LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO tạo ra một nền
kinh tế mở năng động cho các doanh nghiệp trong nước, công ty Cổ phần Hồng Anh
ĐăkLăk cũng từ đó tham gia sân chơi rộng lớn này. Xuất phát với sự nhỏ hẹp về qui
mơ và thương hiệu, doanh nghiệp đã có rất nhiều cố gắng để đạt được kết quả như hiện
nay, đó là xâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ và EU. Tuy nhiên, với tham vọng
mở rộng thị trường của mình ra thế giới thì sự cố gắng này là chưa đủ khi chúng ta là
một doanh nghiệp non trẻ, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, chưa có thương hiệu cũng như
chất lượng và số lượng sản phẩm chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Mặt khác,
đối thủ cạnh tranh như Malaysia, Thái Lan, Indoniesia … lại khá dày dạn kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
Năm 2010 cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk đã hồn thành tốt nhiệm vụ, vượt qua
ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới, lập lại doanh thu, tìm được bạn hàng
mới. Đây đều là những tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên với những khó khăn nêu trên,
thì để xúc tiến hoạt động xuất khẩu của mình cơng ty cần nhìn lại những gì đã trải qua
suốt 3 năm qua để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhất cho tình hình hiện tại.
Đây cũng chính là lí do em chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu gỗ tại cơng ty Cổ phần
Hoàng Anh ĐăkLăk giai đoạn 2008 – 2010”
Kết cấu của bài báo cáo bao gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gỗ tại công ty Cổ phần Hoàng Anh ĐăkLăk
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gỗ tại cơng ty Cổ phần
Hồng Anh ĐăkLăk trong 3 năm tới
Để hoàn thành được bài cáo này, em kính chân thành cảm ơn q cơng ty, cảm
ơn cô Đặng Lê Phương Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tận tình trong thời gian kiến tập
vừa qua. Đây cũng là lần đầu tiên em được đi trải nghiệm thực tế về hoạt động xuất
khẩu của một cơng ty nên những hiểu biết cịn hạn chế, bài báo cáo cũng khơng tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Xin được sự thông cảm của thầy cô.
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CƠNG TY CỔ PHẦN HỒNG ANH ĐĂKLĂK
I. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty
1. Lịch sử hình thành
Cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk được thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 40.03.000127 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư ĐăkLăk cấp ngày 17/05/2007 trên cơ sở
biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 10/05/2007. Cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk
trực thuộc tập đồn Hồng Anh Gia Lai, có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập, hoạt động theo luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng
Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Tên tiếng Việt: CƠNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH ĐĂKLĂK
Tên tiếng Anh: HOANG ANH DAKLAK JOIN STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Số 40 đường Hùng Vương, Phường Tự An, TP. Buôn Ma Thuột,
Tỉnh ĐăkLăk, Việt Nam.
Điện thoại: 0500.240.336
Fax: 05002.266.868
Mã số doanh nghiệp: 66000957368
2. Quá trình phát triển
Cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo giấy phép số 05 ngày 25/05/1993 của UBND tỉnh ĐăkLăk với tên gọi ban đầu là
“Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp tỉnh đội ĐăkLăk” có trụ sở tại Số 40 đường
Hùng Vương, Phường Tự An, TP. Buôn Ma Thuột, Tỉnh ĐăkLăk.
Thực hiện quyết định số 1427/QĐ-BXD ngày 05/11/2002 của Bộ Xây Dựng,
Công ty được đổi tên thành Cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk là đơn vị thành viên hạch
toán độc lập thuộc tập đồn Hồng Anh Gia Lai.
Năm 2005, Cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hoá, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 0 giờ ngày 01/01/2007.
Ngày 20/03/2007 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1278/QĐ-BXD về việc phê duyệt giá
trị doanh nghiệp của Cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk được thực hiện cổ phần hoá.
Theo quyết định số 2034/QĐ-BXD ngày 17/05/2007 của Bộ Xây Dựng, Cơng ty
Hồng Anh ĐăkLăk được chuyển thành Cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk trực
thuộc tập đồn Hoàng Anh Gia Lai.
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự
1. Chức năng
Cơng ty cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk có các ngành nghề kinh doanh sau:
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu kinh tế mới,
khu chế xuất, khu công nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và khách sạn, du lịch lữ hành, vận chuyển khách
du lịch, dịch vụ cho thuê nhà.
Nhận thầu, thi cơng xây lắp và hồn thiện các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp
giao thơng, thuỷ lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước…
Kinh doanh xuất nhập khẩu đồ mộc gia dụng, vật tư máy móc, thiết bị phụ tùng,
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dây chuyền công nghệ tự động hố, hàng thủ cơng
mỹ nghệ, hàng nơng lâm sản, hàng tiêu dùng…
Khai thác, thu mua, chế biến các mặt hàng nông - lâm sản, các loại cấu kiện và
vật liệu xây dựng.
Trồng, chăm sóc, tu bổ và bảo quản rừng, trồng cây công nghiệp và chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
Làm đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước các mặt hàng phục vụ tiêu
dùng.
