Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phức tạp gắn liền với sự tăng lên đồng loạt
của giá cả và sự mất giá của đồng tiền. Lạm phát mỗi lần xuất hiện đều mang
theo một sức mạnh tàn phá tiềm ẩn, làm rối loạn nền kinh tế, làm phức tạp xã
hội, làm giảm sút mức sống của người dân và có thể nếu ở một mức nào đó thì
lạm phát gây ra rối ren chính trị- xã hội.
Tại nhiều nước phát triển, lạm phát được coi là vấn đề kinh tế- xã hội rất
nghiêm trọng, khi một nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao sẽ dẫn đến sụt giảm
tiết kiệm, sụp đổ đầu tư, các luồng vốn trong nước sẽ chạy ra nước ngoài. Ngoài
ra, lạm phát sẽ làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện
những kế hoạch dài hạn của quốc gia và nhược điểm của nó tạo nên sự căng
thẳng về chính trị và xã hội.
ViƯt Nam cịng nh phÇn lớn các nớc trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển
đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trờng đều trải qua
lạm phát cao. Trong những năm qua, Việt nam đợc đánh giá là một trong những
quốc gia có tốc độ tăng trởng cao (từ 7-8,4%/năm) trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên song song cùng với những lợi ích và sự tăng trởng kinh tế mang lại,
Việt nam cũng lại phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát ngày càng gia tăng. Và vấn đê
lạm phát luôn luôn là vấn đề đau đầu của các nhà hoạch định chính sách với mong
muốn kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất nhằm thúc đẩy và tăng trởng kinh tế.
Vì vậy em đà chọn đề tài Thực trạng lạm phát ở Việt Nam và giải pháp
kiềm chế lạm phát để làm đề án môn học.Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chơng 1.Tổng quan chung về lạm phát.
Chơng 2:Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
Chơng 3 :Các biện pháp kiềm chế lạm ph¸t
1
Chơng 1.Tổng quan chung về lạm phát.
1.1.Khái quát chung về lạm phát.
1.1.1.Khái niệm.
Lạm phát đợc đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế. Trong mỗi công trình của mình, các nhà kinh tế đà đa các khái niệm khác
nhau về lạm phát.
K.Marx đà cho rằng "lạm phát là sự tràn đầy các kênh, các luồng lu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại sản
phẩm xà hội giữa các giai cấp trong dân c có lợi cho giai cấp t sản. ở đây Marx đÃ
đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới ngời ta có thể hiểu lạm
phát là do nhà nớc do giai cấp t bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô sản. Quan
điểm này có thể xếp vào quan điểm lạm phát "lu thông tiền tệ" song định nghĩa
này hoàn hảo hơn vì nó đề cấp tới bản chất kinh tế - xà hội của lạm phát. Tuy
nhiên nó có nhợc điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù kinh tế của nền kinh
tế t bản chủ nghĩa và cha nêu đợc ảnh hởng của lạm phát trên phạm vi quốc tế.
Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tợng xà hội của tất cả các nớc có sử dụng tiền tệ hiện đại nào. Ông đà đa ra một câu nói nổi tiếng lạm phát
bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ. Friedman ớc định rằng nguồn gốc
của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trởng cao của cung tiền tệ đơn giản bằng cách
giảm tỉ lệ tăng trởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn đợc lạm
phát. Trong thực tế có những giai đoạn lịch sử mà một tỷ lệ lạm phát cao cho một
thời kỳ kéo dài đi tiếp theo sau mức của tăng trởng ví dụ điển hình nhất là siêu lạm
phát của Đức trong những năm qua 1921-1923 với tỷ lệ lạm phát trong năm 1923
vợt quá 1.000.000%. Gần đây đó là lạm phát ở Mü La Tinh tõ 1980 ®Õn 1990
trong ®ã Argentina cã tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao nhất và tỷ lệ lạm phát bình quân
cao nhất trên 10.000%. Việc tỷ lệ lạm phát cao trong mọi trờng hợp trong đó tỷ lệ
tăng trởng tiền cao có thể đợc coi là một sự kiện ngoại sinh là một chứng cứ vững
chắc rằng tăng trởng tiền tệ cao gây nên lạm phát cao. Tuy nhiªn ý kiÕn cđa
Friedman thùc tÕ cho r»ng những biến động tăng lên trong mức giá cả là mét hiÖn
2
tợng tiền tệ chỉ khi nào những biến động tăng lên đó từ một quá trình kéo dài với
định nghĩa lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài thì đa số các nhà kinh tế
phái tiền tệ hay phái Keynes đều đồng ý với ý kiến của Friedman.
Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất kỳ
nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên.Trong cách phân tích
của phái tiền tệ, cung tiền tệ đợc coi là nguyên nhân duy nhất làm dịch chuyển đờng tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế chuyển dịch.
