Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

CASE lâm SÀNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 34 trang )

CASE LÂM SÀNG


Đại cương
– Thuật ngữ u màng não (Meningioma) là một tên chung chỉ những u xuất phát từ màng não được đặt tên bởi Harvey Cushing.
– U phát triển từ các tế bào bao màng nhện (tế bào mũ) mà chủ yếu từ lớp ngoài của hạt màng nhện. Thường gặp ở người lớn tuổi 20-60, ưu
thế ở nữ, chiếm 13-18% u trong sọ. Hiếm gặp ở trẻ nhỏ, nếu có thường có xu hướng ác tính hay trong bệnh cảnh NF2 ( u xơ thần kinh Typ2).
– 90% u màng não ở vị trí trên lều, hiếm khi xuất hiện ở ngoài hệ thần kinh trung ương.
– U phát triển chậm phụ thuộc tế bào màng nhện, thường gần các xoang hay màng cứng, có thể có đa u.


Phân loại theo WHO
– Bậc I: lành tính (70%)
+ Transitional Meningioma (40%): u màng não dạng chuyển tiếp
+ Meningothelial meningioma (17%): u màng não dạng thượng mô
+ Fibrous meningioma (7%): u màng não dạng sợi
+ Microcystic meningioma: u màng não dạng thoái hóa vi nang
+ Psammomatous meningioma: u màng não dạng thể cát
+ Angiomatous meningioma: u màng não dạng tăng sinh mạch
+ Secretory meningioma: u màng não dạng chế tiết
+ Metaplastic meningioma: u màng não dạng chuyển sản
+ Lymphoplasmacyte-rich meningioma: u màng não giàu tương bào lympho

– Bậc II: khơng điển hình (~30%)
+ Atypical Meningioma: u màng não khơng điển hình
+ Clear cell meningioma: u màng não dạng tế bào sáng
+ Brain invasive Meningioma: u màng não xâm lấn nhu mô não
+ Chordoid meningioma: u màng não dạng nguyên sống

– Bậc III: ác tính (~1%)
+ Rhabdoid meningioma: u màng não dạng hình que




Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng của u màng não biểu hiện phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u.
Bệnh nhân bị u màng não nhỏ thì thường sẽ khơng có triệu chứng gì. Nhưng khi chuyển biến nặng, u màng não sẽ xuất hiện
một số triệu chứng sau đây:

• Đau đầu.
• Gặp vấn đề về thị giác: giảm thị lực,... và thính giác như ù tai, điếc.
• Giảm khứu giác.
• Buồn nơn hoặc nơn.
• Động kinh.
• Tính cách và hành vi thay đổi.
• Yếu cơ.
• Suy giảm trí nhớ.
• Dấu thần kinh khu trú.
• Khó ngủ hoặc mất ngủ


Vị trí u màng não


Vị trí u màng não

• U màng não liềm đại não (Falx meningioma): u xuất phát từ liềm đại não có xu hướng lan sang hai bên và thường khu
trú ở 1/3 trước


• U màng não cạnh xoang tnh mạch dọc trên (Parasagital meningioma): thường xuất hiện ở 1/3 giữa. Nó thường gây ra
động kinh cục bộ, yếu liệt xảy ra chậm, nhất là chi cưới



U màng não góc cầu tiểu não


U màng não trong não thất
(Intraventricular meningioma):

U màng não của não thất bên xuất phát từ tế bào bao màng nhện của đám rối
mạch mạc và tấm màng mạch.
Đa số xuất hiện tại vùng tam giác lan rộng vào trong não thất bên, hiếm khi xảy
ra tại chỗ Monro.
U có thể trong não thất III nhưng rất hiếm trong não thất IV, có thể xâm lấn ra
chất trắng quanh não thất


Chẩn đốn Xquang
– Khơng đặc hiệu, phát hiện một số dấu hiệu gián tiếp.
+ Các ổ ngấm vôi bất thường
+ Hình ảnh tăng sinh hoặc bào mịn xương: 10% u màng não