Thực hiện các dịch vụ: Đào tạo nghề, giới thiệu sản phẩm, cung cấp, lắp đặt,
bảo hành các thiết bị điều hoà khơng khí, điện lạnh, thiết bị phịng cháy nổ, giao nhận
và vận chuyển hàng hoá.
2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng để sản xuất và đưa ra thị trường các
sản phẩm phù hợp.
Giới thiệu và đưa sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng thông qua các đại
lý của Công ty và các kênh trung gian.
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên của Công
ty.
Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Nắm bắt nhu cầu thị trường và xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả.
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc, công nghệ.
Nghiên cứu thực hiện hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật.
Công ty phải hoạt động kinh doanh đúng theo pháp luật, hoàn thành tốt các
nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.
Cơ cấu tổ chức
* Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận và phịng ban chức năng
trong cơng ty:
Cơng tác lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo thực hiện theo nguyên tắc: Mỗi người chỉ
nhận một sự lãnh đạo (chỉ đạo) và chịu sự quản lý trực tiếp của một người (là người
cấp trên trực tiếp của mình).
Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ
nhiệm. Giám đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao, giám đốc là người đại diện theo pháp luật của cơng ty, có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của cơng ty.
Phịng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sắp
xếp nhân sự, tiền lương, quản lý chế độ chính sách đối với người lao động, đào tạo, theo
dõi công tác pháp chế, phong trào thi đua, khen thưởng, kỹ luật, các cơng tác hành chính
nội bộ.
Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật: gồm có 02 bộ phận: bộ phận kế hoạch và bộ phận
thi cơng. Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý và khai thác dụng cụ
thiết bị thi công, giám sát kỹ thuật an toàn lao động, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi
cơng.
Phịng Tài chính - Kế tốn: Thực hiện cơng tác tài chính kế tốn của Cơng ty,
thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho cơng tác quản lý, kiểm tra tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy
đủ chế độ hạch tốn, quản lý vốn, phân tích tình hình hoạt động kinh tế của Công ty,
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
qua đó có thể cung cấp các thơng tin giúp Tổng Giám đốc đánh giá đúng tình hình kinh
doanh của Cơng ty.
Ban Giám đốc
Phịng
kế
hoạch
- kinh
doanh
Phịng
tài
chính
- kế
tốn
Xưởng
sản
xuất
hàng
mộc
số 01
Phịng
kỹ
thuật
thi
cơng
Nhà
máy
bê
tơng
Phịng
tổ
chức hành
chính
Văn
phịng
đại
diện
Đăk
Nơng
Xưởng
cơ
khí,
cán
tole
Đội
xây
dựng
cơng
trình
Chi
nhánh
Thành
Phố
Hồ
Chí
Minh
Chi
nhánh
Ninh
Thuận
Đội
lâm
viên
Eahleo
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức nhân sự cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk năm
2008)
Phịng kế hoạch - kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, ký kết hợp đồng thu mua, theo
dõi hoạt động bán hàng, nghiên cứu thị trường trong từng giai đoạn cụ thể, tổ chức hoạt
động marketing để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Các xưởng sản xuất, nhà máy, đội lâm viên: Có nhiệm vụ thi cơng và hồn thiện
các cơng trình do cấp trên giao cho, thực hiện cập nhật các thông tin liên quan đến
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
cơng trình thi cơng, hồn thành hồ sơ có liên quan đến thi công, thực hiện thi công và
thanh quyết tốn các cơng trình, tổ chức nghiệm thu cơng trình.
III. Tình hình kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2008 – 2010
1. Doanh thu
Bảng 1.1. Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty năm 2008 – 2010
Đvt: triệu đồng
So sánh
2010/2009
±
%
-30.132 -50,22
Chỉ Tiêu
Doanh thu thuần
2008
66.630
2009
60.001
2010
29.869
2009/2008
±
%
-6.629
-9,95
Chi phí tài chính
2.640
1.556
1.697
-1.084
-41,06
141
9,06
Chi phí bán hàng
284
499
344
215
75,7
-155
-31,06
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí khác
2.733
2.316
1.513
-417
-15,26
-803
-34,67
91.539
70.018
3.867
-21.521
-24
-66.151
-94,48
Tổng chi phí
97.196
74.389
7.576
-22.807
-72.163
-3.239
21.501
-66.968
68.924
-151,2
Lợi nhuận sau thuế -93.664
-4,62
-22,96
-95,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 - 2010)
Doanh thu của công ty giảm dần qua các năm từ 66.630 triệu năm 2008 xuống
còn 60.001 triệu năm 2009, tức giảm 6.629 triệu tương đương 9,95% so với năm 2008.
Năm 2010 doanh thu càng giảm mạnh hơn nữa xuống còn 29.869 triệu, tức giảm
30.132 triệu tương đương 50,22% so với năm 2009. Doanh thu các năm khơng cao vì
chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nhu cầu mua hàng không cao, các
mặt hàng bị ứ đọng. Năm 2010 công ty đã chủ trương thu hẹp một số ngành hàng mang
lại lợi nhuận tức thời để tập trung thực hiện các dự án mới cho mục tiêu dài hạn nên
doanh thu càng giảm mạnh.
