Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Vật chất vai trò và biểu hiện trong đời sống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.85 KB, 28 trang )

Tiểu luận Triết học

BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI: :

“Vật chất – vai trò và biểu hiện trong đời
sống xã hội”

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

LỜI MỞ ĐẦU:
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển của thế giớ
vật chất quyết định. Do đó việc nghiên cứu về thế giớ vật chất, vai trò và biểu
hiện trong đời sỗng xã hội là một vấn đề hết sức quan trọng .
Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản của triết học duy
vật. Việc nhận thức đúng đắn nội dung của phạm trù này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để khẳng định tính chất khoa học, đúng đắn của quan điểm duy vật
biện chứng về thế giới.
Việc khám phá bản chất và cấu trúc của sự tồn tại của thế giới xung quanh ta,
mà trước hết là thế giới những vật thể hữu hình, từ xưa tới nay, luôn luôn là
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lịch sử nhận thức của nhân loại. Hầu
hết các trường phái triết học đều bằng cách này hay bằng cách khác giải quyết
vấn đề này. Và bởi vậy trong triết học, phạm trù vật chất xuất hiện.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của
mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó. Đó có thể là “ý chí của Thượng


đế”, là “ý niệm tuyệt đối”, hoặc là những quan hệ có tính chất siêu nhiên…
Cịn trong quan niệm của chủ nghĩa duy vật thì thực thể của thế giới là vật
chất, cái tồn tại một cách vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật và hiện tượng cùng với
những thuộc tính của chúng.
Vậy quan niệm nào về vật chất là triệt để nhất? vai trò của vật chất là gì? Và
biểu hiện của nó như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Đây là những vấn
đề quan tâm của nhiều người yêu triết học. Do tính cấp thiết của vấn đề, Nhóm
xin được chọn đề tài : “Vật chất – vai trò và biểu hiện trong đời sống xã
hội”làm đề tài tiểu luận của nhóm. Do hạn chế trong tư duy cũng như phạm vi
của đề tài, nên chắc hẳn bài của chúng em còn nhiều sai sót. Chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp, chỉnh sửa của cô giáo để đề tài của chúng em
được trọn vẹn hơn!

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

Chúng em chân thành cám ơn cô, và kính chúc cơ sức khỏe!

PHẦN I: QUAN ĐIỂM VỀ VẬT CHẤT TRONG TRIẾT HỌC
MAC –LENIN – Ý NGHĨA LỊCH SỬ

1. Định nghĩa vật chất của Lênin
1.1. Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa
a. Một vài phát hiện mới của vật lý vi mô hiện đại cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi xuất hiện những phát minh mới trong

khoa học tự nhiên, con người mới có được những hiểu biết căn bản hơn và sâu
sắc hơn về nguyên tử. Những phát minh tiêu biểu mang ý nghĩa vạch thời đại
như:
Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện tử có bước
sóng từ 0,01 đến 100.10-8cm.
Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Với hiện tượng này,
người ta hiểu rằng, quan niệm về sự bất biến của ngun tử là khơng chính xác.
Năm 1897, Tơmxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Nhờ phát minh này, lần đầu tiên
trong khoa học, sự tồn tại hiện thực của nguyên tử đã được chứng minh bằng
thực nghiệm.
Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phải là khối lượng tĩnh mà là khối lượng điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng
Như vậy, từ những phát minh trên mâu thuẫn với quan niệm quy vật chất về
nguyên tử hay khối lượng. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình để la lối
lên rằng: nếu nguyên tử bị phá vỡ thì tức là vật chất đã tiêu tan, và chủ nghĩa
duy vật dựa trên nền tảng là vật chất cũng không thể đứng vững được nữa.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

b. Nhận xét của Lênin về cuộc khủng hoảng và cách giải quyết
Trong tác phẩm “ chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”
V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ:
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ chủ
nghĩa duy vật. Khơng phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của

con người về vật chất là tiêu tan. Nghĩa là cái mất đi không phải là vật chất mà
là giới hạn của sự nhận thức về vật chất.Theo V.I. Lênin những phát minh mới
nhất của khoa học tự nhiên không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu
biết còn hạn chế của con người về vật chất. Giới hạn tri thức của chúng ta hơm
qua về vật chất cịn là ngun tử thì hôm nay đã là các hạt cơ bản và ngày mai
chính cái giới hạn đó sẽ mất đi. Nhận thức của con người ngày càng đi sâu vào
vật chất, phát hiện ra những kết cấu mới của nó.
Tình hình mới của lịch sử và thời đại đặt ra là phải chống lại chủ nghĩa
duy tâm các loại, khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác
trong quan niệm về vật chất. Muốn vậy, phải có một quan niệm đúng đắn,
đầy đủ và chính xác về vật chất. Lênin đã hồn thành nhiệm vụ đó.
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc và khái quát những thành tựu của
khoa học tự nhiên, kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, năm
1908, trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán
Lênin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện và khoa học về phạm trù vật chất.
1.2.. Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Chúng ta đi phân tích định nghĩa này theo một số nội dung chính sau:
a. Phương pháp định nghĩa vật chất của Lênin
Theo V.I Lênin, không thể định nghĩa vật chất bằng phương pháp định nghĩa
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

