LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hóa ngày nay, Việt Nam mặc dù không phải là một
trong những quốc gia tiên phong mở cửa, nhưng với những tiềm năng nội tại cùng với ý
thức hội nhập cao, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh nhất khu vực, kim ngạch XK các ngành hàng cũng không ngừng tăng lên
đáng kể. Do đó, Việt Nam trở thành một trong những điểm đến được sự quan tâm đặc
biệt của nhiều nhà đầu tư.
Hòa nhịp vào xu thế đó, các công ty, các doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng
sản xuất, phát triển kinh doanh và đẩy mạnh hoạt động XK nhằm thu được lợi nhuận
cao, cũng như đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với người tiêu dùng.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần phát triển sản xuất Thương
mại Sài Gòn (SADACO), tôi nhận thấy ngành chế biến XK gỗ là một trong những ngành
đặc thù và cũng có thể nói là một lợi thế của Việt Nam, đây là ngành có tiềm năng và
triển vọng phát triển mạnh trong tương lai. Nhưng cũng phải nhìn nhận rằng các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong ngành này vẫn chưa khai thác hết những tiềm lực,
cũng như chưa tận dụng được hết các công cụ của nền kinh tế toàn cầu trong việc kinh
doanh XK các sản phẩm gỗ. Đây cũng chính là lý do tôi chọn viết về đề tài “TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI SÀI GÒN”. Nội dung chính của của bài Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần phát triển sản xuất Thương mại Sài
Gòn (SADACO).
Chương 2: Tình hình XK tại SADACO 2006-2008.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XK
tại SADACO.
1
Với bài Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, tôi hi vọng một số giải pháp mà tôi
kiến nghị có thể giúp công ty nói riêng, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
ngành nói chung có thể áp dụng và phát triển hơn nữa trong việc kinh doanh XK của
mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên bài Thu hoạch này
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều sự góp ý từ phía Cô hướng
dẫn và Quý Công ty để bài Thu hoạch của em được hoàn thiện hơn.
Sinh Viên thực hiện
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO)
I. Quá trình hình thành và phát triển của SADACO.
SADACO chính thức đi vào hoạt động ngày 01/11/2006, tiền thân là Công ty
Kinh doanh Sản xuất Sài Gòn - Daklak thành lập 1992. SADACO là công ty Cổ Phần
được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 6501/QĐ-UBND ngày
23/12/2005 của chủ tịch UBND TP.HCM. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103005343 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp ngày 02/10/2006.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Căn cứ Quyết đinh số 224/QĐ-UB ngày 06/07/1987 của UBND TP.HCM, theo
quy chế 815A ký kết giữa UBND TP.HCM và UBND tỉnh Daklak đã thành lập Công ty
Liên Doanh Dakr’lap với tư cách là DN nhà nước nhằm liên kết kinh tế giữa hai địa
phương với mục đích khai thác thế mạnh của mỗi địa phương như lao động, kỹ thuật,
vốn… của TP.HCM và lâm sản sản xuất, XK của tỉnh Daklak.
Năm 1992, triển khai nghị định 388/HĐBT về việc thành lập và giải thể DN nhà
nước, Công ty Liên Doanh Dakr’lap được đổi tên là Công ty Kinh Doanh Sản Xuất Sài
Gòn – Daklak (SADACO). Năm 1993, Bộ Thương Mại đã cho phép SADACO được XK
trực tiếp, giấy phép XK số 407-1-063/GP, do việc hội nhập kinh tế ngày càng phát triển
nên kéo theo sự đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều vào Việt Nam.
Đến đầu tháng 11/2006, công ty SADACO lại đánh dấu thêm một bước tiến mới
khi chuyển thành công ty cổ phần và chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phẩn Phát
Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn và vẫn giữ tên viết tắt là SADACO. Thương hiệu
SADACO ngày càng được biết đến rộng rãi và đã đạt được các danh hiệu cao quý như
huy chương “Sao Vàng Đất Việt”, “Doanh Nghiệp Uy Tín Và Chất Lượng”, Cúp vàng
“Topten Thương Hiệu Việt”… và nhiều giải thưởng khác.
3
Những thông tin chi tiết về SADACO:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Phát Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn.
Tên giao dịch: SaiGon Trade Production Development Corporation.
Tên viết tắt: SADACO
Trụ sở chính: 200 Bis Lý Chính Thắng, Quận 3, TP.HCM.
Điện thoại: (84)89317341, 8439336.