Tổng mức giá P
AS4
P4
4
P3
3
P2
2
P1
AS3
AS2
AS1
3
1
2
1
AD1
Yn
Y
AD2
AD3
AD4
Y
Ban đầu nền kinh tế ở ®iĨm 1 víi s¶n phÈm ë møc tû lƯ tù nhiên, giá cả tại
P1. Nếu cung tiền tệ tăng lên đều đặn dần dần trong suốt cả năm thì đờng tổng
cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trớc tiên trong mét thêi gian rÊt ng¾n, nỊn
kinh tÕ cã thĨ chun động đến điểm 1, sản phẩm có thể tăng lên trên mức tỷ lệ
tự nhiên Y. Nhng kết quả giảm thÊt nghiƯp xng díi møc tû lƯ tù nhiªn sÏ làm
lợng tăng lên, đờng tổng cung nhanh chóng di chuyển vào. Nó sẽ dừng di chuyển
khi nào đạt đến AS2. Tại đó nền kinh tế quay trở lại mức tự nhiên của sản phẩm
trên đờng tổng cung dài hạn. Tại điểm thăng bằng nối (điểm 2), mức gia tăng từ
P1 lên P2.
Nếu năm sau đó cung tiền tệ tăng lên, đờng tổng cầu sẽ lại di chuyển sang
phải đến AD3, ®êng tỉng cung di chun vµo tõ AS2 ®Õn AS3, nỊn kinh tÕ sÏ
chun ®éng sang ®iĨm 2’ sau ®ã sang 3, mức gia tăng lên P3. Cứ nh vậy nếu
cung tiền tệ tiếp tục tăng thì nền kinh tế sẽ tiếp tục chuyển động đến những mức
3
giá càng cao hơn nữa. Khi cung tiền tệ còn tăng thì quá trình này sẽ tiếp tục và lạm
phát sẽ.1 xảy ra.
1.1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.1.2.1.Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lợng
đà đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo ngời ta thờng nhận
thấy lợng tiền không lu thông và khối lợng tín dụng tăng đáng kể và vợt quá khả
năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi
tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất đợc
trong điều kiện thị trờng lao động đà đạt cân bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc làm cao.
Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại do những xung
đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc làm đẩy đủ (tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định mét chØ tiªu thÊt nghiƯp thÊp díi tû
lƯ thÊt nghiƯp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao
hơn và lạm phát phát sinh.
Tổng mức giá cả
AS4
P4
3
P3
2
1
P2
AS3
4
AS2
AS1
3
2
1
P1
Y
Yn
AD1
AD2
AD3
AD4
Y
Nếu những nhà hoạch định chính sách có chỉ tiêu thất nghiệp (giả sử 4%)
thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (6%) thì họ sẽ cố gắng đạt đợc một chỉ tiêu sản
4
phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm ký hiệu Y1. Giả sử ban đầu ở điểm
1, nỊn kinh tÕ ë møc tû lƯ tù nhiªn cđa sản phẩm nhng dới mức chỉ tiêu sản phẩm
Y1. Để đạt chỉ tiêu thất nghiệp 4%, các nhà hoạch định chính sách ban hành các
chinh sách để tăng tổng cầu làm đờng tổng cầu di chuyển đến AD2, nền kinh tế
chuyển đến điểm 1, sản phẩm ở tại Y1 và đạt mục tiêu thất nghiệp 4%. Vì tại Y1
tỷ lệ 4% thất nghiệp là dới mức tỷ lệ tự nhiên nên lơng sẽ tăng lên và đờng tổng
cung di chuyển vào đến AS2, đa nền kinh tế từ điểm 1 sang điểm 2. Nền kinh tế
lại sẽ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 6% nhng ở mức giá cả P2 cao hơn. Do thất nghiệp
lại cao hơn mức chỉ tiêu, các nhà hoạch định chính sách sẽ di chuyển đờng tổng
cầu đến AD3 để đạt chỉ tiêu sản phẩm đến điểm 2, toàn bộ quá trính ẽ tiếp tục
đẩy nền kinh tế đến điểm 3 và xa hơn. Kết quả là mức giá cả tăng đều dần và lạm
phát. Các nhà hoạch định chính sách không thể tiếp tục di chuyển đờng tổng cầu
thông qua chính sách tài chính do những giới hạn trong việc chi tiêu của chính phủ
và giảm thuế. Do đó họ phải áp dụng chính sách tiền tệ bành trớng, do đó gây nên
tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
Nh vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay tơng đơng là một tỷ lệ
thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát.
1.1.2.2.Lạm phát do chi phí đẩy
Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng nhng vẫn có thể xảy ra lạm
phát ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc điểm của lạm
phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy
giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là lạm phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản: xăng,
dầu, điện... là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch chuyển lên
trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản lợng giảm
xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các nguyên nhân
nh thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế...
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc cung
tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên.
