm 2004, chỉ mới tháng 2 thì nó bắt
đầu tăng vọt một cách không ngờ lên 4,2%sau hơn 10 nưm yên ắng, lạm phát
tiếp tục tăng cho đến những tháng cuối cùng của năm rồi dừng lại đột ngột ở
mức 9,5%.Và lạm phát khơng chỉ như cơn gió thoảng qua, năm 2005, tỉ lệ lạm
phát ở mức 8,5%.Nguyên nhân gây nên lạm phát không chỉ do ảnh hưởng của

giá cả thế giới tăng, giá dầu thô vẫn không ngừng gia tăng và dịch cúm gia cầm
vẫn chưa được giải trừ. Lí lẽ thứ hai cho rằng lạm phát bắt nguồn từ tiền tệ,
nghĩa là sự tăng cung tiền một cách quá mức. ở cách lí giải này, dù bất cứ giá cả
của loại hàng hóa nào có tăng thì giá cả của hàng hóa nào đó phải giảm xuống
nếu lượng tiền trong nền kinh tế là không đổi. Và bất cứ trường hợp nào gây
tăng giá đều bắt nguồn từ nguyên nhân tiền tệ.Bằng cả hai cách đo cơ bản bổ
sung cho nhau là khối lượng tền mạn và khối lượng tiền tệ bơm ra cho nền kinh
tế đều cho thấy tốc độ tăng hàng năm là quá cao và tro ng một thời gian dài. Lập
luận này còn thuyết phục hơn khi đặt câu hỏi so sánh lạm phát Việt Nam so với
các nước có hịa cảnh tương tự.

2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát.
Lạm phát có xu hướng thấp xuống, sau 4 tháng mới có 3%, thấp hơn cùng
kì 2 năm trước. Đứng trước tình hình này, nhiều người đã cho rằng khơng có gì
phải phàn nàn về mức lạm phát hiện nay và có thể yên tâm về mức lạm phát
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nưm 2006.Quan điểm này khơng phải khơng có cơ sở khi xem xét các yếu tố tác
động đến lạm phát trong thời gian qua.Tốc độ tăng vốn huy động tiếp tục cao
hơn tốc độ tăng dư nợ tín dụng, có nghĩa là tiền trong lưu thông vào ngân hàng
thương mại nhiều hơn tiền trong ngân hàng thương mại ra lưu thông, làm giảm
sức ép đối với việc tăng giá tiêu dùng. Do thuế suất thuế nhập khẩu được cắt
giảm theo cam kết hội nhập với các nước trong khu vực, nên hàng hóa từ các
nước này nhập khẩu vào nước ta sẽ tăng lên về mặt lượng và giá cả giảm xuống,
làm giảm sức ép đối với việc tăng giá tiêu dùng. Do có một lượng tiền khơng
nhỏ trong lưu thông trong thời gian qua được thi hút vào các loại hàng hóa dịch
vụ khơng phải là hồng hóa, dịch vụ tiêu dùng mà giá cả những mặt hàng này có

tốc độ tăng phi mã nên cũng làm giảm sức ép đối với việc tăng giá các loại hàng
hóa dịch vụ tiêu dùng. Tuy tăng thấp hơn cùng kì, nhưng lạm phát vẫn không thể
coi thường. Cơ sở cảnh báo trên là diễn biến của những yếu tố tác động đến giá
cả trong thời gian tới.
Một là một lượng tiền quá lớn vừa qua đã được dồn vào các cơn số giá
vàng, giá cả cổ phiếu sẽ chuyển sang chi dùng cho đời sống khi những cơn sốt
này giảm thiệt hoặc bong bóng bị xì hơi. Giá vàng dù sẽ còn diễn biến phức tạp
theo sự biến động giá trên thị trường thế giới, theo chiều hướng răng cưa lúc
tăng lúc giảm, sẽ làm cho các nhà đầu tư mua vào lúc giá thấp, bán vào lúc giá
cao, nhưng cú đầu tư vừa qua đã làm cho nhà đầu tư ít vốn mà lại chạy theo
phong trào nên thua lỗ nặng.
Hai là giá xăng dầu thế giới hiện ở mức 70USD một thùng, đã có lúc vượt
qua mức 75USD một thùng cao nhất tính từ 1983 đến nay, nếu tình hình hạt
nhân ở Iran diễn biến phức tạp hơn thì có thể cịn tăng cao hơn nữa,. Sau khi đã
giảm thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu xuống còn 0%, nhưng hiện nay giá
xăng dầu của nước ta đã tăng ở mức khá cao. Xăng dầu là đầu vào của hầu hết
các ngành sản xuất kinh doanh và chi tiêu của các hộ gia đình. Khi xăng dầu
tăng sẽ có tác động dây chuyền đến mặt bằng giá cả hàng hóa dịch vụ nói chung
và mặt hàng tiêu dùng nói riêng.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ba là tiền lương doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tă ng lên, tiếp
đén sẽ là khu vực doanh nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi, rồi đến
khu vực hành chính....sẽ tạo lên sức ép lên giá tiêu dùng.

