Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

gãy xương cẳng chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 28 trang )

GÃYTHÂN XƯƠNG
CẲNG CHÂN

BS : Nguyễn Anh Tuấn


Định nghĩa
• Gãy thân hai xương cẳng
chân là gãy ở vị trí dưới lồi
củ trước xương chày 1 cm
hoặc dưới khớp gối ba khốt
ngón tay hoặc dưới mặt
khớp mâm chày khoảng 10
cm đến trên khớp chày sên
ba khốt ngón tay hoặc trên
trần chày khoảng 7 cm.


Đặc điểm giải phẫu

• Xương
• Vùng cẳng chân có hai xương: xương
chày to, xương mác nhỏ. Gãy cẳng
chân thường gãy cả hai xương, cũng
có thể chỉ gãy một xương.
• Xương chày là hình lăng trụ tam giác
với mào chày ở phía trước nằm sát
da, khi xuống 1/3 dưới thành hình trụ
tròn nên đây là điểm yếu rất dễ bị gãy



Phần mềm

• Các khối cơ bố trí quanh xương
khơng đồng đều, phía ngồi và
phía sau có khối cơ chắc khoẻ,
phía trước khơng có cơ mà ngay
dưới da là xương. Vì vậy khi gãy
xương, dễ gây mở góc ra sau và
ra ngồi, làm đầu xương gãy
chọc thủng phần mềm phía
trước trong gây gãy hở.


Giải phẫu sự phân bố phần mềm
vùng cẳng chân
• Cẳng chân có bốn khoang . Cấu tạo các
khoang hẹp, thành khoang chắc vì vậy
khi có phù nề, chảy máu trong khoang
dễ gây hội chứng chèn ép khoang; một
biến chứng nguy hiểm, nguy cơ hoại tử
và cắt cụt chân cao.
• Đoạn 1/3 dưới cẳng chân, các cơ cẳng
chân đã chuyền thành gân, mạch nuôi
xương càng xuống thấp càng nghèo
nàn, khi gãy vùng này xương khó liền.
• Gãy cao dễ gây chèn ép khoang, gãy
thấp dễ dẫn đến gãy hở.


Dịch tể:

• - Trung bình 26/ 100.000 hàng năm
• - Nam gặp nhiều hơn nữ 41: 12
• - Gãy thân xương chày hay gặp nhất ở lứa tuổi từ 15- 19.



Nguyên nhân- Cơ chế gãy xương
• Cơ chế chấn thương trực tiếp: lực tác
động trực tiếp ngay ổ gãy. Tổn thương
phần mềm trong chấn thương trực
tiếp thường nặng nề hơn chấn thương
gián tiếp, thường gây gãy xương hở
(có vết thương, qua đó ổ gãy xương
thơng với mơi trường bên ngồi).
• Cơ chế chấn thương gián tiếp: lực
chân thương xoắn, vặn, uốn cong làm
gãy xương ở vị trí xa nơi lực tác
động,đường gãy thường chéo, xoắn.



Phân loại
Có nhiều cách phân loại gãy hai xương cẳng chân:
gãy đơn giản- phức tạp nhiều mảnh rời; theo vị trí
gãy 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới…
• Phân loại theo mức độ tổn thương phần mềm che phủ
• Gãy kín: ổ gãy khơng thơng với mơi trường bên ngồi.
• Gãy hở: ổ gãy thơng với mơi trường bên ngồi thơng qua vết thương.




• Độ A: Xương chày
gãy đơn giản.
• A1.Gãy chéo vát
>30°.
• A2.Gãy chéo váy
<30°.
• A3.Gãy ngang.

• Độ B: Xương chày gãy có
mảnh rời.

Độ C: Xương
chày gãy phức
tạp

• B1.Gãy xoắn vặn, có mảnh
rời.

C1.Gãy chéo
xoắn nhiều
mảnh.

• B2.Gãy có mảnh rời chéo vát.
• B3.Gãy có nhiều mảnh rời
nhỏ.

C2.Gãy ba đoạn.
C3.Gãy vụn cả
một đoạn xương.



Tùy theo mức độ tổn thương phần mềm, gãy xương hở
chia 3 độ (theo Gustilo):

• Độ I: gãy hở mà vết thương (VT) phần mềm nhỏ < 1cm, VT gọn, sạch,
thường là loại gãy hở do đầu xương bên trong chọc ra.
• Độ II: gãy hở mà VT lớn >1cm đến 10cm, VT gọn, sạch.
• Độ III: là loại gãy hở rất nặng, tỷ lệ cắt cụt chi cao khoảng15%.
• + Độ IIIa: VT rộng, phần mềm dập nát nhiều nhưng xương cịn được
che phủ một cách thích hợp.
• + Độ IIIb: mất rộng phần mềm, lộ cả một đoạn xương ra ngoài. Khi cắt
lọc VT, muốn che xương phải chuyển vạt cơ hoặc vạt da – cân để che.
• + Độ IIIc: vừa dập nát phần mềm vừa tổn thương mạch máu và thần
kinh.