5
Tổng mức giá cả
AS4
P4
4
P3
3
P2
2
P1
AS3
AS2
AS1
3
1
2
1
AD1
Yn
Y
AD2
AD3
AD4
Y
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định công nhân đòi tăng lơng do họ
muốn tăng lơng thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao nên đòi tăng lơng
để khớp với mức lạm phát. ảnh hởng của việc tăng đó tơng tự nh một cú sốc cung
tiêu cực làm đờng tổng cung di chuyển vào đến AS2. Nếu chính sách tài chính,
tiền tệ không thay đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm 1 sản phẩm sẽ giảm xuống
dới mức tỷ lệ tự nhiên trong khi giá cả tăng lên. Khi đó do sản phẩm giảm, thất
nghiệp tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ thức hiện chính sách nhằm tăng đờng tổng cầu đến AD2, quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm tại điểm 2 và
mức giá cả P2. Nếu việc tăng lơng lại tiếp tục thì đờng tổng cung lại di chuyển vào
đến AS3, thất nghiệp lại phát triển khi chuyển đến điểm 2, các chính sách năng
động lại đợc sử dụng để di chuyển đờng tổng cầu đến AD3 và đa nền kinh tế trở
lại tình hình công ăn việc làm đầy đủ với mức giá cả P3. Nếu quá trình này tiếp
tục thì kết quả sẽ là việc tăng liên tục của mức giá cả, nghĩa là gây lạm phát. Nếu
lạm phát cầu kéo đi liền với thời kỳ mà thất nghiệp thấp hơn mức tỷ lệ tự nhiên thì
lạm phát chi phí đấy lại lại đi liền với những thời kỳ mà thất nghiệp cao hơn mức
tỷ lệ tự nhiên. Khi lạm phát cầu kéo gây nên tỷ lệ lạm phát cao hơn thì lạm phát dự
tính cuối cùng sẽ tăng lên làm cho công nhân đòi tăng lơng, nên tiền l¬ng thùc tÕ
6
của họ không giảm xuống. Vì vậy cuối cùng lạm phát cầu kéo có thể gây nên lạm
phát phí đẩy.
1.1.2.3. Lạm phát do thâm hụt Ngân sách:
Chính phủ có thể trang trải thâm hụt ngân sách bằng cách bán trái khoản cho
công chúng hoặc tạo ra tiền tệ (hay in tiền). Bán trái khoán cho công chúng không
có ảnh hởng trực tiếp đến cơ sở tiền tệ và do đó đến cung tiền tệ, vì vậy nó sẽ
không có ảnh hởng rõ ràng đến tổng cầu và sẽ không có lạm phát. Ngợc lại việc
tạo ra tiền tệ có ảnh hởng đến tổng cầu và có thể gây ra lạm phát. Thâm hụt ngân
sách đợc trang trải bằng in tiền sẽ gây ra lạm phát nếu ngân sách thâm hụt trong
một thời kỳ khá dài. Trong thời kỳ đầu nếu thiếu hụt đợc trang trải bằng tạo ra tiền
tệ thì cung tiền tệ sẽ tăng làm đờng tổng cầu dịch sang phải và mức giá cả tăng
lên. Nếu thâm hụt ngân sách vẫn xảy ra trong thời kỳ sau, cung tiền tệ sẽ lại tăng
lên và đờng tổng cầu lại di chuyển sang phải làm mức giá cả tăng hơn nữa. Khi
thâm hụt còn dai dẳng và chính phủ phải tin tiền để trang trải thâm hụt đó thì quá
trình này sẽ tiếp tục và đa đến lạm phát kéo dài.
Tuy nhiên nếu là thâm hụt tạm thời thì nó sẽ không gây nên lạm phát trong
thời kỳ thâm hụt xảy ra, tiền tệ sẽ tăng lên để trang trải thâm hụt. Việc di chuyển
ra của đờng cầu sẽ làm mức giá cả tăng lên trong thời kỳ sau không còn thâm hụt
thì không còn nhu cầu in tiền nữa. Đờng tổng cầu sẽ không di chuyển nữa, mức
giá cả sẽ không tiếp tục tăng. Nh vậy sự tăng lên một đợt trong cung tiền tệ do
thâm hụt tạm thời chỉ gây nên sự tăng lên một đợt trong mức giá cả và lạm phát
không mở rộng.
Mặc dù kết quả là lạm phát nhng chính phủ vẫn thờng xuyên trang trải thâm
hụt dai dẳng bằng tạo thêm tiền. Nếu các nớc đang phát triển bị thâm hụt ngân
sách, họ không thể trang trải bằng phát hành trái khoán do không có một thị trờng
vốn phát triển nên phải dùng đến cách in tiền. Kết quả là khi bị thâm hụt nghiêm
trọng so với GNP của họ thì cung tiền tệ tăng trởng với tỷ lệ cao và gây nên lạm
phát. Ngợc lại ở những nớc phát triển đặc biệt là Mỹ do có thị trờng chứng khoán
nhà nớc phát triển tốt nên có thể phát hành nhiều trái khoán để tài trợ thâm hụt.
Tuy nhiên không phải thâm hụt tại Mỹ không có nguy cơ lạm phát bởi Fed có thÓ
7
có mục tiêu ngăn chặn lÃi suất cao. Khi chính phủ phát hành trái khoán để tài trợ
thâm hụt có thể gây nên áp lực với lÃi suất. Khi đó Fed có thể mua trái khoán để
nâng giá trái khoán và ngăn chặn lÃi suất tăng, kết quả là cung tiền tăng lên và gây
phát sinh lạm phát.
1.2.Tác động của lạm phát.
1.2.1. Tác động phân lại của cải và thu nhập.
Tác động đầu tiên của lạm phát lên đời sống kinh tế là làm thay đổi lÃi suất.
Và vì lÃi suất này tác động nhiều mặt đến thu nhập, tiêu dùng và đầu t, cho nên
thông qua lÃi suất, lạm phát tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế vĩ
mô và vi mô.