các khái niệm thông thường. Phương pháp định nghĩa thông thường là quy

khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra
đặc điểm riêng của nó.
Ví dụ, định nghĩa hình vng:
+ Trước hết nó là hình tứ giác.
+ Song, nó có đặc điểm riêng là: có 4 cạnh bằng nhau, 4 góc vng, có hai
đường chéo bằng nhau, giao điểm giữa hai đường chéo vng góc và chia
đường chéo thành hai nửa bằng nhau
Do vậy, với phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học- một phạm trù
khái qt nhất và rộng cùng cực, khơng thể có một phạm trù nào rộng hơn, thì
duy nhất về mặt phương pháp luận chỉ có thể định nghĩa vật chất bằng cách đối
lập nó với ý thức, xác định nó “là cái mà khi tác động lên giác quan của chúng
ta thì gây ra cảm giác”. V.I.Lênin khẳng định vật chất khơng có nghĩa gì khác
hơn là “thực tại khách quan tồn tại độc lập đối với ý thức con người, và được ý
thức con người phản ánh”2 .
b. Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Định nghĩa bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
Một là: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan:
* Khi nói vật chất là một phạm trù triết học - nó là sự trừu tượng.
* Song, sự trừu tượng này lại chỉ rõ cái đặc trưng nhất, bản chất nhất mà bất
kỳ mọi sự vật hiện tượng cụ thể nào cũng có đó là: tồn tại khách quan và độc
lập với ý thức của con người. Đặc tính này là tiêu chuẩn cơ bản duy nhất để
phân biệt cái gì là vật chất, cái gì khơng phải là vật chất.
Do đó, khi nghiên cứu nội dung này càn phải chú ý cả hai khía cạnh phân
biệt nhau nhưng lại gắn bó với nhau: đó là tính trừu tượng và tính cụ thể của vật
chất.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tiểu luận Triết học

+ Nếu chỉ thấy tính trừu tượng, thổi phồng tính trừu tượng, mà quên mất
biểu hiện cụ thể của vật chất thì khơng thấy vật chất đâu cả rơi vào chủ nghĩa
duy tâm.
+ Ngược lại: nếu chỉ thấy tính cụ thể của vật chất sẽ đồng nhất vật chất với
vật thể.
* Ý nghĩa của nội dung này:
+ Thứ nhất: khắc phục triệt để sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước
Mác quy vật chất vào một dạng cụ thể. Nội dung này trong định nghĩa Lênin đã
đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới, đáp ứng được những đòi hỏi mới
do những phát minh mới của khoa học tự nhiên tạo ra.
+ Thứ hai: cho chúng ta cơ sở khoa học để nhận thức vật chất dưới dạng
xã hội, đó là những quan hệ sản xuất, tổng hợp các quan hệ sản xuất là cơ sở
hạ tầng, tạo thành quan hệ vật chất, và từ đây làm nảy sinh quan hệ tư tưởng,
đó là kiến trúc thượng tầng. Đây là điều mà các nhà duy vật trước C.Mác cũng
chưa đạt tới. Định nghĩa của V.I Lênin giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý
luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những
nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở đó,
người ta có thể tìm ra phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
Hai là: Thực tại khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm giác
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Với nội dung này, V.I Lênin muốn chỉ
rõ:
* Thực tại khách quan (tức vật chất) là cái có trước ý thức, khơng phụ thuộc
vào ý thức, cịn cảm giác (tức ý thức) của con người có sau vật chất, phụ thuộc
vào vật chất.
* Vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của tri thức, là ngun nhân
phát sinh ra ý thức, khơng có cái bị phản ánh là vật chất thì sẽ khơng có cái phản
ánh là ý thức.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

* Ý nghĩa của nội dung này: nó chống lại mọi luận điệu sai lầm của chủ
nghĩa duy tâm (cả khách quan và chủ quan và nhị nguyên luận) là những
trường phái triết học cố luận giải tinh thần là cái quyết định mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới xung quanh.
Ba là: thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh. Với nội dung này, Lênin muốn chứng minh rằng:
* Vật chất tồn tại khách quan, dưới dạng các sự vật hiện tượng cụ thể mà con
người bằng các giác quan có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được.
* Ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan, vật chất cịn có một dấu hiệu quan
trọng khác là tính có thể nhận thức được. Vì vậy, về ngun tắc, khơng có đối
tượng nào khơng thể nhận biết được, chỉ có đối tượng chưa nhận thức được mà
thôi.
* Ý nghĩa của nội dung này:
Thứ nhất: Hồn tồn bác bỏ thuyết khơng thể biết;
Thứ hai: Cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất, phát
hiện ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới cũng như những quy luật vận
động và phát triển của thế giới, từ đó, làm giàu thêm kho tàng tri thức của nhân
loại.
Tháng 9/1995 tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN), theo
các lý thuyết về phản hạt, các nhà khoa học đã tiến hành một thực nghiệm tạo
ra được 9 phản nguyên tử, tức là 9 phản vật thể đầu tiên, lồi người đã có thêm
một cơ sở khoa học tin cậy để khẳng định giá trị to lớn của định nghĩa vật chất.
Thực nghiệm một lần nữa chứng tỏ rằng, phản nguyên tử cũng là thực tại khách

quan, con người nhờ sự trợ giúp của các phương tiện hiện đại ngày càng nhận
thức được một cách sâu sắc hơn những kết cấu phức tạp của thế giới vật chất.
Tóm lại: định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