Chương 3:Các biện pháp kiềm chế lạm phát .
3.1. Các biện pháp kinh tế chung.

-Tiếp tục hoàn thành các nhân tố trong quan hệ của nền kinh tế( cải cách
doanh nghiệp, ngân sách, thuế, hệ thống ngân hàng) với mục tiêu hình thành các
quan hệ thị trường minh bạch và bình đẳng.
-Cần có sự điều chỉnh định hướng chính sách kinh tế một cách hợp lí-đặt
mục tiêu kiểm soát lạm phát trong dài hạn lên trên mục tiêu tăng trưởng kinh tế..
-Một biện pháp chống lạm phát hàng đầu là huy động triệt để cơ sở vật chất
và lao động hiện có, phục hồi q trình đầu tư, tập trung nguồn vốn vào các dự
án ưu tiên..

3.2.Chính sách tài khóa.
Chính sách tài khóa cũng đặc biệt quan trọng đối với ổn định và phát triển
kinh tế cũng như kiềm chế lạm phát.
Về phía chính phủ, có thể điều tiết bằng cách giảm thuế nhập khẩu. Ví dụ
cắt giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng, thuế xuất bằng 0%, hoặc xuất Quỹ dự
trữ quốc gia để ổn định giá cả. Tuy nhiên đay chỉ là biện pháp tình thế, nếu về
lâu dài cứ tiếp tục xuất ngân sách ra bù lỗ thế này sẽ càng làm méo mó giá cả
trong nước, tạo điều kiện xuất lậu qua biên giới tác động tiêu cực đến ngân sách
quốc gia, tác động tiềm ẩn gây nguy cơ lạm phát. Do đố nhà nước phải có biện
pháp thắt chặt tài chính, hạn chế những khoản chi bù lỗ để giảm gánh nặng cho
ngân sách nhà nước.
Kiên quyết giữ vững mức bội chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lí so với
GDP trên cơ sở phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh
lãng phí, chống thất thoát tro ng xây dựng cơ bản, chống tham nhũng một cách
quyết liệt. Tăng tỷ lệ thu ngân sách nhà nước bằng các biện pháp khai thác các

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nguồn thu, tích cực chống thất thu. Triệt để thực hiện tốt các pháp leejnhveef
thực hành tiết kiệm chống lãng phí và chống tham nhũng, kiểm sốt chặt chẽ chi
thường xuyên, cắt bỏ các khoản chi chưa thật cần thiết.