Khi giá cả tăng lên một cách bất thờng, ngời mất là những ngời đang nắm các
tài sản danh nghĩa, còn ngời đợc là những ngời có các khoản nợ tính theo các giá
trị danh nghĩa. Các điều khoản của hợp đồng danh nghĩa ban trong việc mua hoặc
bán, cho vay hoặc đi vay,đều có thể đợc viết ra có tính đầy đủ tới lạm phát thông
thờng, nhng chúng không thể tính tính tới lạm phát bất thờng.
1.2.2.Tác động đến tổng sản lợng và hiệu quả kinh tế.
Lạm phát có hại đến hiệu quả kinh tế do nó làm sai lệch những tín hiệu giá.
Nếu lạm phát ở mức thông thờng, giá thị trờng của một hàng hóa tăng lên thì cả
ngời mua và ngời bán sẽ biết là đà có một sự thay đổi thực sự trong tình hình cung
hoặc cầu đối với hàng hóa đó và họ có phản ứng thích hợp. Ngợc lại, nếu lạm phát
cao, tốc độ tăng giá tiêu dùng không ngừng thay đổi, các cửa hàng sẽ liên tục thay
đổi giá niêm yết, điều này đến lợt nó, sẽ làm cho những thay đổi trong giá tơng đối
không thể nhận ra đợc nữa. Nền kinh tế sẽ rối loạn, ảnh hởng lớn đến sản lợng và
việc làm.
Khi có lạm phát cao, chi phí cơ hoojicuar việc giữ tiền ca buộc dân chúng
giảm bớt lợng tiền thực tế đang giữ. XÃ hội phải dùng một số lợng nguồn lực lớn
hơn vào việc thực hiện các hoạt động giao dịch kinh doanh và do đó còn ít nguồn
lực hơn dành cho việc sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Mọi ngời sẽ đi đến
ngân hàng nhiều hơn, sẽ mòn giày và tiêu tốn thời gian quý giá. Chúng ta gọi
hiện tợng này là chi phí giày da của lạm ph¸t cao.
8
Nhng đây không phải là những chi phí duy nhất do lạm phát gây ra. Chi phí
thực đơn của lạm phát là một ví dụ điển hình. Chi phí thực đơn của lạm phát chính
là nguồn vật chát cần thiết để in lại các biểu giá khi giá cả thay đổi. Chẳng hạn,
các nhà hàng phải làm lại thực đơn, các công ty du lịch phải làm lại bảng giá, các
hÃng vận tải cần phải điều chỉnh lại giá cớc... Đấy là cha kể đến việc giá trị thực tế
của các quá trình lơng bổng và phúc lợi của nhà nớc bị xói mòn nặng nề khi lạm
phát tăng lên. Giá trị thực tế của các bậc lơng, các khoản tiền hu trí, tiền trợ cấp
suy giảm nghiêm trọng khi mà giá của mọi hàng hóa bị đội lên hàng ngày.
Ngoài những hậu quả do lạm phát gây ra, thì lạm phát ở những mức thấp nhất
định nào đó lại trở thành cần thiết đối với những nớc đang phát triển.Tác động
phân bổ lại nguồn lực.Tác động phân bổ lại nguồn lực của lạm phát liên quan đến
sự mất cân ®èi trong c¬ cÊu cđa nỊn kinh tÕ khi mn tăng trởng cao nhng lại tồn
tại nhiều khiếm khuyết, hạn chế, và yếu kém.
Tình trạng mất cân đối lớn thờng xuất hiện là mất cân đối giữa cầu và cung lơng thực-thực phẩm (cung thì nhỏ hơn cầu). giữa xuất khẩu-nhập khẩu(ngoại tệ có
hạn do nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu), ngân sách thâm hụt và bị hạn chế do thu
đợc ít nhng nhu cầu chi tiêu cao. Để kiểm soát lạm phát cần phải loại bỏ đợc
những mất cân đối trên,.Bằng cách này lạm phát đà góp phần điều chỉnh cơ cấu
của nền kinh tế, phân bổ lại nguồn lực một cách hợp lí hơn, tăng hiệu quả của s¶n
xt cđa nỊn kinh tÕ.
9
Chơng 2:Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
2.1.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
2.1.1.Thời kì trớc đổi mới.(trớc 1986)
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
nên vấn đề giá cả cha chịu tác động của qui luật thị trờng và do đố lạm phát không
xuất hiện. Tuy nhiên, giai đoạn 1976-1985, nền kinh tế có nhiều biểu hiện suy
thoái, khủng hoảng va lạm phát. Thời kì này, vay nợ từ nớc ngoài chiếm 38,2%
tổng số thu ngân sách nhà nớc và bằng 61,9% tổng số thu trong nớc. Bội chi ngân
sách nhà nớc vào năm 1980 là 18,1% và năm 1985 là 36,6% so với GDP. Đây là
tình trạng đất nớc làm không đủ ăn, tình hình kinh tế, xà hội khó khăn không kể
xiết.