2. Chi phí
Chi phí là điểm đáng chú ý trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty giai đoạn 2008 – 2010. Tổng chi phí là quá cao so với doanh thu và lợi nhuận kiếm
được. Lí do vì trong khi nền kinh tế khủng hoảng, công ty Cổ phần Hoàng Anh
ĐăkLăk vẫn mạnh dạn đầu tư vào xây dựng khu căn hộ cao cấp 1,2 và thực thi dự án
cao su 1 nên chi phí là rất cao. Tổng chi phí lên đến 97.196 triệu năm 2008, 74.389
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
triệu năm 2009. Nhưng lại giảm mạnh vào năm 2010 vì vừa hồn thành xong dự án
khu căn hộ cao cấp 1,2 nên không phải đầu tư nhiều. Tổng chi phí các năm giảm dần,
năm 2009 giảm 22.807 triệu tương đương với 4,62% so với năm 2008. Năm 2010 giảm
66.968 triệu tương đương với 151,15% so với năm 2009.
3. Lợi nhuận
Từ năm 2008 – 2010 cơng ty trong tình trạng lỗ vốn liên tục, lợi nhuận kiếm
được từ các ngành hàng có thu nhập khơng bù đắp được chi phí khổng lồ để thực thi
các dự án trọng điểm. Cụ thể là lỗ 93.664 triệu năm 2008, 72.163 triệu năm 2009 và
3.239 triệu năm 2010.
IV. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gỗ đối với sự phát
triển của công ty
Bảng 1.2. Bảng kim ngạch xuất khẩu gỗ và doanh thu của công ty giai đoạn
2008 – 2010
Đvt: triệu đồng
Năm
Kim ngạch xuất khẩu gỗ Doanh thu Tỷ trọng
2008
1.707
66.630
2,56%
2009
935
60.001
1,56%
2010
1.410
29.869
4,72%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tình hình xuất khẩu và báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010)
Qua bảng trên ta thấy được tỷ trọng của ngành xuất khẩu gỗ là rất nhỏ so với
doanh thu của cả công ty trong 3 năm vừa qua. Cụ thể là chiếm tỷ trọng 2,56% năm
2008, 1,56% năm 2009. Có phần nhỉnh lên năm 2010, chiếm 4,72%. Tuy nhiên, tỷ
trọng này hồn tồn khơng xứng tầm được cho là một trong những ngành hàng chủ
chốt của công ty.
Đây cũng là ngành hàng xuất khẩu đầu tiên và duy nhất của công ty hiện nay
nên kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cịn ít ỏi, những thiếu sót, sai lầm là điều khơng
thể tránh khỏi.
Hơn thế nữa, công ty hiện đã trồng mới 1.500 ha rừng bạch đàn và 1.000 ha
rừng keo lai để phục vụ mục đích xuất khẩu lâu dài. Để có thể cạnh tranh trong môi
trường quốc tế nhiều đối thủ như hiện nay, đặc biệt khi ngành xuất khẩu gỗ Việt Nam
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nói chung và cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk nói riêng là một ngành khá non trẻ, việc
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gỗ cần được chú trọng nhiều hơn nữa.
V. Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng
1.
Thị trƣờng trong nƣớc
Vì là thành viên của tập đồn Hồng Anh Gia Lai nên cơng ty có nhiều thuận lợi
hơn so với các công ty cùng ngành khác từ nguồn lực đến uy tín, thương hiệu. Về
thương hiệu, cơng ty đã có nhiều uy tín trên thị trường cả mặt hàng xây dựng, đồ gỗ và
các mặt hàng khác. Địa bàn đóng chân thuận lợi về nguồn nguyên liệu và nhân công
lao động, đội ngũ Cán bộ Công nhân viên trung thành với Doanh nghiệp. Đồng thời
cơng ty có nhiều cơ hội chiếm lĩnh các dự án, cơng trình lớn trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, việc kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực trong khi sức
người và tiềm lực tài chính của cơng ty cịn có hạn chế nên điều tất yếu hiệu quả sẽ
không cao. Thực tế đã chứng minh rằng Công ty chỉ chuyên về một số lĩnh vực là thế
mạnh của mình như xây dựng dân dụng, xây dựng các cơng trình, kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ... Còn về sản xuất kinh doanh đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng tiêu dùng khác đang là một vấn đề cần được lưu ý, nhất là khi ngành đang có
nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến tình trạng cạnh tranh
trở nên gay gắt.
2.