Fax: (84)89318144
Email:
Website: www.sadaco.com
Vốn điều lệ: 14.900.000.000 VNĐ
Số cổ đông: 450
Mã số thuế: 0300699170
Hình thức sở hữu : Công ty Cổ Phần
SADACO là công ty trực thuộc Tổng công ty Thương Mại Sài Gòn (SATRA).
2. Chức năng kinh doanh.
Là một công ty sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp, chức năng hoạt động của
SADACO rất đa dạng:
Khai thác, chế biến, sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản (trong đó có
các mặt hàng đũa tre và các sản phẩm từ tre, đồ gỗ sơ chế và tinh chế,…) hàng tiểu thủ
công nghiệp, vật liệu xây dựng.
NK nguyên liệu, vật tư, thiết bị, hàng hóa khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Thực hiện dịch vụ XNK ủy thác.
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế.
Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà.
Khai thác gỗ, tổ chức hội chợ triển lãm.
Đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4
Liên kết kinh tế với các đơn vị kinh tế của tỉnh Daklak, đầu tư xây dựng các vùng
kinh tế mở trên địa bàn nhằm khuyến khích các hộ dân định canh, định cư lâu dài, đồng
thời tạo được nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cung ứng cho sản xuất kinh doanh XK.
4. Nhiệm vụ.
SADACO có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và
mục đích thành lập.
+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, cải
tiến mẫu mã sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
+ Tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đảm bảo tự trang
bị đầu tư, nâng cấp và mở rộng cơ sở hoạt động.
+ Đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra, tự trang trải nợ đã
vay và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý XNK và giao
dịch đối ngoại do Bộ Thương Mại ban hành.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn của công ty cũng như nguồn
vốn tự cấp.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
+ Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với
pháp luật Việt Nam và Quốc tế, ứng dụng các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng,
gia tăng khối lượng và chuyển loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu mở rộng thị trường trong
nước và thế giới.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ môi trường, và bảo vệ tài sản
XHCN.
SADACO kinh doanh theo hướng tổng hợp, đa lĩnh vực. Điều này tạo điều kiện
để phát triển tiềm năng sẵn có, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
II. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức của SADACO.
1. Tình hình nhân sự.
5
Hiện nay, SADACO có tổng số nhân viên là 40 người, hầu hết đều có trình độ và
năng lực. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.1. Cơ cấu nhân sự.
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của SADACO giai đoạn 2006-2008.
Đơn vị: Người
Phòng Ban Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Ban Giám Đốc 2 2 2
Phòng Kế Hoạch 5 5 5
Phòng Tổ Chức - Hành Chánh 9 10 10
Phòng Kinh Doanh – XNK 13 13 13
Phòng Kế Toán - Tài Vụ 10 10 10
Tổng 39 40 40
“Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chánh”
Qua số liệu trên ta có thể thấy nguồn nhân lực của công ty gần như rất ổn định.
Do vậy, nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại công ty sẽ rất hiểu rõ tính chất
công việc và các việc cần phải làm cũng được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.2. Phân bổ năng lực nhân viên.
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực theo trình độ của SADACO giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Người, %
Trình Độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số Lượng Tỷ Lệ Số Lượng Tỷ Lệ Số Lượng Tỷ Lệ
ThS-ĐH-CĐ 27 69,23 28 70,00 28 70,00
Trung Cấp 11 28,21 11 27,50 11 27,50
THPT 1 2,56 1 2,50 1 2,50
Tổng 39 100 40 100 40 100
“Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chánh”
Qua các năm, trình độ học vấn của nhân viên đã được cải thiện và ngày càng
được nâng cao. Điều này sẽ tạo nền tảng cho công ty phát triển khi nhân viên được tiếp
xúc với môi trường cũng như kiến thức kinh doanh mới để ứng dụng vào công việc của
công ty một cách hiệu quả hơn.
2. Cơ cấu tổ chức hành chính của SADACO.
6
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của SADACO.
“Nguồn: Phòng Tổ Chức- Hành Chánh”
Từ sơ đồ, ta thấy bộ máy quản lý của công ty khá đơn giản, không có quá nhiều
khâu trung gian. Với cơ cấu quản lý trực tiếp, chặt chẽ như thế đã giúp công ty hoạt
động ngày càng có hiệu quả hơn. Thực tế, trong bối cảnh kinh tế nước ta ngày nay, cơ
chế quản lý trực tiếp tỏ ra thích ứng hơn cả vì nó không những phù hợp với điều kiện
7
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Đại Hội Cổ Đông
Ban Giám Đốc
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Tổ
Chức-Hành
Chánh
Phòng Kinh
Doanh- XNK
Phòng Kế
Toán-Tài
Vụ
Các xí
nghiệp
chế biến
lâm sản
số 1, 2, 3,
4, 5.