2.1.2.Thời kì bắt đầu đổi mới(1986-1990)
Bớc sang thời kì đổi mới, nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc nhiều thành tựu quan
trọng. sau ĐH Đảng 6 cuộc đổi mới đà đạt đợc những kết quả đầu bớc đầu rất
đáng khích lệ nhất là từ năm 1989. Tuy nhiên, đây vẫn là thời kì khủng hoảng kinh
tế-xà hội, kinh tế phát triển chậm và bất ổn định. Trong giai đoạn này hầu hết các
cân đối lớn đều căng thẳng:Thâm hụt ngân sách ở mức 8% so với GDP, lạm phát
phi mà đà đợc đẩy lùi song vẫn còn rất cao.
2.1.3.Thời kì kinh tế đi vào ổn địng(1991-1995)
Giai đoạn 1991-1995, tình hình kinh tế-xà hội nớc ta có nhiều chuyển biến
tích cực, tốc độ tăng trởng đạt khá cao, liên tục và toàn diện, nền kinh tế bắt đầu vợt qua khủng hoảng và đi vào ổn định. Tổng sản phẩm trong nớc và ngoài nớc tăng
hơn 8,2% , vợt trội hơn so với tất cả các giai đoạn trớc đó, ổn định và liên tục, tăng
trởng từ bản thân nền kinh tế ít dựa vào bao cấp và trợ lực từ nớc ngoài. Lạm phát
bắt đầu đợc ®Èy lïi.
2.1.4.Thêi k× nỊn kinh tÕ cã dÊu hiƯu tr× trệ.(1996-2000)
Bớc sang giai đoạn 1996-2000, tình hình kinh tế xà hội đi vào thế ổn định và
phát triển. Tuy nhiên khủng hoảng kinh tế khu vực đà có tác động không nhỏ đến
nền kinh tế nớc ta. Nền kinh tế phải đói mặt với những thách thức quyết liệt từ
những yếu tố không thuận lợi từ bên ngoài và thiên tai liên tiếp ở trong nớc. Điểm
đặc biệt trong thời kì này là đi cùng với tốc độ tăng trởng nền kinh tế có chiều hớng chững lại và đi xuống thì tỉ lệ lạm phát dới mức kiểm soát và chuyển sang xu
thế thiểu phát.
2.1.5.Thời kì nền kinh tế cã bíc ph¸t triĨn míi(2001-204)
10
Với mục tiêu tăng trởng kinh tế nhanh, bền vững và ổn định, trong bốn năm
2001-2004, nền kinh tế đà đạt đợc nhiều thành tựu khả quan. Tốc độ tăng trởng tơng đối cao, mọi mặt của đời sống xà hội đợc cải thiện và phát triển:Tỉ lệ lạm phát
các năm giai đoạn này cũng tăng dần lên từ 0,6% năm 2000 lên 9,5% năm 2004
(năm 2001, chỉ số giá ở mức 0,8%, 2002 là 4%, năm 2003 là 3,0%). Tuy nhiên,
bên cạnh sự phát triển mạn của nền kinh tế, năm 2004, chỉ số giá tiêu dùng là
9,5%, mức tăng cao nhất trong 9 năm qua và cũng là năm đầu tiên kể từ năm
1999, tỉ lệ lạm phát vợt ngỡng do quốc hội đề ra(5%).
2.1.6.Lạm phát trong năm 2004, 2005
Câu chuyện lạm phát trở lại trở vào năm 2004, chỉ mới tháng 2 thì nó bắt đầu
tăng vọt một cách không ngờ lên 4,2%sau hơn 10 nm yên ắng, lạm phát tiếp tục
tăng cho đến những tháng cuối cùng của năm rồi dừng lại đột ngột ở mức 9,5%.Và
lạm phát không chỉ nh cơn gió thoảng qua, năm 2005, tỉ lệ lạm phát ở mức
8,5%.Nguyên nhân gây nên lạm phát không chỉ do ảnh hởng của giá cả thế giới
tăng, giá dầu thô vẫn không ngừng gia tăng và dịch cúm gia cầm vẫn cha đợc giải
trừ. Lí lẽ thứ hai cho rằng lạm phát bắt nguồn từ tiền tệ, nghĩa là sự tăng cung tiền
một cách quá mức. ở cách lí giải này, dù bất cứ giá cả của loại hàng hóa nào có
tăng thì giá cả của hàng hóa nào đó phải giảm xuống nếu lợng tiền trong nền kinh
tế là không đổi. Và bất cứ trờng hợp nào gây tăng giá đều bắt nguồn từ nguyên
nhân tiền tệ.Bằng cả hai cách đo cơ bản bổ sung cho nhau là khối lợng tền mạn và
khối lợng tiền tệ bơm ra cho nền kinh tế đều cho thấy tốc độ tăng hàng năm là quá
cao và tro ng một thời gian dài. Lập luận này còn thuyết phục hơn khi đặt câu hỏi
so sánh lạm phát Việt Nam so với các nớc có hòa cảnh tơng tự.
2.2.Các yếu tố ảnh hởng đến lạm phát.