Thị trƣờng nƣớc ngồi
Ổn định chính trị là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam, trong những năm vừa
qua nước ta được đánh giá là điểm đến an toàn nhất trên thế giới. Trong khi các nước
khác và ngay cả các nước trong khu vực tình hình chính trị ln tiềm ẩn những nguy cơ
bất ổn, chiến tranh, khủng bố, xung đột sắc tộc xảy ra triền miên thì nước ta đảm bảo
được một nền chính trị vững vàng không chiến tranh, không xung đột. Cộng thêm,
nước Việt Nam chúng ta có nền văn hố lâu đời, con người Việt Nam nói chung hiền
hịa, mến khách, sẵn sàng bắt tay làm bạn với tất cả các dân tộc trên Thế giới. Đây là
điều kiện lý tưởng cho việc sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn, mặc dù cơng ty đã chủ động đầu tư nhiều
máy móc trang thiết bị và cơng nghệ mới, song tốc độ đổi mới trang thiết bị và cơng
nghệ cịn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn
còn tồn tại đan xen các loại thiết bị công nghệ lạc hậu và trung bình do vậy đã làm hạn
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa các sản
phẩm.
Phần lớn các cơng ty trong nước nói chung và Cơng ty cổ phần Hồng Anh
ĐăkLăk nói riêng đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh trên
thị trường trong nước và quốc tế. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng khơng có điều kiện
để lựa chọn mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các
thiết bị, công nghệ kinh doanh. Bên cạnh là các chính sách - bảo hộ của nhà nước hầu
như khơng cịn nữa vì theo lịch trình giảm thuế quan cho khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – AFTA. Khi đó, doanh nghiệp Việt Nam dễ bị các tập đoàn lớn của các nước
đánh bại. Tiềm lực tài chính hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng
ít.
Như vậy, nhìn một cách tồn diện, ngành gỗ của Việt Nam nói chung là ngành
sinh sau đẻ muộn so với nhiều nước trên thế giới như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…
Năng lực cạnh tranh của cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk cịn rất hạn chế trên con đường
của hội nhập toàn diện.
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HỒNG ANH ĐĂKLĂK GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
I. Tình hình xuất khẩu gỗ tại cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk
1. Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.1. Bảng kim ngạch xuất khẩu
ĐVT: USD
Năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu
2008
85.359
±
-38.539
23.758
2009
46.766
%
-45,21
50,8
2010
70.524
So sánh 2009/2008 2010/2009
(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của cơng ty Cổ phần Hoàng Anh ĐăkLăk giai
đoạn 2008 – 2010)
Tổng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty có nhiều thay đổi trong giai đoạn 2008 2010. Năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu không cao lắm đạt 85.359 USD. Năm 2009
do không tìm được thị trường tiêu thụ gỗ Bạch Đàn và gỗ vụn, con số đó tiếp tục giảm
xuống, giảm 38.539 USD còn 46.766 USD tương đương giảm 45,21%. Tuy nhiên, năm
2010 tình hình xuất khẩu gỗ có những tiến triển khả quan hơn, tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng lên do xâm nhập được vào thị trường EU và nhu cầu về mặt hàng gỗ của các
nước cũng tăng lên sau cuộc khủng hoảng, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ năm 2010 đạt
70.424 USD, tức tăng 23.758 USD tương đương 50,8% so với 2009.
2. Cơ cấu mặt hàng
Công ty xuất khẩu 5 loại mặt hàng gỗ chính là: Bạch Đàn, Keo Lai, các sản
phẩm từ gỗ, gỗ dán và gỗ vụn. Nhìn chung, các mặt hàng gỗ đều được xuất khẩu mỗi
năm với cơ cấu có thay đổi do đơn đặt hàng qua các năm khơng giống nhau. Duy chỉ
có năm 2009, công ty chỉ xuất khẩu 3 mặt hàng gỗ là: Keo Lai, sản phẩm gỗ và gỗ dán
do công ty khơng tìm được khách hàng cho gỗ vụn và Bạch Đàn. Tuy nhiên, tình hình
xuất khẩu gỗ đã khả quan hơn vào năm 2010, các mặt hàng gỗ vụn và Bạch Đàn đều
tìm được thị trường tiêu thụ.
Năm 2008 xuất khẩu nhiều gỗ Bạch Đàn, chiếm 24,32% trong cơ cấu các mặt
hàng gỗ xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu năm 2009, trở lại xuất khẩu năm 2010 với
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Bảng 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu gỗ của công ty giai đoạn 2008 – 2010
Đvt: USD
Năm
2008
Cơ cấu mặt hàng Doanh thu
2009
Tỉ lệ
Doanh thu
Bạch Đàn
20.765
24,32%
0
Keo Lai
14.555
17,05%
15.456
Sản phẩm gỗ
20.134
23,59%
Gỗ dán
15.234
Gỗ vụn
14.671
2010
Tỉ lệ
0%
Doanh thu
Tỉ lệ
10.324
14,64%
33,05%
13.432
19,05%
18.698
39,98%
26.093
37%
17,85%
12.612
26,97%
11.600
16,45%
17,19%
0
0%
9.075
12,86%
(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu các mặt hàng gỗ của công ty giai đoạn 2008 –
2010)
tỉ lệ còn 14,64%, giảm 9,68% trong tổng cơ cấu. Gỗ Keo Lai chiếm 17,05% trong cơ
cấu năm 2008, tăng mạnh năm 2009 lên đến 33,05% và giảm còn 19,05% năm 2010.