Khách
sạn
Tây
Nguyên.
Trung
tâm
xuất
khẩu lao
động số
1, 2.
Chi
nhánh
tại
Dark-
lap.
Chi
nhánh
tại
Bình
Dương
mới của nền kinh tế thị trường, mà còn góp phần nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
cũng như hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
3. Tình hình nhân sự của Phòng Kinh Doanh – XNK.
3.1. Nhân sự.
Hiện tại, số lượng nhân viên Phòng Kinh Doanh – XNK của công ty là 13 người,
hầu hết đều có năng lực và trình độ chuyên môn về nghiệp vụ XNK. Đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động, nhiệt tình, và có tâm huyết với nghề - đây cũng chính là một trong những
thế mạnh và là yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả hoạt động của Phòng.
Mỗi nhân viên của Phòng sẽ chuyên phụ trách một mảng hoạt động nhất định và
chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động đó. Về hàng xuất: có 5 người; hàng nhập:
có 4 người, những người còn lại sẽ phụ trách các hoạt động hỗ trợ XNK khác.
3.2. Nhiệm vụ của Phòng Kinh Doanh - XNK.
+ Thu thập, xử lý các thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước, nghiên
cứu dự báo giá cả biến động trên thị trường, tập trung vào các mặt hàng kinh doanh của
công ty.
+ Xây dựng và triển khai các kế hoạch ngắn và dài hạn về kinh doanh XNK và
thương nghiệp nội địa của công ty.
+ Thực hiện các thương vụ sản xuất kinh doanh XNK (thiết lập Hợp đồng ngoại
thương), triển khai các dịch vụ giao nhận, khai thuế hải quan và thương nghiệp nội địa.
+ Phối hợp với Phòng Kế Hoạch về các phương án sản xuất nhằm đảm bảo tiêu
chuẩn số lượng, chất lượng sản phẩm theo đơn hàng giao.
+ Nghiên cứu, sắp xếp các dịch vụ kinh doanh thương mại cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
+ Phối hợp với Phòng Kế Toán - Tài Vụ thẩm định hiệu quả sản xuất kinh doanh
và chế độ hạch toán phù hợp với chế độ nhà nước.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của SADACO (giai đoạn 2006-2008).
Bảng 1.3 :Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2008.
Đơn vị: Triệu đồng
8
Chỉ Tiêu Mã
Số
2006 2007 2008
1 2 4 5 6
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01
219.785,99 238.560,33 244.020,34
2. Các khoản giảm trừ 03
168.200,62 279.918,16 17.651,74
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10
219.617,78 238.280,41 244.002,69
4. Giá vốn hàng bán 11
212.592,61 230.696,60 234.969,37
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20
7.025,17 7.583,81 9.033,32
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
182,36 240,11 92,10
7. Chi phí tài chính 22
1.033,47 526,27 746,58
Trong đó, lãi vay phải trả 23
6,37 7,98 44,56
8. Chi phí bán hàng 24
769,08 1.116,90 1.566,01
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
4.720,19 4.927,17 6.141,42
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30
684,78 1.253,56 671,39
11. Thu nhập khác 31
2.851,46 11.127,56 436,23
12. Chi phí khác 32
2.045,36 2.239,56 699,63
13. Lợi nhuận khác 40
806,09 8.887,99 -263,39
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50
1.490,87 10.141,56 407,99
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
51
417,44 2.839,63 114,23
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60
1.073,43 7.301,92 293,75
17. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu
0,49 3,06 0,12
“Nguồn: Báo cáo tài chính 2006-2008”
Từ bảng số liệu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy Doanh
thu của công ty tăng qua từng năm. Tuy nhiên, do chi phí tăng mạnh, vì vậy mà làm cho
lợi nhuận giảm mạnh trong năm 2008. Do đó, công ty cần phải nhanh chóng tìm cách
giảm chi phí để lợi nhuận tăng trở lại.
9
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy doanh thu
qua các năm tuy có tăng lên nhưng khá bấp bênh. Mặc dù công ty luôn cố gắng nâng cao
hiệu quả làm ăn kinh doanh của mình, nhưng với những nguyên nhân khách quan lẫn
chủ quan từ bản thân công ty và sự tác động của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó là sự gia tăng của giá
vốn hàng bán, sự gia tăng của các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, và các loại chi phí khác đã làm cho lợi nhuận thu về của công ty bị giảm
sút.