Lạm phát có xu híng thÊp xng, sau 4 th¸ng míi cã 3%, thÊp hơn cùng kì 2
năm trớc. Đứng trớc tình hình này, nhiều ngời đà cho rằng không có gì phải phàn
nàn về mức lạm phát hiện nay và có thể yên tâm về mức lạm phát nm 2006.Quan
điểm này không phải không có cơ sở khi xem xét các yếu tố tác động đến lạm phát
trong thời gian qua.Tốc độ tăng vốn huy động tiếp tục cao hơn tốc độ tăng d nợ tín
dụng, có nghĩa là tiền trong lu thông vào ngân hàng thơng mại nhiều hơn tiền
11
trong ngân hàng thơng mại ra lu thông, làm giảm sức ép đối với việc tăng giá tiêu
dùng. Do thuế suất thuế nhập khẩu đợc cắt giảm theo cam kết hội nhập với các nớc trong khu vực, nên hàng hóa từ các nớc này nhập khẩu vào nớc ta sẽ tăng lên về
mặt lợng và giá cả giảm xuống, làm giảm sức ép đối với việc tăng giá tiêu dùng.
Do có một lợng tiền không nhỏ trong lu thông trong thời gian qua đợc thi hút vào
các loại hàng hóa dịch vụ không phải là hoàng hóa, dịch vụ tiêu dùng mà giá cả
những mặt hàng này có tốc độ tăng phi mà nên cũng làm giảm sức ép đối với việc
tăng giá các loại hàng hóa dịch vụ tiêu dùng. Tuy tăng thấp hơn cùng kì, nhng lạm
phát vẫn không thể coi thờng. Cơ sở cảnh báo trên là diễn biến của những yếu tố
tác động đến giá cả trong thời gian tới.
Một là một lợng tiền quá lớn vừa qua đà đợc dồn vào các cơn số giá vàng,
giá cả cổ phiếu sẽ chuyển sang chi dùng cho đời sống khi những cơn sốt này giảm
thiệt hoặc bong bóng bị xì hơi. Giá vàng dù sẽ còn diễn biến phức tạp theo sự biến
động giá trên thị trờng thế giới, theo chiều hớng răng ca lúc tăng lúc giảm, sẽ làm
cho các nhà đầu t mua vào lúc giá thấp, bán vào lúc giá cao, nhng cú đầu t vừa qua
đà làm cho nhà đầu t ít vốn mà lại chạy theo phong trào nên thua lỗ nặng.
Hai là giá xăng dầu thế giới hiện ở mức 70USD một thùng, đà có lúc vợt qua
mức 75USD một thùng cao nhất tính từ 1983 đến nay, nếu tình hình hạt nhân ở
Iran diễn biến phức tạp hơn thì có thể còn tăng cao hơn nữa,. Sau khi đà giảm thuế
suất thuế nhập khẩu xăng dầu xuống còn 0%, nhng hiện nay giá xăng dầu của nớc
ta đà tăng ở mức khá cao. Xăng dầu là đầu vào của hầu hết các ngành sản xuất
kinh doanh và chi tiêu của các hộ gia đình. Khi xăng dầu tăng sẽ có tác động dây
chuyền đến mặt bằng giá cả hàng hóa dịch vụ nói chung và mặt hàng tiêu dùng
nói riêng.
Ba là tiền lơng doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tă ng lên, tiếp đén sẽ là
khu vực doanh nghiệp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, rồi đến khu vực hành
chính....sẽ tạo lên sức ép lên giá tiêu dùng.
Chơng 3:Các biện pháp kiềm chế lạm ph¸t .
3.1. C¸c biƯn ph¸p kinh tÕ chung.
12
-Tiếp tục hoàn thành các nhân tố trong quan hệ của nền kinh tế( cải cách
doanh nghiệp, ngân sách, thuế, hệ thống ngân hàng) với mục tiêu hình thành các
quan hệ thị trờng minh bạch và bình đẳng.
-Cần có sự điều chỉnh định hớng chính sách kinh tế một cách hợp lí-đặt mục
tiêu kiểm soát lạm phát trong dài hạn lên trên mục tiêu tăng trởng kinh tế..
-Một biện pháp chống lạm phát hàng đầu là huy động triệt để cơ sở vật chất
và lao động hiện có, phục hồi quá trình đầu t, tập trung nguồn vốn vào các dự án u
tiên..
3.2.Chính sách tài khóa.
Chính sách tài khóa cũng đặc biệt quan trọng đối với ổn định và phát triển
kinh tế cũng nh kiềm chế lạm phát.
Về phía chính phủ, có thể điều tiết bằng cách giảm thuế nhập khẩu. Ví dụ cắt
giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng, thuế xuất bằng 0%, hoặc xuất Quỹ dự trữ
quốc gia để ổn định giá cả. Tuy nhiên đay chỉ là biện pháp tình thế, nếu về lâu dài
cứ tiếp tục xuất ngân sách ra bù lỗ thế này sẽ càng làm méo mó giá cả trong nớc,
tạo điều kiện xuất lậu qua biên giới tác động tiêu cực đến ngân sách quốc gia, tác
động tiềm ẩn gây nguy cơ lạm phát. Do đố nhà nớc phải có biện pháp thắt chặt tài
chính, hạn chế những khoản chi bù lỗ để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc.
Kiên quyết giữ vững mức bội chi ngân sách nhà nớc ở mức hợp lí so với GDP
trên cơ sở phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả đầu t, tránh lÃng phí,
chống thất thoát tro ng xây dựng cơ bản, chống tham nhũng một cách quyết liệt.