1.Vật chất - là những thực thể tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và
khơng phụ thuộc vào ý thức.
2. Vật chất - là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó
(trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên giác quan của con người.
3. Vật chất - là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh
của nó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong định nghĩa vật chất của
Lênin
* Vì vật chất có trước, quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn “phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo các
quy luật khách quan” cụ thể:
+ Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ
sở cho mọi hành động của mình; khơng được lấy ý muốn chủ quan làm điểm
xuất phát.
+ Khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ cho địa phương mình, đơn vị mình, ngành mình, phải nắm chắc tình hình
thực tế khách quan thì mới nêu ra mục đích, chủ trương đúng và sẽ đi đến thắng
lợi trong hoạt động thực tiễn.
Chống thái độ chủ quan, duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan,

không đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tuỳ tiện, phiến diện, lấy ý
muốn, nguyện vọng, cảm tính làm xuất phát điểm cho chủ trương chính sách;
hậu quả là đường lối không hiện thực, không tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất
bại trong hoạt động thực tiễn.
Định nghĩa ngắn gọn nhưng giải đáp đầy đủ hai mặt của vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, chống lại tất cả các quan
điểm sai lầm về vật chất, về mối quan hê giữa vật chất và ý thức của Chủ
nghĩa duy tâm, chống thuyết bất khả tri và thuyết hòa nghị, khắc phục tính
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

máy móc, siêu hình trong quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật
trước Mác;
Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất,
nó bao gồm tất cả những gì tồn tại khách quan;
Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội
đó là tồn tại xã hội
Định nghĩa vạch ra cho khoa học con đường vơ tâm đi sâu nghiên cứu
Thế giới, tìm ra phương pháp cải tạo Thế giới ngày càng có hiu qu.
3. Vật chất và vận dụng
3.1. Vận động là thuộc tính cố hữu, là ph-ơng thức tồn tại của Vật chất
Trong triết học bàn về phạm trù vật chất luôn gắn liền với việc phải bàn
về tới các phạm trù liên quan tới sự tồn tại của nó. Đó là phạm trù vận động
không gian và thời gian. Những phạm trù trên xuất hiện sớm trong lịch sử triết
học.
Tr-ớc hết ta cần xem khái niệm vận động là gì. Theo quan ®iĨm cđa chđ

nghÜa duy vËt biƯn chøng, vËn động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không
gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo định nghĩa
chung "vận động là mọi sự biÕn ®ỉi nãi chung. Ph.Anghen viÕt: "vËn ®éng
hiĨu theo nghÜa chung nhất() bao gồm tấ cả mọi sự thay đổi (theo) và quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến t- duy"1.
Khi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung thì vận động là "thuộc
tính cố hữu của vật chất" là ph-ơng thức tồn tại của vật chất" 2. Điều này có
nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động. Trong vận động và thông qua
vận động mà các dạng vật chất biểu hiện bộc lộ sự tồn tại của mình chỉ rõ
mình là cái gì. Không thể có vật chất mà không có vận động. Một khi chúng
ta nhận thức đ-ợc những hình thức vận động của vật chất thì chúng ta nhận
thức đ-ợc bản thân vật chất.
1, 2

C.Mác và Angen: Toàn tập NXB Chính trị quốc gia - Hµ Néi

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiu lun Trit hc

Vật chất là vô hạn, vô tận không sinh ra không mất đi mà vận động là
thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không
thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác Lênin đà đ-ợc khẳng định bởi
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng l-ợng theo định luật này, vận động, của
vật chất đ-ợc bảo toàn cả về mặt l-ợng và chất.
Dựa trên những thành tựu của khoa học thời đại mình. PhAnghen đÃ

phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản. sau:
1. Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không
gian.
2. Vận đông vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt điện
3. Vận động hoá học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá
hợp và phân giải các chất.
4. Vận động sinh học: Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi tr-ờng.
5. Vận động xà hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xà hội của các
hình thái kinh tế xà hội.
Đối với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định
nh- trên, cần chú ý nguyên tắc quan hệ giữa chúng là:
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ học
đến vận động xà hội khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ
này t-ơng ứng với trình độ của các kết cấu vật chất.
Các hình thức vận động cao dựa trên cơ sở các hình thức vận động thấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các
hình thức vận động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở
trình độ cao hơn. Bởi vậy, mọi sự quy giảm các hình thức vận động thấp đều là
sai lầm.
Khi triết học Mác Lênin khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vận
động vĩnh cửu của nó thì điều đó không có nghĩa là phủ nhận hiện t-ợng đứng
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

im cđa thÕ giíi vËt chÊt. Tr¸i lại triết học Mác - Lênin thừa nhận rằng, quá

trình vận động không ngừng của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ
mà còn bao hàm trong nó hiện t-ợng đứng im t-ơng đối, không có hiện t-ợng
đứng im t-ơng đối thì không có sự vật nào tồn tại đ-ợc. "Trong vận động của
các thiên thể, có vận động trong cân bằng và có vận động trong vận động.
Nh-ng bất kỳ vận động t-ơng đối riêng biệt nào () cũng đều có xu h-ớng
khôi phục lại sự đứng yên t-ơng đối của các vật thể khả năng cân bằng tạm
thời là những điều kiện chủ yếu của sự phân hoá của vật chất.
Đặc điểm cơ bản của hiện t-ợng đứng im t-ơng đối (hay trạng thái cân
bằng tạm thời của sự vật trong quá trình vận động của nó) là tr-ớc hết hiện
t-ợng đứng im t-ơng đối chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ
không phải trong mäi mèi quan hƯ cïng mét lóc. Thø hai, đứng im chỉ xảy ra
với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc. Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện trạng thái
vận động của nó, đó là vận động trong thăng bằng trong sự ổn định t-ơng đối
biểu hiện thành một sự vật, một cây, một con trong khi nó còn là nó ch-a bị
phân hoá thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện
đ-ợc di chuyển hoá tiếp theo, không có đứng im t-ơng đối thì không có sự vật
nào cả. Do đó đứng im còn đ-ợc biểu hiện nh- một quá trình vận động trong
phạm vi chất của sự vật còn ổn định, ch-a thay đổi. Thứ t-, là vận dộng ổn
định nào đó, còn vận động nói chung tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
sự vật và hiện t-ợng làm cho tất cả không ngừng biến đổi. Vì thế đứng im chỉ
là một hiện t-ợng tạm thời. Ph.Anghen chỉ rõ: "vận động riêng biệt có xu
h-ớng chuyển thành cân bằng, vận động toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng
biệt" và "mọi sự cân bằng chỉ là t-ơng đối và tạm thời".1
3.2. Không gian và thời gian
Trong triết học Mác Lênin cùng với phạm trù vận động thì không gian
và thời gian là những phạm trù đặc tr-ng cho ph-ơng thức tồn tại của vật chất.
VI.Lênin đà nhận xét rằng: "trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang
11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiu lun Trit hc

vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài thời gian
và không gian"1.
Trên cơ sở các thành tựu của khoa học vµ thùc tiƠn, chđ nghÜa duy vËt
biƯn chøng cho r»ng không gian và thời gian là những hình thức tồn tại khách
quan của vật chất. Không gian và thời gian gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau
và gắn liền với vật chất, là ph-ơng thức tồn tại của vật chất. Điều đó có nghĩa
là không có một dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian.
Ng-ợc lại, cũng không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
Ph.Angen viết: "các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời
gian, tồn tại ngoài thời gian thì cũng vô lý nh- tồn tại ngoài không gian"1.
Lênin cho rằng để chống lại mọi chủ nghĩa tín ng-ỡng và chủ nghĩa duy tâm
thì phải "thừa nhận một cách dứt khoát kiên quyết rằng những khái niệm đang
phát triển của chúng ta về không gian và thời gian đều phản ánh thời gian và
không gian thực tại khách quan, kinh nghiệm của chóng ta vµ nhËn thøc cđa
chóng ta ngµy cµng thÝch ứng với không gian và thời gian khách quan, ngày
càng phản ánh đúng đắn hơn và sâu sắc hơn"2.
Nh- vậy không gian và thời gian có những tính chất sau đây:
Tính khách quan, nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật
chất tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách
quan, do đó không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan.
Tính vĩnh cửu và vô tận nghĩa là không có tận cùng về một phía nào cả,
cả về quá khứ t-ơng lai cả về đằng tr-ớc lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên
trái, cả về phía trên lẫn phía d-ới.
Không gian luôn có ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao). Còn
thời gian chỉ có một chiều từ quá khứ đến t-ơng lai. Khái niệm không gian

nhiều chiều mà ta th-ờng thấy trong khoa học hiện nay là một trừu t-ợng khoa
học dùng để chỉ tập hợp một số đại l-ợng đặc tr-ng cho các thuộc tính khác
1

VI.Lênin toàn tập, NXB Tiến bộ Matxcơva
Các Mác và Anghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1994
2
VI.Lênin: toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 1980
1

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiu lun Trit hc

nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo những quy tắc biến đổi nhất định.
Đó là một công cụ toán học để hỗ trợ dùng trong quá trình nghiên cứu chứ
không phải để chỉ không gian thùc, kh«ng gian thùc chØ cã ba chiỊu.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

Phần II: Vai trò của Vật chất trong đời sống xã hội


2.1 Vật chất đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại của xã hội loài người
Tiếp tục tư tưởng xuất phát trong “Hệ tư tưởng Đức”: “tiền đề đầu tiên của
mọi sự tồn tại của con người, và là tiền đề của mọi lịch sử đó là: người ta phải
có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được
thì trước hết phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và những yaaus tố vật
chất khác nhằm đảm bảo sự sinh tồn của thế giới tự nhiên nói chung và lồi
người nói riêng. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên của con người là việc tận
dụng nguồn vật chất tự nhiên phục vụ sự sống của mình (Cơng xã Ngun
Thủy). Chính việc săn bắt hái lượm – bộ não con người dần phát triển; Thay
vì sử dụng nguyên liệu tự nhiên dạng thô, con người đã biết sử dụng sức lao
động, công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải tạo giới vật chất phục vụ
cuộc sống của mình. Quá trình trên gọi là “sản xuất vật chất”. Mang tầm vóc
lịch sử cao hơn nữa, sản xuất vật chất là hành vi tiên quyết, một điều kiện cơ
bản để duy trì sự sống của lồi người. Mác đi đến kết luận: “…Con người
muốn sống và sáng tạo ra lịch sử thì trước hết phải sản xuất vật chất…Sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế là con người đã gián tiếp
sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình…”. Vậy: Sản xuất vật chất là
q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Khái niệm chỉ rõ: sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội
lồi người. Đó là q trình hoạt động có mục đích và ln ln sáng tạo của
con người. Ăng ghen đã chỉ rõ sự khác biệt giữa xã hội loài người và loài vật:
“là ở chỗ loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm, trong khi đó con người lại sản
xuất”.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tiểu luận Triết học

Sản xuất của xã hội loài người rất phong phú nhưng có ba hoạt động sản
xuất cơ bản: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba hình thức sản xuất trên có quan hệ biện chứng với nhau, nhưng vai
trị khơng ngang bằng nhau đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Hai mặt của nền sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó con
người giữ vai trị quyết định.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất.
Quan hệ sản xuất gồm có:
(i)

Quan hệ về sở hữu các tư liệu sản xuất, còn gọi tắt là quan hệ sở
hữu;

(ii)

Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất còn gọi là quan hệ quản lý;

(iii)

Quan hệ về phân phối sản phẩm, còn gọi tắt là quan hệ phân phối.

Phương thức sản xuất là phương thức khai thác những của cải vật chất (tư
liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và phát triển
xã hội.

Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất tạo thành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất khơng phải hồn
tồn thụ động, mà có tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lượng sản xuất vì nó quy định
mục đích của sản xuất, ảnh hưởng đến lợi ích và thái độ của người lao động

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

trong sản xuất. Do đó, Quan hệ sản xuất là những quan hệ đầu tiên, cơ bản
nhất, xét đến cùng, quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ
đó “hình thành sợi chỉ xuyên qua toàn bộ sự phát triển, sợi chỉ duy nhất có
thể làm cho ta hiểu được sự phát triển của lịch sử xã hội”
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, nếu quan hệ
sản xuất lỗi thời sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tiêu chuẩn
căn bản để xem xét một quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất hay khơng là ở chỗ nó có thể thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân và tạo điều kiện thực
hiện công bằng xã hội hay không. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giữa các
giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp, nổ ra
cách mạng xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu bằng quan hệ sản xuất

mới tiến bộ hơn, ra đời phương thức sản xuất cao hơn trong lịch sử. Lịch sử
loài người đã trải qua các phương thức sản xuất: công xã nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Về bản chất, các LLSX, PTSX, hay hình thái KTXH cũng là các dạng vật
chất bậc cao cùng với chiều dài lịch sử sang tạo nên cuộc sống con người.
Q trình vận động liên tục khơng ngừng của các dạng vật chất trong lịch
sử: từ những vn ng khng l m Heraclit; Êpiquya; Honbach hay Điđrô.
cú sống lại cũng khơng thể tưởng tượng nổi q trình vận động liên tục, phát
triển không ngừng của thế giới vật chất, và càng khơng ngờ khi con người có
thể khám phá ra những điều diệu kỳ đó – những minh chứng hùng hồn việc
con người hoàn toàn nhận thức được thế giới vật chất: Ai có thể nghĩ qua
hang tỷ năm đại dương thành lục địa, Sông hồ thành bình nguyên, biển cả

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

thành sa mạc, thậm trí hay những vận động âm thầm trong từng khoảnh khắc
của các hạt vật chất vô cùng nhỏ bé lại mang những năng lượng (E=mc2) có
thể phá nát cả một hành tinh. Bằng những năng lực vơ song của mình, thế gới
vật chất đã chứng mính vai trị thống trị, tiền đề cơ bản trong đời sống xã hội
của loài người.
Tồn tại  sản xuất vật chất  Quan hệ xản xuất vật chất  Lực lượng
sản xuất  Phương thức sản xuất  hình thái kinh tế xã hội.
2.2. Vật chất tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội - là nhân tố
quyết định đến sự phát triển của đời sống xã hội

Không chỉ là điều kiện khách quan cho sự phát triển của xã hội, vật chất
còn là nhân tố hang đầu, trọng tâm, quyết định tới sự phát triển của xã hội.
Xã hội – đặt trong phạm trù triết học về vật chất – chỉ là một thành phần
nhỏ bé của thế giới vật chất bao la. Chính sự phát triển của vật chất quyết định
đến sự phát triển của xã hội.
Con người –là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất. Thông
qua các hình thức vận động của vật chất, ta cũng thấy phần nào vai trị của vật
chất trơng sự phát triển cũa xã hội.
Từ những vận động cơ học thuần túy của lồi người như tìm ra Châu Mỹ,
đến các đợt di cư của các đàn chim, thậm chí các định luật I, II, III Newton là
những minh chứng khoa học điển hình cho vận động cơ học của xã hội. Đây
là vận động điển hình nhất diễn ra từng giây trong cuộc sống.
Thuyết nguyên tử cho thấy một dạng vận động tuyệt vời của vật chất: vận
động vật lý; Các hạt không ngừn tương tác, mang năng lượng và tạo ra từ
trường, song âm; Một lần nữa vật chất lại khẳng định sự tồn tại khách quan
dưới mọ hình dạng, không chỉ là thế giới vật chất mà các nhà siêu hình vẫn
nghĩ, mà nó cịn tồn tại ở dạng sóng, dạng hạt…
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

Ngay từ nhiều thiên niên kỷ trước, Mendeneep đã thấy được dạng vận
động thần kỳ khác của vật chất thơng qua bảng tuần hồn các ngun tố hóa
học, mà nay đưa cuộc sống con người lên tầm cao hơn, tiện nghi, nhàn nhã
hơn khi biết đến nó – vận động hóa học.
Sự phát triển của thế giới sinh vật – trong đó bao gồm con người được Đac

Uyn khái qt thơng qua thuyết tiến hóa; chính vận động sinh học là nguyên
nhân sâu sa của sự phát triển này. Thuyết tiến hóa cũng góp phần khái quát sự
phát triển rất tự nhiên và cứ ngỡ diệu kỳ của con người nói riêng tới sinh vật
khác nói chung. Từ lồi vượn dùng đá thơ sơ, nay tơi ngồi đây gõ phím – thực
hiện bài tiểu luận này.
Dạng vật chất cao nhất – mà các nhà siêu hình hay cổ đại khơng thể nhận
thức tới – ví nó hiện diện quá nghiễm nhiên – âm thầm lặng lẽ, và vận động
rất chậm chạp trong diều kiện không gian thời gian vơ tận thơng qua hình
thức vận động của nó – vận động xã hội. Mỗi hình thái kinh tế xã hội được
đặc trưng bởi một phương thức sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng sản
xuất phù hợp. Đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Xã hội – bằng vận động tự than của nó, đã phát triển từ thấp
đến cao. Từ mông muội (Công xã Nguyên Thủy), dã man (CHNL),bất bình
đẳng xã hội (PK) đến văn minh (Tư bản CN) và hiện đại (XHCN), công bằng
(CSCN). Vậy một lần nữa, vật chất và phương thức tồn tại của nó – Vận động
trong sự “dung túng” của thời gian. “hậu thuẫn” của khơng gian đã định hình
sự phát triển xã hội loài người.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