+ Hình ảnh tăng sinh hoặc bào mịn xương: 10% u màng não


• Mỏm yên mòn vẹt, đáy hố yên rộng (> 1cm)
• Hình dấu ấn ngón tay khi tăng áp lực nội sọ


Chẩn đốn CT- MRI

– Là u ngồi trục, nằm sát màng cứng, giới hạn rõ, tạo với màng cứng góc tù, chân bám rộng vào màng cứng.
– Đặc điểm cắt lớp vi tính:
+ Trước tiêm: 60% tăng tỷ trọng so với nhu mơ não, 20-30% vơi hóa
+ Sau tiêm 72% ngấm thuốc mạnh và đồng nhất
+ Khối đồng tỷ trọng với nhu mơ não có thể khó phát hiện trên phim chụp trước tiêm



Đặc điểm MRI
+ T1W: thường đồng tín hiệu với chất xám vỏ não (60-90%), có thể giảm tín hiệu (10-40%) gặp ở u   màng não dạng sợi và u màng não dạng thể cát.
+ T2W: thường đồng tín hiệu với chất xám vỏ não (50%), có thể tăng tín hiệu gặp ở dạng tăng sinh mạch, dạng thối hóa vi nang, dạng chế tiết, dạng nguyên sống; giảm tín
hiệu với chất xám trong u màng não dạng sợi và vơi hóa. Xung quanh là vùng   phù não (> 50%).
+ DWI: u màng não dạng khơng điển hình có thể hạn chế khuếch tán.
+ Gado: thường ngấm thuốc mạnh đồng nhất sau tiêm đối quang từ.


Dấu hiệu u ngồi trục

• Viền dịch não tủy quanh khối (CSF clef sign), mở rộng khoang dưới nhện, đè đẩy các rãnh cuộn não. Quan sát rõ trên
T2W là một đường tăng tín hiệu dạng dịch nằm giữa nhu mơ não và khối u

• Đè đẩy các mạch máu: các mạch máu màng não đi giữa nhu mô não và u. Các mạch máu màng não trống tín hiệu trên
T1W và T2W nằm xen kẽ giữa khối u và nhu mơ vỏ não

• Bảo tồn ranh giới chất xám – trắng: Khối u được bao quanh bởi nhu mô chất xám vỏ não và dịch não tủy.




Dấu hiệu đuôi màng cứng (Dural tail): gặp trong 60-72% các trường hợp. Tuy

nhiên dấu hiệu này cũng có thể xuất hiện trong bệnh lý khác (Glioblastoma, di
căn màng cứng, Chloroma, u dây thần kinh VIII…). Dấu hiệu đuôi màng cứng là
hình ảnh dày màng cứng cạnh u, liên tục với diện bám khối u


- Tăng hoặc đồng tỷ trọng trước tiêm, ngấm nhiều và đồng nhất sau tiêm do u
ngồi trục khơng có nguồn gốc từ mơ não và khơng có hàng rào máu não.
Đánh giá mức độ lan rộng của chân bám và dấu hiệu đi màng cứng
- Có biến đổi xương sát u (Bone infiltration): tiêu xương hay dày bản xương
(20%) hoặc phản ứng màng xương. Dày xương hay gặp u màng não nền sọ và
hố sọ trước. Dày xương không tương ứng với kích thước u. Dấu hiệu này đánh
giá tốt hơn trên phim chụp cắt lớp vi tính. Thay đổi xương có thể thấy trong
các khối u xương như u nguyên sống, sarcoma sụn và di căn


Có thể có vơi hóa (20-30%): tăng tỷ trọng trên CLVT, giảm tín hiệu trên các
chuỗi xung cộng hưởng từ.


Khối u lớn có thể hoại tử chảy máu


Dạng nang: bao gồm phần nang dịch và phần tổ chức đặc. Thành phần nang
có thể gồm nang lớn hoặc nhiều nang nhỏ.


Khối u lan rộng giả khối máu tụ


Phù não: phù quanh u chiếm khoảng 60-90%. Mức độ phù khơng liên quan tới

kích thước, vị trí, độ xâm lấn cũng như sự phân phối mạch máu của u


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×