đđTỷ suất lợi nhuận năm 2007 tăng 2,57% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008
thì tỷ suất lợi nhuận lại giảm (-)2,94% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc kinh
doanh của SADACO nhìn chung không mấy thuận lợi, và đây cũng là dấu hiệu không tốt
cho việc thu hút góp vốn đầu tư. Do đó, SADACO cần xem xét và đưa ra các giải pháp
kịp thời để khắc phục tình trạng trên và nhanh chóng đưa công ty tăng trưởng trở lại.
IV. Tầm quan trọng của hoạt động XK đối với SADACO.
Đối với quá trình phát triển kinh tế, XK có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho
NK, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tác động tích cực đến việc tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân, là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta; đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa quan
hệ kinh tế; tăng cường hợp tác khu vực và thế giới…
Hoạt động XK có vai trò kích thích, đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
để đáp ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới. Do đó, việc đẩy mạnh XK sẽ tác động
đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh
tuyệt đối của các quốc gia. Đối với các doanh nghiệp nói chung, SADACO nói riêng,
đẩy mạnh XK sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn hơn. Công ty có thể tăng tiềm năng
doanh số bán hàng của mình bằng cách xác định các thị trường tiêu thụ trên phạm vi
quốc tế, vì số lượng người tiêu dùng và sức mua của họ đối với công ty sẽ tăng cao hơn
ở phạm vi toàn thế giới nếu so với chỉ tiêu thụ ở một số quốc gia riêng lẻ. Hơn nữa, việc
10
trải rộng chi phí như thế sẽ giúp công ty giảm thiểu được rủi ro và tất nhiên sẽ đạt được
doanh số và lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, thông qua việc đẩy nhanh hoạt động XK, đa
dạng hóa thị trường, công ty sẽ hạn chế được hoạt động bất thường của doanh số bán ra
do tránh được biến động giá cả và tình hình tiêu thụ ở các quốc gia riêng biệt.
Đẩy mạnh XK cũng là chiến lược đã được ban lãnh đạo SADACO xác định
nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường đồ gỗ thế giới.
V. Vị thế cạnh tranh của SADACO.
Hiện tại, mặt hàng XK chủ lực của SADACO là đồ gỗ tinh chế và đũa tre, nên
tiêu chí hoạt động của công ty là hoạt động chế biến lâm sản. Công ty xem hoạt động
này là hoạt động mũi nhọn, trong đó phát triển thêm các xưởng sản xuất và đầu tư chiều
sâu thiết bị để các sản phẩm thành sản phẩm tinh chế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Với những thuận lợi về tiềm lực, khách hàng, sản phẩm, cũng như thị trường XK,
SADACO đã tạo được một vị thế cạnh tranh đáng kể đối với các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành và trên thị trường đồ gỗ thế giới.
Về tiềm lực, công ty luôn chủ động được nguồn nguyên liệu như NK từ các nước
Đông Nam Á, liên kết với tỉnh Daklak để khai thác gỗ. Công ty hiện có 4 đơn vị sản xuất
đồ gỗ với tổng công suất thiết kế lên đến 6.000 m3/năm, 1 đơn vị khai thác gỗ đóng tại
địa bàn với năng lực khai thác 2000 m3/năm. Hầu hết các trang thiết bị này còn lại khá
cao, đảm bảo tiêu chuẩn công nghệ và trên thực tế các đơn vị sản xuất đã phát huy tốt
công suất thiết kế với tỷ lệ sử dụng từ 75-85%. Công ty còn sở hữu một đội ngũ công
nhân lao động lành nghề, khéo léo, có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành gỗ…
Về khách hàng, Công ty có nhiều đối tác lớn, làm ăn lâu dài, tin cậy ở các châu
lục, chủ yếu là Châu Á và Châu Âu. SADACO đã thành lập được 21 năm (1987 – 2008)
và được cấp giấy phép XNK từ năm 1993, chính vì thế, công ty đã tạo được uy tín của
mình trong ngành gỗ và trên thị trường qua việc luôn tuân thủ đúng hợp đồng để giữ chữ
tín với khách hàng. Do đó, khách hàng của công ty luôn không ngừng gia tăng.
11
Sản phẩm của công ty đa dạng, với mẫu mã đẹp, tinh tế, chất lượng cao nên rất
được sự ưa chuộng của người tiêu dùng cả trong lẫn ngoài nước.