3.3.Chính sach tiền tệ tín dụng.
3.3.1.Kiểm sốt cung tiền.
Ngân hàng trung ương để ổn định sức mua của đồng tiền, chống và kiểm
sốt lạm phát do sử dụng các chính sách tiền tệ để quản lý việc cung ứng tiền tệ
phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Do đố chính phủ
phải thực thi các chính sách tiền tệ thận trọng, hợp lí, song phải điều chỉnh kịp
thời linh hoạt theo tín hiệu thị trường, góp phần kiềm chế lạm phát khi giá cả
biến động. Trong giải pháp này chính phủ quan tâm đến các vấn đề sau:
3.3.1.1.Cung ứng tiền của chính phủ.
Việc phát hành tiền của chính phủ phải dựa trên cơ sở về tổng phương tiện
thanh tốn ở mức độ hợp lí. Vì vậy hoạt động cung ứng tiền tệ của ngân hàng
trung ương phải phần nào độc lập với các hoạt động tài chính của chính phủ, và
khơng được cung ứng tiền tệ quá nhiều để chi cho ngân sách nhà nước, có như
vậy thì hoạt động của ngân hàng trung ương mới đem lại hiệu quả phát triển
kinh tế, kiểm soát lạm phát. Để thực hiện tốt quá trình cung ứng cho nền kinh
kinh tế, ngân hàng trung ương sử dụng linh hoạt các công cụ sau:
3.3.1.2.Thị trường mở:Điều chỉnh cung tiền hợp lí thơng qua mua bán trái
phiếu, trái khốn của chính phủ. Khi xảy ra lạm phát, chính phủ muốn giảm
cung tiền thì chính phủ có thể bán trái khốn để giảm cung tiền trong dân cư,
giảm cung tiền trong nền kinh tế.
3.3.1.3.Hoạt động cho vay và tái cấp vốn tại các ngân hàng thương mại:
Hệ thống ngân hàng thương mại là một cơng cụ rất quan trọng của chính phủ để
chính phủ cung ứng vốn ra nền kinh tế nhờ vào hệ số nhân tiền tệ. Do đó chính
phủ muốn giảm cung ứng tiền trong nền kinh tế thì phả thắt chặt việc cho
vaycuar các ngân hàng thương mại và hoạt động tái cấp vốn cho nó.
3.3.2.Kiểm sốt q trình tạo tiền của ngân hàng thương mại.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngân hàng thương mại có vai trị quyết định trong q trình cung ứng tiền.
Do đó chính phủ phải kiểm soát hoạt động của ngân hàng thương mại để tạo ra
được mức cung ứng tiền hợp lí, qua việc sử dụng các công cụ sau:
3.3.2.1.Ap dụng lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu.
Việc sử dụng lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu hợp lý sẽ điều chỉnh được
lượng tiền mà ngân hàng thương mại sẽ đi vay của ngân hàng trung ương để
cung ứng trong nền kinh tế. Muốn kiểm sốt lạm phát ngân hàng trung ương có
thể tăng lãi suất này để hạn chế lượng tiền cho vay. Đồng thời lãi suất này được
thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng và làm cơ sở để điều hành lãi
suất thị trường.
3.3.2.2.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại.
Chúng ta có thể giảm lượng tiền cung ứng bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ tại
các ngân hàng thương mại.
3.3.2.3.Quy định hạn mức tín dụng cho ngân hàng thương mại.
Để kiểm sốt được lượng vốn cung ứng trong nền kinh tế một cách hiệu
quả ngân hàng trung ương buộc phải kiểm soát ngân hàng thương mại.Và do đó
ngồi các chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng
thương mại thực hiện các biện pháp về tín dụng để cung ứng vốn hiệu quả cho
nền kinh tế tránh gây ra tình trạn “tín dụng nóng” là ngun nhân dẫn đến lạm
phát.Ngân hàng thương mại phải thực hiện các giải pháp sau:
-Ngân hàng thương mại huy động vố từ thị trường trong nước và khai thác
hiệu quả nguồn vốn tài trợ của nước ngồi một cách có hiệu quả. Ngân hàng
thương mại phải thực hiện đồng thời việc cho vay sao cho vốn được sử dụng
hợp lý, tập trung cho vay các dự án trọng điểm, khả thi.
-Thực hiện hoạt động cho vay có hiệu quả thơng qua các biện pháp quản trị

rủi ro trong hoàn trả vốn của người đi vay, phải xem xét và đưa ra các quy định
hợp lý về người đi vay thế chấp tài sản, số dư bù, xem xét quy mô của các doanh
nghiệp.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-NHTW quy định mức tín dụng mà ngân hàng thương mại được phép cung
ứng tối đa trong nền kinh tế tránh tình trạng gây ra hiện tượng cung ứng tiền quá
lớn của ngân hàng thương mại cho nền kinh tế.
-Khống chế dư nợ trong nền kinh tế một mức độ vừa phải, nâng cao chất
lượng tín dụng.
-Quản trị lãi suất :Để lãi suất được điều hành một cách linh hoạt, theo sát
cung cầuvốn phục vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế được
lạm phát.
-Mặt khác một quy tắc trong quản trị góp phần làm giảm lạm phát thành
công là áp dụng lãi suất thực dương.Đây là một phương pháp trong điều hành
nền kinh tế vì như vậy thì các ngân hàng thương mại mới huy động được vốn
giảm bớt tiền ngồi lưu thơng, đưa đến tổng cung tiền tệ trên thị trường nhỏ hơn
tổng cung tiền tệ, kết quả là làm giảm lạm phát.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết Luận.
Trong khn khổ các vấn đề đã phân tích ở trên, bài viết đã trình bày những vấn