Phần III: Biểu hiện những vai trò nêu trên trong đời sống xã hội

Biểu hiện vai trò lịch sử và sứ mệnh vĩ đại của thế giới vật chất qua chiều
dài phát triển của Xã hội là không thể bao quát trong một đề tài tiểu luận. Vì
vậy trong phần này, nhóm em xin phép đề cập đến những biểu hiện đó dựa

trên một trong những phương diện tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng trực tiếp
nhất đến đời sống xã hội hiện tại – phương diện kinh tế.
Vai trò của vật chất hiện hữu một cách vô thức ngay trong mỗi nhịp thở,
từng giọt nước, từng bữa ăn… đến môi trường pháp luật, hành lang pháp lý,
nhà nước pháp quyền ta đang sinh sống.
3.1 Trên môi trng v mụ:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghià xà hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Tõ x· héi cị sang x· héi míi
XHCN. Thêi kú đó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Cách
mạng vô sản thành công vang dội và kết thúc khi đà xây dựng xong cơ sở kinh
tế chính trị t- t-ởng của xà hội mới. Đó là thới kỳ xây dựng từ lực l-ợng sản
xuất mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới hình thành lên
các quan hệ sở hữu mới. Từ cơ sở hạ tầng mới hình thành nên kiến trúc th-ợng
tầng mới. Song trong một thời gian dài chúng ta không nhận thức đúng đắn về
chủ nghĩa xà hội về quy luật sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực l-ợng sản xuất. Sự phát triển của lực l-ợng sản xuất và quan
hệ sản xuất tạo nên tính đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam từ đó
tạo nên tính đa dạng của nền kinh tế nhiền thành phần. Thực tế cho thấy một
nền kinh tế nhiều thành phần phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu chứ không
đơn thuần là hai hình thức sở hữu trong giai đoạn x-a kia. Sau cải cách, thực
hiện chính sách nề kinh tế mở, nhiều thành phần, t- t-ởng chính trị đ-ợc cải
cách keo stheo rÊt nhiỊu thay ®ỉi vỊ kinh tÕ. ChËp chững những b-ớc đi đầu
tiên, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch tập
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học


trung l¹c hËu – sang nỊn kinh tế thị tr-ờng nhiều thành phần song ch-a
triệt để vì thành phần kinh tế nhà n-ớc vẫn là chủ ®¹o.
Tuy cịn nhiều bất cập nhưng trong nhiều năm qua, cuộc sống vật chất của
người dân được cải thiện đáng kể. Dân ta từ ăn no, mặc ấm – đang tiến sang
ăn ngon mặc đẹp. Các thành tựu to lớn về kinh tế là tiền đề rộng mở cho chính
trị, văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội…được phát triển.
Đến năm 2020, về cơ bản nền kinh tế đã là nền kinh tế thị trường đúng
nghĩa. Nước ta thành một nước công nghiệp với khả năng sản xuất đáp ứng
cuộc sống đầy đủ của nhân dân.
Trước Việt Nam phồn vinh ngày hôm nay, ta lại thấy một lần nữa, biểu
hiện sát thực, tinh tế, rõ ràng các vai trị của thế giới vật chất.
Từ một nước nơng nghiệp – mơ hình tự cung – tự cấp, chúng ta đang
chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Khơng chỉ sản xuất trong nước mà
còn xuất khẩu đêm lại nguồn thu cho quc gia.
3.2 Trên tầm vi mô: Trên tầm vi mô, có lẽ để thấy đ-ợc biểu hiện của
vai trò của vật chất một cách thiết thực nhất, tiểu ln xin phÐp nghiªn cøu
d-íi hai biĨu hiƯn: BiĨu hiƯn tích cực và biểu hiện tiêu cực.
3. 2.1. Những biểu hiện tích cực
* Vật chất trong những dạng biểu hiện cấp cao của nó, đà quy định môi tr-ờng
sỗng của loài ng-ời, từ môi tr-ờng tự nhiên tới môi tr-ờng x· héi; Qua sù
nhËn thøc cđa con ng-êi vỊ thÕ giớ vật chất đà đă cuộc sống xà hội lên tầm
cao hơn, văn minh, hiện đại và tiến bộ hơn.
* Đáp ứng nhu cầu sống của con ng-ời, từ những nhu cầu thiết yếu đến những
nhu cầu cao cấp. Thay vi ăn hang ở hốc, con ng-ời bằng những quy luật
khách quan, tác động của thế giới vật chất đến con ng-ời và con ng-ời tác
động lại - đà xây dựng lên xà hội ngày hôm nay.
* Trong sự phát triển của vật chất thì tinh thần cũng lên ngôi khi ý thức
ngày càng văn minh và đời sống tinh thần ngày càng phong phú.
20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiu lun Trit hc