Tăng tỷ lệ thu ngân sách nhà nớc bằng các biện pháp khai th¸c c¸c ngn thu, tÝch
cùc chèng thÊt thu. TriƯt để thực hiện tốt các pháp leejnhveef thực hành tiết kiệm
chống lÃng phí và chống tham nhũng, kiểm soát chặt chẽ chi thờng xuyên, cắt bỏ
các khoản chi cha thật cần thiết.
3.3.Chính sach tiền tệ tín dụng.
3.3.1.Kiểm soát cung tiền.
Ngân hàng trung ơng để ổn định sức mua của đồng tiền, chống và kiểm soát
lạm phát do sử dụng các chính sách tiền tệ để quản lý việc cung ứng tiỊn tƯ phï
13
hợp với tốc độ tăng trởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Do đố chính phủ phải thực
thi các chính sách tiền tệ thận trọng, hợp lí, song phải điều chỉnh kịp thời linh hoạt
theo tín hiệu thị trờng, góp phần kiềm chế lạm phát khi giá cả biến động. Trong
giải pháp này chính phủ quan tâm đến các vấn đề sau:
3.3.1.1.Cung ứng tiền của chính phủ.
Việc phát hành tiền của chính phủ phải dựa trên cơ sở về tổng phơng tiện
thanh toán ở mức độ hợp lí. Vì vậy hoạt động cung ứng tiền tệ của ngân hàng
trung ơng phải phần nào độc lập với các hoạt động tài chính của chính phủ, và
không đợc cung ứng tiền tệ quá nhiều để chi cho ngân sách nhà nớc, có nh vậy thì
hoạt động của ngân hàng trung ơng mới đem lại hiệu quả phát triển kinh tế, kiểm
soát lạm phát. Để thực hiện tốt quá trình cung ứng cho nền kinh kinh tế, ngân
hàng trung ơng sử dụng linh hoạt các công cụ sau:
3.3.1.2.Thị trờng mở:Điều chỉnh cung tiền hợp lí thông qua mua bán trái
phiếu, trái khoán của chính phủ. Khi xảy ra lạm phát, chính phủ muốn giảm cung
tiền thì chính phủ có thể bán trái khoán để giảm cung tiền trong dân c, giảm cung
tiền trong nền kinh tế.
3.3.1.3.Hoạt động cho vay và tái cấp vốn tại các ngân hàng thơng mại: Hệ
thống ngân hàng thơng mại là một công cụ rất quan trọng của chính phđ ®Ĩ chÝnh
phđ cung øng vèn ra nỊn kinh tÕ nhờ vào hệ số nhân tiền tệ. Do đó chính phủ
muốn giảm cung ứng tiền trong nền kinh tế thì phả thắt chặt việc cho vaycuar các
ngân hàng thơng mại và hoạt động tái cấp vốn cho nó.
3.3.2.Kiểm soát quá trình tạo tiền của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại có vai trò quyết định trong quá trình cung ứng tiền. Do
đó chính phủ phải kiểm soát hoạt động của ngân hàng thơng mại để tạo ra đợc
mức cung ứng tiền hợp lí, qua việc sử dụng các công cụ sau:
3.3.2.1.Ap dụng lÃi suất chiết khấu và tái chiết khấu.
Việc sử dụng lÃi suất chiết khấu và tái chiết khấu hợp lý sẽ điều chỉnh đợc lợng tiền mà ngân hàng thơng mại sẽ đi vay của ngân hàng trung ơng để cung ứng
trong nền kinh tế. Muốn kiểm soát lạm phát ngân hàng trung ơng có thể tăng l·i
14
suất này để hạn chế lợng tiền cho vay. Đồng thời lÃi suất này đợc thực hiện góp
phần nâng cao hiệu quả tín dụng và làm cơ sở để điều hành lÃi suất thị trờng.
3.3.2.2.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thơng mại.
Chúng ta có thể giảm lợng tiền cung ứng bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ tại các
ngân hàng thơng mại.
3.3.2.3.Quy định hạn mức tín dụng cho ngân hàng thơng mại.
Để kiểm soát đợc lợng vèn cung øng trong nỊn kinh tÕ mét c¸ch hiƯu quả
ngân hàng trung ơng buộc phải kiểm soát ngân hàng thơng mại.Và do đó ngoài
các chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ơng yêu cầu các ngân hàng thơng mại thực
hiện các biện pháp về tín dụng để cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế tránh
gây ra tình trạn tín dụng nóng là nguyên nhân dẫn đến lạm phát.Ngân hàng thơng mại phải thực hiện các giải pháp sau:
-Ngân hàng thơng mại huy động vố từ thị trờng trong nớc và khai thác hiệu
quả nguồn vốn tài trợ của nớc ngoài một cách có hiệu quả. Ngân hàng thơng mại
phải thực hiện đồng thời việc cho vay sao cho vốn đợc sử dụng hợp lý, tập trung
cho vay các dự án trọng điểm, khả thi.
-Thực hiện hoạt động cho vay có hiệu quả thông qua các biện pháp quản trị
rủi ro trong hoàn trả vốn của ngời đi vay, phải xem xét và đa ra các quy định hợp
lý về ngời đi vay thế chấp tài sản, số d bù, xem xét quy mô của các doanh nghiệp.