đè cơ bản và mở rộng về lạm phát cũng như việc kiểm soát lạm phát đối với nền
kinh tế Việt Nam.
Việt Nam vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và đăng cai tổ chức
hội nghị APEC tháng 11 vừa qua. Như vậy sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam
đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Chính vì thế, kiềm chế
lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đang là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
của một nền kinh tế đang còn trên đà phát triển như nước ta.
Qua bài viết, phần nào giúp chúng ta hiểu và nắm một cách cơ bản về lạm phát,
đồng thời phản ánh được tương đối đầy đủ về nguyên nhân và các biện pháp
nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến lạm phát phục vụ cho
đề án, song với trình độ cịn nhiều hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi thiếu
sót và chưa phản ánh được hết mọi mặt của vấn đề liên quan đến lạm phát. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để nhằm làm bài viết hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Văn Hùng đã hướng dẫn em làm đề tài
này.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tài liệu tham khảo.
1.Giáo trình kinh tế vĩ mơ-Bộ mơn kinh tế vĩ mô-NXB Lao động xã hộ-2005.
2.Niên giám thống kê các năm 1999,2001,2002,2003,2004.Nxb Thống kê.
3.Nhận dạng và dự báo lạm phát ở Việt Nam năm 2004 –TS.Bùi Đường
Nguyên-Nghiên cứu kinh tế số 318-tháng 11/2004
4.Kiểm soát lạm phát trước mặt bằng giá mới(26/09/2005)
5.Lạm phát ở Việt Nam –Vũ Quang Việt.

6.Tiền tệ,ngân hàng và thị trường tài chính-Frederic S.Mishkin
7.Các trang web:
www.sbv.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.mot.gov.vn

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục Lục
Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
Chương 1:Tổng quan chung về lạm phát ......................................................... 2
1.1.Khái quát chung về lạm phát .......................................................................... 2
1.1.1.Khái niệm ..................................................................................................... 2
1.1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................................... 4
1.1.2.1.Lạm phát do cầu kéo ................................................................................. 4
1.1.2.2.lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................. 5
1.1.2.3.Lạm phát do thâm hụt ngân sách .............................................................. 7
1.2.Tác động của lạm phát .................................................................................... 8
1.2.1.Tác động phân lại của cải và thu nhập ......................................................... 8
1.2.2.Tác động đến tổng sản lượng và hiệu quả kinh tế........... ............................ 8
Chương 2: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam ................................................. 10
2.1.Thực trang lạm phát ở Việ Nam .................................................................... 10
2.1.1.Thời kì trước đổi mới(trước 1986) ............................................................. 10
2.1.2.Thời kì bắt đầu đổi mới(1986-1990 ........................................................... 10
2.1.3.Thời kì kinh tế đi vào ổn định(1991-1995) ................................................ 10
2.1.4.Thời kì nền kinh tế có dấu hiệu trì trệ(1996-2000). ................................... 10
2.1.5.Thời kì nền kinh tế có bước phát triển mới(2001-2004)............................ 10

2.1.6.Lạm phát trong năm 2004,2005 ................................................................. 11
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát ............................................................. 11
Chương 3:Các biện pháp kiềm chế lạm phát ................................................. 13
3.1.Các biện pháp kinh tế chung ........................................................................ 13
3.2.Chính sách tài khóa. ...................................................................................... 13
3.2.Chính sách tiền tệ, tín dụng........................................................................... 13
3.3.1.Kiểm sốt cung tiền .................................................................................... 14
3.3.2.Kiểm sốt q trình tạo tiền của ngân hàng trung ương ............................ 14
Kết Luận............................................................................................................. 17

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tài liệu tham khảo............................................................................................. 18

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×