* Các thành tựu trên mặt trận Công nghệ khoa học mở ra nhiều kỷ nguyên
mới trên các mặt trận sinh học, tin học, y học, giáo dục, năng l-ợng, nhiên
liệu, nguyên liệu;
* Vai trò của vËt chÊt cßn thĨ hiƯn ë tÝnh chÊt kim chØ nam để các nhà khoa
học khám phá các nền văn minh bị quên lÃng, những giá trị văn hóa bị vùi
lấp
3.2.2 Những biểu hiện tiêu cực
* Thế giớ vật chất bao la rộng lớn và liên tục tác động không ng-ng thËm chÝ
lµ chi phèi sù tån vong cđa x· hội. Bên cạnh những -u đÃi mà con ng-ời nhận
đ-ợc thì cũng không ít những thiên tai, động đất, núi lửa, lũ lụt hàng năm vẫn
c-ớp đi sinh mạng của hàng nghìn ng-ời.
* Sự ích kỷ của con ng-ời cũng đang làm ảnh h-ởng đến thế giới vật chất.
Làm biến đổi khí hậu, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm ô
nhiễm môi tr-ờng sống, làm hỏng nguồn n-ớc, là bẩn nguồn không khí;
* Những thức ăn độc hại có lợi cho ng-ời sản xuất có hại cho ng-ời tiêu
dùng đang là cách thức con ng-ời tận dụng vất chất để thanh tẩy chính đồng
loại và thế giới xung quanh.
* Sức mạnh của vật lý hạt nhân không đ-ợc sử dụng thành nguồn năng l-ợng
có ích nh- Newton mong muốn, trái lại, công thức E=mc2 của ông lại tạo ra
mối đe dọa khủng khiếp tạo nên căng thẳng chính trị xung đột vũ trang
sâu sắc giữa nhiều quốc gia. Đe dọa nghiêm trọng hòa bình thế giới.
* Mâu thuẫn cơ bản của hai hình thái kinh tế xà hội T- bản CN và XHCN
vẫn làm căng thẳng chính trị và gây trở ngại mọi mặt về kinh tế cũng nh- trở
thành hàng rào cho nhiều vn đề liên quan khác.
Tóm lại, vật chất đóng vai trò tiền đề cho sự tồn tại và là yếu tố khách quan

nguyên nhân, nguồn gốc của mọi sự phát triển. Tuy nhiên, kéo theo nó, cũng
có nhiều tác động tiêu cực mà bản thân xà hội phải tự điều hòa để tận dụng tốt
nhất những -u đÃi cđa vËt chÊt trong cc sèng cđa chÝnh m×nh/.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiu lun Trit hc

Phần IV: Liên hệ thực tế

Trong phần này, do phạm vi nghiên cứu cũng nh- tầm hiểu biết còn hạn
chế, Tiểu luận xin đ-ợc đ-a ra vấn đề cùng thảo luận: là vấn đề thực dụng
cuộc sống coi trọng vật chất xem nhẹ gái trị văn hóa đạo đức, truyền thống
dân tộc trong cuộc sống hiện đại. Một đề tài phàn nào đà làm hạn hẹp bớt định
nghĩa của C.Mac về Vật chất, song thiết thùc vµ gÉn gịi víi mâi chóng ta.
Nhãm 6 hi vọng, vấn đề này có thể đề cập đến một thực trạng đang làm nhức
nhối các thế hệ đi tr-ớc và các nhà giáo dục tâm huyêt hiện tại.
4.1. Thc dụng là gì?
Theo từ điển Việt Nam:
“Thực dụng là chỉ nhằm vào những gì có thể mang lại lợi ích vật chất
thiết thực và trước mắt cho mình, khơng quan tâm đến những mặt khác”
Người có lối sống thực dụng là người mà trước khi bắt tay vào công
việc, họ ln bắt đầu bằng câu hỏi: bản thân mình được gì?. Họ tìm mọi
cách, bất chấp mọi thủ đoạn để giành về cho cái "tôi" được nhiều nhất, họ bất
cần quan tâm đến người xung quanh.
Hiện nay lối sống thực dụng, hay chủ nghĩa thực dụng đã xâm nhập vào
tất cả mọi mối quan hệ trong đời sống.

Chủ nghĩa thực dụng trong tình u, hơn nhân
Trong thời đại hiện nay, nhiều người cả lớp trẻ và lớp người có tuổi suy
nghĩ quá nhiều về lợi ích cho bản thân, tiền bạc, danh vọng mà qn mất tính
thiêng liêng của tình cảm con người, của trái tim, của quan hệ gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp... Họ suy nghĩ quá nhiều về chuyện họ sẽ được gì trước khi
quyết định có làm bạn với người này, có yêu người kia
Chủ nghĩa thực dụng trong giảng đường

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

“Tiền là tiên là phật, là sức bật của tuổi trẻ, là thước đo của tuổi già”, có tới
42,4% số sinh viên được khảo sát tại Đại học Quốc gia TP HCM nhất trí với
câu này.
Trung tâm Phát triển khoa học và cơng nghệ trẻ (Thành đồn TP HCM)
vừa công bố kết quả khảo sát “Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng đến lối
sống sinh viên Đại học Quốc gia TP HCM hiện nay”, thực hiện trên 500 sinh
viên. Có tới có 30% trong số đó cho rằng trong cuộc sống hiện đại, tiền là
quan trọng nhất. Số chọn tình cảm nhích hơn một chút là 34,4%. Số sinh viên
coi trọng địa vị là 16%, gần như ngang bằng với số coi lý tưởng là quan trọng
nhất (16,4%). Có 3,4% cho rằng hưởng thụ là quan trọng nhất.
Sùng bái tiền bạc và vị kỷ
Kết quả trên cho thấy, một bộ phận sinh viên đang sống khơng có lý
tưởng, hoặc lý tưởng chính là những yếu tố thực dụng khác như tiền hay danh
vọng, địa vị. Coi trọng giá trị vật chất, xem thường giá trị tinh thần, lý tưởng
và ít nghĩ tới lợi ích chung nên họ quên đi những tình cảm thiêng liêng xung

quanh mình, quên đi những mối quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...
Với câu hỏi “Có phải bất cứ cái gì có lợi là chân lý?”, có tới 15% số
người được khảo sát cho là đúng. Về câu nói: “Tiền là tiên là phật, là sức bật
của tuổi trẻ, là thước đo của tuổi già”, có tới 42,4% nhất trí. Hơn một phần tư
số sinh viên khẳng định mẫu người yêu lý tưởng là có nhiều tiền.
Đề cập đến vấn đề này, chuyên gia tâm lý Hồ Thị Tuyết Mai nhận định:
“Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng đối với lối sống giới trẻ hiện nay dễ
thấy qua việc sống thử trước hôn nhân. Một số bạn trẻ đến với nhau không
phải vì yêu thương mà chỉ vì muốn được chăm lo, săn sóc, chu cấp tiền bạc,
chỗ ở”. Có thể, khảo sát trên chưa phải là mẫu số chung của sinh viên hiện
nay, nhưng nếu nhìn nhận rằng sinh viên Đại học Quốc gia TP HCM là những