-NHTW quy định mức tín dụng mà ngân hàng thơng mại đợc phép cung ứng
tối đa trong nền kinh tế tránh tình trạng gây ra hiện tợng cung ứng tiền quá lớn của
ngân hàng thơng mại cho nền kinh tế.
-Khống chế d nợ trong nền kinh tế một mức độ vừa phải, nâng cao chất lợng
tín dụng.
-Quản trị lÃi suất :Để lÃi suất đợc điều hành một cách linh hoạt, theo sát cung
cầuvốn phục vụ phát triển và tăng trởng kinh tế, đồng thời kiềm chế đợc lạm phát.
-Mặt khác một quy tắc trong quản trị góp phần làm giảm lạm phát thành
công là áp dụng lÃi suất thực dơng.Đây là một phơng pháp trong điều hành nền
kinh tế vì nh vậy thì các ngân hàng thơng mại mới huy động đợc vốn giảm bớt tiền
15
ngoài lu thông, đa đến tổng cung tiền tệ trên thị trờng nhỏ hơn tổng cung tiền tệ,
kết quả là làm giảm lạm phát.
16
Kết Luận.
Trong khuôn khổ các vấn đề đà phân tích ở trên, bài viết đà trình bày những vấn
đè cơ bản và mở rộng về lạm phát cũng nh việc kiểm soát lạm phát đối với nền
kinh tế Việt Nam.
Việt Nam vừa ra nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO và đăng cai tổ chức hội
nghị APEC tháng 11 vừa qua. Nh vậy sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đang
dần khẳng định vị thế của mình trên trờng quốc tế. Chính vì thế, kiềm chế lạm
phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đang là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của một
nền kinh tế đang còn trên đà phát triển nh nớc ta.
Qua bài viết, phần nào giúp chúng ta hiểu và nắm một cách cơ bản về lạm phát,
đồng thời phản ánh đợc tơng đối đầy đủ về nguyên nhân và các biện pháp nhằm
kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
Mặc dù đà cố gắng tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến lạm phát phục vụ cho
đề án, song với trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót
và cha phản ánh đợc hết mọi mặt của vấn đề liên quan đến lạm phát. Em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy để nhằm làm bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Văn Hùng đà hớng dẫn em làm đề tài nµy.
17
Tài liệu tham khảo.
1.Giáo trình kinh tế vĩ mô-Bộ môn kinh tế vĩ mô-NXB Lao động xà hộ-2005.
2.Niên giám thống kê các năm 1999,2001,2002,2003,2004.Nxb Thống kê.
3.Nhận dạng và dự báo lạm phát ở Việt Nam năm 2004 TS.Bùi Đờng NguyênNghiên cứu kinh tế số 318-tháng 11/2004
4.Kiểm soát lạm phát trớc mặt bằng giá mới(26/09/2005)
5.Lạm phát ở Việt Nam Vũ Quang Việt.
6.Tiền tệ,ngân hàng và thị trờng tài chính-Frederic S.Mishkin
7.Các trang web:
www.sbv.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.mot.gov.vn
18
Mục Lục
Lời mở đầu...............................................................................................................1
Chơng 1:Tổng quan chung về lạm phát................................................................2
1.1.Khái quát chung về lạm phát.............................................................................2
1.1.1.Khái niệm.........................................................................................................2
1.1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát..........................................................................4
1.1.2.1.Lạm phát do cầu kéo.....................................................................................4
1.1.2.2.lạm phát do chi phí đẩy.................................................................................5
1.1.2.3.Lạm phát do thâm hụt ngân sách..................................................................7
1.2.Tác động của lạm phát......................................................................................8
1.2.1.Tác động phân lại của cải và thu nhập.............................................................8
1.2.2.Tác động đến tổng sản lợng và hiệu quả kinh tế.............................................8
Chơng 2: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam........................................................10
2.1.Thực trang lạm phát ở Việ Nam......................................................................10
2.1.1.Thời kì trớc đổi mới(trớc 1986).....................................................................10
2.1.2.Thời kì bắt đầu đổi mới(1986-1990...............................................................10
2.1.3.Thời kì kinh tế đi vào ổn định(1991-1995)....................................................10
2.1.4.Thời kì nỊn kinh tÕ cã dÊu hiƯu tr× trƯ(1996-2000)........................................10
2.1.5.Thêi k× nỊn kinh tế có bớc phát triển mới(2001-2004)..................................10
2.1.6.Lạm phát trong năm 2004,2005.....................................................................11
2.2.Các yếu tố ảnh hởng đến lạm phát..................................................................11
Chơng 3:Các biện pháp kiềm chế lạm phát.......................................................13
3.1.Các biện pháp kinh tế chung...........................................................................13
3.2.Chính sách tài khóa..........................................................................................13
3.2.Chính sách tiền tệ, tín dụng.............................................................................13
3.3.1.Kiểm soát cung tiền.......................................................................................14
3.3.2.Kiểm soát quá trình tạo tiền của ngân hàng trung ơng..................................14
Kết Luận................................................................................................................17
Tài liệu tham khảo................................................................................................18
19