Sản phẩm gỗ luôn là loại mặt hàng chủ lực cho xuất khẩu, chiếm 23,59% trong tổng cơ
cấu các mặt hàng xuất khẩu, tăng vào năm 2009 chiếm 39,98% và giảm còn 37% năm
2010. Gỗ dán cũng là mặt hàng được ưa chuộng và được xuất khẩu trong 3 năm qua,
chiếm 17,19% trong tổng cơ cấu năm 2008, 26,97% năm 2009 và giảm còn 16,45%
năm 2010. Gỗ vụn chiếm 17,19% trong cơ cấu mặt hàng gỗ xuất khẩu năm 2008,
không xuất khẩu năm 2009 và được xuất khẩu trở lại năm 2010, chiếm 12,86%.
3. Cơ cấu thị trƣờng
Trong những năm qua công ty rất chú trọng việc xúc tiến đầu ra cho sản phẩm,
tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau nên thị trường tiêu
thụ chính vẫn là Mỹ. Bảng 2.1 sau sẽ cho ta thấy được thị trường tiêu thị chính của
cơng ty trong 3 năm gần đây
Thị trường Mỹ: Thị trường mang lại kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận lớn nhất
cho công ty là thị trường Mỹ, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu đối với thị trường này
đạt 36.247 USD, giảm 18.9966 USD so với năm 2008 tương ứng 34,35%, nhưng đến
năm 2010 kim ngạch xuất khẩu thị trường này lại tăng lên đạt 41.517 USD, tăng 5.270
USD tương ứng 14,54% so với năm 2009. So với những thị trường khác thì thị trường
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Mỹ là thị trường tương đối ổn định và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Cho
nên, công ty ưu tiên phát triển thị trường này.
Bảng 2.3. Bảng kim ngạch xuất khẩu
ĐVT: USD
So sánh
Kim ngạch xuất khẩu
2009/2008
2010/2009
Tên thị trƣờng
2008
2009
2010
±
%
±
%
EU
0
0
29.007
0
0
29.007
-
55.213 36.247 41.517
-18.966
-34,35
5.270
14,54
Australia
30.146 10.519
-19.627
-35,55
-10.519
-100
Tổng cộng
85.359 46.766 70.524
-38.593
-128
23.758
50,8
Mỹ
0
(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk giai
đoạn 2008 – 2010)
Thị trường Australia: Kim ngạch xuất khẩu trên thị trường Australia là khá cao
năm 2008, đạt 30.146 USD. Tuy nhiên năm 2009 với sự cạnh tranh gay gắt khi nhu cầu
về mặt hàng gỗ xuống thấp, kim ngạch xuất khẩu trên thị trường này giảm một cách
đột ngột cịn 10.519 USD và khơng nhập khẩu năm 2010.
Thị trường EU: Khi việc xâm nhập vào thị trường Australia trở nên khó khăn
vào năm 2009, cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk đã quyết định đánh vào thị trường EU năm
2010, là một thị trường đầy tiềm năng về mặt hàng gỗ của Việt Nam trong thời gian
này, đạt được kim ngạch xuất khẩu không nhỏ là 29.007 USD. Đây là thị trường hồn
tồn mới, mặc dù vậy cơng ty vẫn phát triển hàng hóa trên thị trường này trường đối
tốt. Thị trường này được công ty khai thác năm 2010 nên rất khó xác định một cách
định lượng là thị trường này có tiềm năng mà ta chỉ có thể xem xét về mặt định tính.
4. Phƣơng thức vận tải
Năm 2008 và nửa đầu năm 2009, cơng ty kí kết hợp đồng xuất khẩu gỗ theo giá
FOB. Doanh nghiệp chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn khi bán với giá FOB và chấm
dứt trách nhiệm đối với hàng hóa qua lan can tàu bởi vì đối với cơng ty việc thuê tàu và
mua bảo hiểm cho hàng hóa là khá rườm rà, phức tạp. Được đầu tư từ trước với đội xe
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
tải chất lượng cao nhập khẩu từ Hàn Quốc, công ty có thể tự chuyên chở hàng hóa để
giao tại cảng Cát Lái.
Nửa sau năm 2009 đến nay, để có thể kiếm thêm lợi nhuận từ vận tải, thay vì
xuất khẩu gỗ theo giá FOB, công ty thường xuất khẩu theo giá CIP, hình thức vận tải
đa phương thức.
Nhìn chung công ty tương đối thuận lợi trong việc vận chuyển hàng đến với
khách hàng và đồ gỗ dược chất trong container nên ít khi gặp rủi ro trong q trình
chun chở.
5. Phƣơng thức thanh tốn
Để giảm thiểu rủi ro khơng được thanh tốn từ phía nhà nhập khẩu, đặc biệt
trong thời kì khủng hoảng kinh tế như những năm vừa qua, từ năm 2008 đến 2010,
cơng ty Hồng Anh ĐăkLăk kí kết hợp đồng theo phương thức thanh tốn thư tín dụng
khơng thể hủy ngang. Cơng ty cũng kí kết theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
nhưng rất ít.