Nhận biết gãy xương trên X-quang.
• Đường sáng thấu quang ( màu
đen) đi qua xương.
• làm mất hình thái bình thường
của xương
• Mất liên tục vỏ xương,
• Dải tăng đậm độ độ lún / phép
hình chiếu.
• Kèm xưng nền mơ mềm.


Những tổn thương khơng phải gãy
xương

• Xương vừng. Thường nằm cạnh
khớp, có dạng trịn, đều. Khác
với mảnh xương gãy, thường có
cạnh bờ khơng đều, sắc, khơng
liên quan đến vỏ xương.
• Nếp gấp da thì thấy đường sang
trên phim x- quang tương tự
như đường gãy nhưng thường
vượt qua bờ xương.



Để chẩn đoán xác định, dựa vào dấu
hiệu lâm sàng và X quang, thường là
dễ chẩn đốn
• Lâm sàng
• Sau tai nạn bệnh nhân rất đau vùng gãy xương, có thể gây sốc.
• Mất cơ năng của cẳng chân.
• Gấp góc ở cẳng chân.
• Sờ thấy đầu xương gãy di lệch ngay dưới da, có tiếng lạo xạo xương.
• Cẳng bàn chân xoay đổ ra mặt giường.
• Cẳng chân cử động bất thường
• Chụp phim Xquang
• Chụp X quang để chẩn đoán loại gãy ( đơn giản hay phức tạp), sự di lệch của của ổ gãy.


Điều trị
• sơ cứu
• Chân gãy phải được bất động tạm thời bằng nẹp hoặc bột.
• Giảm đau bằng các loại thuốc: morphin 0,01g, Feldène 20 mg

• Bù dịch nâng huyết áp nếu có dấu hiệu sốc.
• Tiêm phịng uốn ván, kháng sinh toàn thân từ đầu nếu gãy hở


ĐIỀU TRỊ
• Việc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố
• Gãy vững hay khơng vững.
• Các yếu tố nguy cơ, các tổn thương kèm theo.


Điều trị bảo tồn
• Chỉ định:

• chỉ được sử dụng khi đánh giá gãy vững, khơng có yếu tố nguy cơ- biến chứng
kèm theo→bó bột trịn kín ngay sau nắn kín (có thể rạch dọc bột, kê chân cao).
• Khơng hoặc ít di lệch.
• Gãy cành tươi ở trẻ em.
• Gãy kín hai xương cẳng chân có đường gãy ngang hoặc chéo vát <30°, gãy có
mảnh cánh bướm nhỏ hơn 25% chu vi thân xương.
• Có thể áp dụng với gãy hở độ I (theo Gustilo), vết thương sạch, thời gian ≤ 6
giờ.
• Những BN liệt hai chi dưới lâu ngày, người có bệnh nền nặng khơng thể phẩu
thuật


Điều trị bảo tồn
• Bó bột đối với những trường hợp gãy không di lệch hoặc một số
trương hợp di lệch ít
• Nắn kéo bằng tay hoặc nắn trên khung Boehler rồi bó bột đùi – cẳng –
bàn chân để gối gấp nhẹ 20 độ, thay bột thẳng sau 3 tuần, bột ôm gối

( Sarmiento) sau 6 tuần, để bột trong 3 tháng. Chăm sóc chi sau bó
bột và hướng dẫn tập luyện
• Kéo liên tục khi gãy phức tạp thành nhiều mảnh nhỏ, trong 2- 3 tuần
rồi chuyển sang bó bột.


Điều trị phẫu thuật
•Chỉ định
-Khấp cấp
•Gãy hở độ IIIB, IIIC (theo Gustilo).
•Gãy hở kèm phạm khớp.
•Gãy xương kèm phạm khớp.
•Có kết hợp các chấn thương khác (đa thương).
-Sớm
•Gãy hở độ I, II, IIIA.
•Gãy xương kín nát, nhiều tầng.
•Gãy xương kín có tổn thương thần kinh- mạch máu, có các biến chứng khác như chèn ép khoang, shock chấn thương

•trong


Chỉ định phẩu thuật

-Có trì hỗn
• Gãy kín di lệch nhiều, khơng biến chứng.
• Điều trị bảo tồn thất bại.
• Di lệch thứ phát sau bó bột.
• Phương pháp kết hợp xương bên



Phương pháp kết hợp xương
• Đóng đinh nội tủy Kuntscher,
đinh Rush (áp dụng cho gãy
vững)
• Đóng đinh nội tủy có chốt (gãy
không vững, gãy hở độ I, II <6
giờ)


Phương pháp kết hợp xương
• Kết hợp xương nẹp vít
Sử dụng khi vị trí gãy sát gần các
đầu xương, khơng thuận tiện cho
việc bắt vít chốt hai đầu gãy, gãy
nát nhiều tầng thân xương
• Kết hợp xương bằng khung cố
định ngồi (Gãy hở độ IIIA trở
đi,Gãy hở đến muộn,Gãy kín,
tình trạng phần mềm xấu.Gãy hở
nhiễm khuẩn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×