Ngành XK sản phẩm gỗ chế biến là một trong những ngành chủ lực của nước ta,
hàng năm đóng góp một giá trị không nhỏ vào tổng kim ngạch XK của quốc gia, nên
được Nhà nước rất chú trọng đầu tư và hỗ trợ. SADACO là công ty cổ phần Nhà nước,
do đó cũng được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Điều đó cũng góp phần tạo nên vị
thế cạnh tranh cho công ty.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TẠI SADACO (2006-2008)
I. Tình hình kinh doanh XK 2006-2008.
XK là hoạt động chủ yếu của công ty. Và hiện nay công ty đã có mối quan hệ
kinh doanh với hơn 30 quốc gia ở hầu hết các châu lục. Trong đó, Châu Á là thị trường
lớn nhất, Châu Âu, Châu Úc cũng là những đối tác thường xuyên nhập hàng của công ty,
còn Châu Mỹ và Châu Phi chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
1. Kim ngạch XK 2006-2008.
Bảng 2.1: Kim ngạch XK của SADACO 2006 - 2008.
Đơn vị: 1000 USD,%
Chỉ Tiêu 2006 2007 2008
Kim ngạch 3880 4120 4980
Mức tăng trưởng - 51,50 54,73
“Nguồn: Phòng Kinh doanh – XNK”
Qua mỗi năm, giá trị kim ngạch XK của công ty đều có sự gia tăng rõ rệt, và ngày
càng nhanh hơn. Vì SADACO đã xác định việc tăng cường đẩy mạnh XK là nhiệm vụ
trung tâm nên luôn có những chính sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
12
XK như chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, cải tiến công nghệ kỹ
thuật, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường tiêu dùng đồ gỗ nước ngoài, đặc biệt là những thị
trường khó tính như Mỹ, Châu Âu. Ngoài ra, những chính sách hỗ trợ XK từ phía nhà
nước cũng góp phần giúp cho công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Từ đó giúp công ty củng
cố và giữ vững vị thế của mình trên thị trường. Kết quả trên xem như một tín hiệu đáng
mừng về tình hình XK đầy triển vọng của công ty trong những năm tiếp theo.
2. Cơ cấu XK theo thị trường 2006-2008.
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường XK theo khu vực 2006-2008.
Đơn vị: 1000 USD, %
Thị Trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng
Châu Á 1.888 49,42 2.682 71,38 3.372 74,54
Châu Âu 851 21,17 585 15,57 687 15,19
Châu Úc 1.015 26,18 480 12,77 440 9,73
Châu Mỹ 126 3,23 10 0,28 25 0,54
Tổng 3.880 100 3.757 100 4.524 100
“Nguồn: Phòng Kinh Doanh - XNK”
13
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu thị trường XK của SADACO 2006-2008.
Ta thấy cơ cấu thị trường XK sản phẩm gỗ của SADACO có nhiều thay đổi qua
các năm. Châu Á đang là thị trường NK chính những sản phẩm của công ty, kim ngạch
XK vào khu vực này tăng trưởng đáng kể qua từng năm. Trong khi đó các thị trường
Châu Âu, Châu Úc thì liên tục có sự sụt giảm, Châu Âu có tăng nhưng không nhiều.
Nguyên nhân của sự chuyển dịch này là do Châu Á là một thị trường rộng lớn với nhu
cầu tiêu dùng đa dạng và tương đối dễ tính hơn so với các thị trường còn lại. Hơn nữa,
người tiêu dùng Châu Á vẫn có những nét sinh hoạt tương đồng, chuộng những sản
phẩm mang tính truyền thống hơn.
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường XK theo các quốc gia 2006-2008.
Đơn vị: USD, %
Thị Trường Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng
Malaysia 26.790 0,69 343.939 9,15 372.634 8,19
UAE 24.630 0,63 98.543 2,26 141.642 3,12
Korea 23.450 0,60 14.378 0,38 16.553 0,36
Hongkong 20.630 0,53 125.269 3,33 193.267 4,25
Thailand 7.215 0,19 222.182 5,91 287.369 6,32
Japan 53.400 1,38 18.225 0,49 16.789 0,37
China 715.790 19,22 1.050.497 27,26 1.275.463 28,05
Taiwan 1.015.890 26,18 777.085 20,68 888.095 19,53
Germany 15.415 0,40 17.648 0,47 19.324 0,42
England 23.150 0,60 - - -
France 46.974 1,20 - - -
Holland 45.415 1,17 120.159 3,20 155.359 3,42
Netherland 720.350 18,56 101.412 2,70 165.326 3,64
USA 125.445 3,23 - - -
Australia 415.220 10,70 66.591 1,77 69.375 1,53
Newzealand 600.520 15,48 413.619 11,01 492.691 10,84
Russia - - 10.364 0,28 15.232 0,33
Canada - - 10.445 0,28 19.961 0,44
Ireland - - 97.851 2,60 165.343 3,64
14