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

người đang được hưởng nền giáo dục hàng đầu tại các đại học công lập và sau
này sẽ đóng góp cho các ngành nghề cơ bản của xã hội, thì đây là điều đáng
báo động. Từ thái độ sùng bái đồng tiền, khi trả lời câu hỏi: “Việc làm khi ra
trường bạn muốn?”, hơn một nửa các bạn trẻ muốn có cơng việc nhiều tiền,
chỉ có 24% chọn cơng việc có thể cống hiến và phục vụ cho xã hội.
Rõ ràng, khơng ai có quyền phê phán các bạn trẻ mơ ước giàu có. Tuy
nhiên, nếu có thể làm bất cứ gì để có tiền và bỏ qua các cơng việc có ích thì
xã hội sẽ mất đi rất nhiều điều tốt đẹp.
Tuy nhiên, vẫn có khơng ít bạn trẻ chín chắn chọn cho mình lý tưởng
sống đúng đắn, ứng xử chừng mực với những ảnh hưởng của tiền bạc và lợi
ích trước mắt. Trong số 500 sinh viên tham gia khảo sát, vẫn có 33% coi

trọng tình cảm hơn tất cả, 30% đang miệt mài học tập để sẵn sang cống hiến
cho cộng đồng. Làm cho các con số này lớn lên là trách nhiệm của tồn xã
hội, từ gia đình, nhà trường đến các tổ chức đoàn thể.
Trên các diễn đàn, nhật ký trực tuyến, nhiều bạn trẻ đang kêu gọi nhau
bỏ qua những lợi ích trước mắt để sống có lý tưởng, như “Bạn ơi, hãy tìm ra
lẽ sống đích thực cho cuộc đời mình”, “Hãy sống như Paven Ccsaghin
trong sách 'Thép đã tơi thế đấy' để thấy cuộc đời không phải ân hận khi nhắm
mắt xuôi tay”...
Trước khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các
nhà xã hội học đã đưa ra nhiều nhận định về thực trạng xã hội Việt Nam thời
kỳ hậu gia nhập. Trong các nhận định đó thì có một nhận định về chủ nghĩa
thực dụng phương tây sẽ gia nhập vào Việt Nam. Vâng, đúng như thế! Theo
như tìm hiểu của chúng tơi về vấn đề này từ các nghiên cứu của các chuyên
gia tâm lý, các nhà giáo dục… thì chủ nghĩa thực dụng đã xâm nhập sâu vào

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiểu luận Triết học

bên trong xã hội chúng ta, và nó đang dần dần đục khoét những giá trị tinh
thần quý báu mang đậm tính chất phác của con người Việt Nam.
4.2. Vậy chủ nghĩa thực dụng tác động như thế nào đến xã hội con
người nói chung và từng cá thế nói riêng?
Đối với xã hội con người thì chủ nghĩa thực dụng nó làm cho con người
trở nên buồn tẻ hơn, các cá thế chỉ biết đến lợi ích của chính bản thân mình,
ln tìm kiếm những gì gọi là có lợi cho bản thân mình. Cịn những gì được
cho là kém hiệu quả và khơng ánh hướng đến bản thân mình thì xa lánh.

Chính vì tư tướng đó mà trong xã hội con người chúng ta đã giảm bớt sự quan
tâm đến nhau (việc ai người ấy làm), làm cho bao nhiêu giá trị đạo đức cao
đẹp như (tình anh em, tình người…) giảm đi đáng kể và dần dần trở nên hiếm
hoi. Trong xã hội chúng ta, có những việc tưởng chừng như vơ bổ đối với
mình nhưng với người khác lại là một vấn đề lớn, sự lững lờ trước hoàn cảnh
của người khác là một tội lớn đối với chúng ta đó. Thật đáng tiếc cho những
ngày tháng trước đây, khi bản tính chất phác trong mỗi con người chúng ta
đang còn chan chứa thì niềm hạnh phúc của sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn
nhau trở nên vô bờ bến. Nhưng giờ thì xã hội chúng ta đang dần đánh mất đi
những giá trị thiêng liêng đó.
Đối với từng cá nhân trong xã hội thì chủ nghĩa thực dụng đã và đang
len lói vào tận con tim chúng ta, nó khiến chúng ta suy nghĩa khác đi, vấn đề
lợi ích trước mặt dường như được đặt lên hàng đầu. Trước mỗi quyết định của
bản thân chúng ta thường suy nghĩ “vậy điều đó có lợi gì cho mình, mình
kiếm được bao nhiêu trong vụ này…?” Vâng chính những cái suy nghĩ ấy
đang dần dần biến chúng ta thành những cỗ máy chỉ biết đến tiền và những
giá trị vật chất. Theo cảm nhận của nhóm 6, những người đang bị ảnh hưởng
của chủ nghĩa thực dụng thì khi quyết định việc gì vấn đề lợi nhuận cũng đặt
lên hàng đầu, điều này không chỉ xảy ra trong lĩnh vực vật chất mà cả trong
lĩnh vực tinh thần.
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×