Theo phương thức thư tín dụng chứng từ khơng thể hủy ngang, theo đó người
nhập khẩu sẽ làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng trên cơ sở hợp đồng
thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng. Công ty chịu trách
nhiệm tập hợp đủ bộ chứng từ cho phía nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói, giấy xuất xứ hàng hóa, hóa đơn vận tải và bảo hiểm. Ngân hàng mở tín
dụng thư sẽ trả tiền cho cơng ty khi xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh tốn phù hợp
với nội dung của thư tín dụng đã mở.
Theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ, công ty uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền, ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi nhận hàng căn cứ vào
hối phiếu, bộ chứng từ hàng hóa kèm theo điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc
chấp nhận hối phiếu có kì hạn. Theo phương thức này ngân hàng khơng chỉ là thu hộ
tiền mà cịn khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của
công ty được đảm bảo hơn.
6. Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng
Tình hình kí kết hợp đồng
Các năm vừa qua, việc kí kết các hợp đồng xuất khẩu đều được thực hiện bởi
công ty mẹ, tập đồn Hồng Anh Gia Lai. Cơng ty chỉ sản xuất lượng hàng xuất khẩu
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
theo yêu cầu của công ty mẹ. Nhưng từ năm 2010, bên cạnh hợp đồng từ cơng ty mẹ
giao phó, cơng ty đã nỗ lực tìm đối tác và đã kí kết được một số hợp đồng được kí kết
qua thư điện tử. Xác nhận bằng điện thoại.
Trong hai quí đầu năm nay công ty được công ty mẹ giao sản xuất 50 bộ bàn
ghế, 175 ghế, 50 bàn cho mục đích xuất khẩu sang EU với tổng trị giá lên đến 48.900
USD. Tổng giá trị xuất khẩu được giao phục vụ hai quí đầu năm nay cao hơn 20% so
với năm ngối là 40.750 USD. Cơng ty cũng kí kết được 2 hợp đồng, xuất khẩu một
container gỗ Keo với công ty D.P.I chuyên về xây dựng tại Pháp và 100 pallet gỗ Bạch
Đàn với công ty ALP (Sarawak) Sdn. Bhd.
Tình hình thực hiện hợp đồng
Về việc tổ chức thực hiện hợp đồng, công ty phải thực hiện việc xin giấy phép
xuất khẩu, chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, thuê tàu vận chuyển, kiểm dịch hàng hóa, làm
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán…; còn đối tác sẽ tiến hành việc
xin giấy phép nhập khẩu, thực hiện các khâu thanh toán ban đầu, mua bảo hiểm, làm
thủ tục hải quan…
Năm 2008 và 2009 tình trạng suy thoái kinh tế đã dẫn đến một số hợp đồng từ
cơng ty mẹ khơng được thực hiện vì lí do đối tác khơng đủ khả năng chi trả. Nhưng
năm 2010 các hợp đồng được giao từ công ty mẹ và hợp đồng do tự cơng kí kết đều
được thực hiện.
II. Nhận xét
1. Kết quả đạt đƣợc
Với sự trì trệ kinh tế thế giới những năm qua, doanh nghiệp gặp khơng ít khó
khăn trong việc tìm đối tác làm ăn. Song với nhiều nỗ lực cơng ty đã tìm được thị
trường tiêu thụ cho các lại mặt hàng và đưa kim ngạch xuất khẩu lên cao trở lại năm
2010.
Việc duy trì mối quan hệ với đối tác Mĩ và bạn hàng mới đầy tiềm năng từ EU
sẽ là sự bảo đảm tương đối cho đầu ra của công ty những năm về sau.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ trong những năm vừa qua tuy khơng cao nhưng đã góp
phần làm tăng doanh thu của công ty, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân
viên, đội ngũ công nhân viên có thêm nhiều kinh nghiệm trong thương trường quốc tế.
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Bên cạnh, công ty đã mua sắm được thêm nhiều máy móc mới cho hiệu quả sản
xuất cao hơn cùng với 1.500 ha rừng Bạch Đàn và 1.000 ha rừng Keo Lai. Đó thực sự
là bước khởi đầu tốt đẹp cho việc kinh doanh sản xuất xuất khẩu mặt hàng gỗ sau này.
2. Những vấn đề cịn tồn tại
Qui mơ còn nhỏ hẹp cùng với việc thiếu thương hiệu nên cơng ty gặp nhiều khó
khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trên thế giới.
Thị trường đầu ra không ổn định, công ty chưa tạo được mối quan hệ lâu dài với
khách hàng cũng gây nhiều khó khăn trong tồn đọng hàng.
Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa được quản lí tốt, cùng với cơng nghệ kĩ thuật
lạc hậu, trình độ tay nghề thấp, sản phẩm chất lượng làm ra chưa cao, chưa đáp ứng
được tiêu chuẩn của một số quốc gia nên cơng ty gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm
bạn hàng.
Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm khả
năng cạnh tranh của công ty không cao. So sánh giữa sản phẩm trong nước với các
nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất của
cơng ty có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc dù giá nhân công lao động thuộc
loại thấp so với các nước trong khu vực.
Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn cịn rất yếu kém. Quy mơ vốn và năng lực
tài chính cịn hạn hẹp khơng đủ để trang trải cho máy móc thiết bị hiện đại và mua
nguyên vật liệu giá thấp nên làm giảm chất lượng sản phẩm. Chính sách của Nhà nước
cịn hạn chế, chưa tạo diều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách
ngân hàng thắt chặt.
Hệ thống thơng tin chưa phù hợp, chưa cập nhập đầy đủ và kịp thời sự thay đổi
trên thị trường.
Bộ phận quản lí cịn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh, đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế.
Ban giám đốc điều hành quá sâu vào từng ngành chun mơn, nên khơng có
thời gian để tập trung chuyên môn hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cho công ty
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức về pháp luật cịn hạn chế. Cơng ty đa phần ngậm đáng nuốt cay
những vụ vi phạm hợp đồng của bên nước ngoài.
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh. Công ty
chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GỖ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HỒNG ANH ĐĂKLĂK TRONG 3 NĂM TỚI
I. Triển vọng của hoạt động
Chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tuy nhiên từ đầu quý IV năm 2009 trở lại
đây, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ đã tăng trưởng trở lại. Nhu cầu tiêu dùng tăng cao mở
ra một triển vọng mới tương đối lạc quan cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ.
Một trong những cơ hội phát triển ngành gỗ là thị trường xuất khẩu. Chủ tịch
Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam Nguyễn Tôn Quyền cho biết, thị trường của Việt
Nam rất rộng mở, sản phẩm gỗ của chúng ta hiện nay đã có mặt ở hơn 120 thị trường
trên thế giới. Ngoài thị trường Mỹ, Liên minh châu âu, Nhật Bản, Việt Nam cịn có thể
mở rộng xuất khẩu sang các nước khác như Australia, Hàn Quốc, Canada...
Đón tín hiệu lạc quan từ thị trường, hiện nay nhiều doanh nghiệp đã tăng cường
sử dụng nguồn gỗ rừng trồng trong nước. Nguồn cung nguyên liệu gỗ trong nước đã
bảo đảm đáp ứng được hơn 30% nhu cầu.
Một số doanh nghiệp trong nước đã tính đến việc xây dựng phịng thí nghiệm
riêng, trồng mới rừng và mua mới dây chuyền sản xuất hiện đại phục vụ cho mục tiêu
dài hạn dù sẽ phải tốn kém khơng ít tiền và thời gian chuyển giao công nghệ.
Hơn nữa, được sự ủng hộ của Nhà nước, một số sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt
Nam khơng phải đóng thuế.
Ngành cơng nghiệp gỗ của nước ta đã và đang phát triển nhanh chóng, vươn lên
vị trí thứ tư trong xuất khẩu đồ gỗ của khu vực ASEAN, sau Malaysia, Indonesia và
Thái Lan, trở thành địa chỉ cung cấp đồ gỗ lớn trên thế giới, là nơi mà các nhà nhập
khẩu phải đưa vào danh sách khi đặt hàng. Đây đều là những cơ hội mà chúng ta cần
nắm bắt, tận dụng.
II. Định hƣớng phát triển của công ty trong 3 năm tới
Nâng cao hiệu quả sản xuất, chú trọng vào chất lượng và giá thành sản phẩm để
có thể cạnh tranh tốt với Malaysia, Thái Lan… Phấn đấu đạt được sản lượng khai thác
gỗ là 5.000 m3 năm 2013, đạt kim ngạch xuất khẩu 100.000 USD năm 2011, 150.000
USD năm 2012, 200.000 USD năm 2013.
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn với các đối tác Mỹ, đáp ứng tốt và tạo sự tin
tưởng cho khách hàng EU, công ty cũng đang chủ trương tiếp cận thị trường Nhật Bản
đầy tiềm năng và một số thị trường khác.
Chăm sóc tốt rừng đã trồng, trồng thêm 500 ha rừng Keo Lai năm 2011 và 500
ha rừng Bạch Đàn năm 2012 để phục vụ cho mục tiêu dài hạn.
Cơ cấu lại mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thị trường, chú trọng
sản xuất sản phẩm đồ gỗ nội thất và đồ mỹ nghệ vì nhu cầu hai mặt hàng này hiện nay
đang tăng cao tại hầu hết thị trường và mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Tổ chức lớp đào tạo lại đội ngũ nhân viên trong quản lí đặc biệt trong giao dịch
kinh doanh, kí kết hợp đồng.
Giải pháp
III.
1.
Sản phẩm
Ưu tiên sản xuất các sản phẩm mũi nhọn, có lợi thế trên thị trường thế giới đó là
đồ gỗ nội thất và đồ mỹ nghệ.
2.
Giá cả
Nâng cao chất lượng sản phẩm bởi việc kiểm soát chặt chẽ nguyên liệu đầu vào,
nâng cao tay nghề cho công nhân. Đồng thời kiểm sốt chi phí tối ưu nhất để có thể hạ
giá thành sản phẩm cạnh tranh với các nước khác.
3.
Nhân sự
Cùng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao trình độ, năng lực của
doanh nhân, chủ doanh nghiệp, giúp tìm hiểu thấu đáo chính sách thương mại quốc tế,
công ty cũng chủ trương tổ chức các lớp đào tạo lại cán bộ, nâng cao khả năng ngoại
ngữ, hiểu biết về luật kinh doanh xuất nhập khẩu, kí kết hợp đồng. Đồng thời hoàn
chỉnh khâu tuyển dụng nhân sự.
4.
Vốn
Tận dụng tối ưu vốn từ các cổ đông, vốn vay ngân hàng và của công ty mẹ.
5.
Thị trƣờng
Tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn với các đối tác Mỹ, đáp ứng tốt và tạo sự tin
tưởng cho khách hàng EU, chủ trương tiếp cận thị trường Nhật Bản đầy tiềm năng và
một số thị trường khác.
IV.
Kiến nghị
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.
Với cơ quan quản lí Nhà nƣớc
Trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay, Nhà nước cần có chính sách nới lỏng
cho vay để doanh nghiệp có thể hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, đưa lại sản phẩm có
chất lượng cao có tính cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế. Bên cạnh cũng hỗ trợ tạo
điều kiện giúp doanh nghiệp tham gia vào các hội chợ triểm lãm gỗ thế giới.
Tiếp tục đơn giản hóa và khơng đánh thuế vào các mặt hàng gỗ xuất khẩu để tạo
tính cạnh tranh cho sản phẩm gỗ Việt.
Chính phủ và Bộ hữu quan cần có những cuộc họp đối thoại với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn, cập nhật về thực trạng nhu cầu cũng như cạnh
tranh đang diễn ra trên thế giới.
Nhà nước cũng cần quy định rõ tiêu chuẩn về chất lượng cho sản phẩm để các
doanh nghiệp chấp hành. Từ đó sản phẩm gỗ của Việt Nam sẽ dễ dàng hơn khi xâm
nhập vào thị trường quốc tế.
2.
Với hiệp hội ngành hàng
Một bộ máy tổ chức kiện toàn sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp rất nhiều trên
thương trường quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, nguồn nguyên liệu cũng
như gắn kết các doanh nghiệp với nhau để có thể mở rộng năng lực sản xuất.
Hiệp hội cũng cần phối hợp với Hải quan và các tổ chức thương mại khác để
tìm biện pháp giải quyết hữu hiệu, hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về tình hình thị trường gỗ thế giới cũng như các cơ hội một
cách thường xuyên, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các chương trình xúc tiến
thương mại.
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
KẾT LUẬN
Ngành xuất khẩu gỗ của công ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk cịn nhỏ
về qui mơ cũng như thua kém về thương hiệu so với các đối thủ cạnh tranh
nước ngoài. Ba năm qua thị trường thế giới lại tương đối ảm đạm, tình hình
xuất khẩu gỗ của cơng ty vì đó cũng chịu ảnh hưởng. Tuy nhiên cơng ty vẫn đạt
được một số thành tựu nhất định, doanh thu ngành xuất khẩu gỗ năm 2010
chiếm tỉ trọng 4,72% trong tổng doanh thu của cả công ty, đạt doanh thu
70.524 USD, duy trì được các sản phẩm gỗ chính và đã xâm nhập được vào thị
trường EU, một thị trường nhiều tiềm năng.
Những năm gần đây ngành được Nhà nước quan tâm, khuyến khích, tạo
điều kiện để phát triển nhiều hơn. Nhưng với những thách thức về đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu khách hàng cũng như nguồn nguyên liệu đang trong tình trạng
khan hiếm thì để phát triển vững vàng, trở thành một trong những nhà cung cấp
lớn mạnh, tin cậy cho thị trường thế giới đã đặt ra cho cơng ty nhiều trăn trở.
Cơng ty đã có nhiều giải pháp về sản phẩm, giá cả, vốn, thị trường, nguyên
liệu. Song, bên cạnh những định hướng, giải pháp phát triển của mình, ngành
xuất khẩu gỗ của cơng ty Cổ phần Hồng Anh ĐăkLăk cũng như của nhiều
cơng ty xuất khẩu gỗ khác của nước ta đang cần được sự giúp đỡ về vốn, thông
tin, giải pháp và thị trường… của Nhà nước và Hiệp hội ngành hàng.
Nhu cầu mặt hàng gỗ đã hồi xuân, ngành gỗ nước ta hiện đã có mặt tại
120 quốc gia trên thế giới. Năm 2010 là một năm tương đối khởi sắc cho công
ty. Đây hẳn là một nền tảng đầy triển vọng cho ngành gỗ của công ty trong
những năm sắp tới. Với những nỗ lực của bộ phận giám đốc, đội ngũ nhân
viên, sự giúp đỡ của Nhà nước và Hiệp hội ngành hàng cũng như tiến độ phát
triển như hiện nay, hi vọng giai đoạn 2011-2013, công ty sẽ đạt được mục tiêu
đã đề ra.
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add