Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Vai trò của LLSX trong đời sống xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển LLSX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.18 KB, 13 trang )

A. LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử của loài người là lịch sử của quá trình sản xuất vật chất. Sản xuất
vật chất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Enghen từng nói: “Điểm khác biệt căn bản của xã hội loài người với xã
hội loài vật là ở chỗ loài vật may mắn chỉ hái lượm trong khi con người
lại sản xuất”. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người không thoả
mãn với những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên mà luôn luôn tiến hành
sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh hoạt nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng của con người. Việc sản xuất ra các tư
liệu sinh hoạt là nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. Trong qua trình
sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của mình, con
người đồng thời sáng tạo ta các mặt của đời sống xã hội, đồng thời làm
biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi chính bản thân
mình. Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất
định. PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở trình độ nhất định
và qua hệ sản xuất tương ứng. Một trong hai yếu tố cơ bản cấu thành
PTSX, đó là LLSX. Vậy, LLSX là gì? Tầm quan trọng, vai trò của LLSX
trong đời sống xã hội ra sao? Vấn đề sẽ dần được giải quyết, làm sáng tỏ
ở những luận điểm dưới đây với mục đích chứng minh vai trò của LLSX
đối với xã hội.Vì vậy em chọn đề tài: “Vai trò của LLSX trong đời sống
xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay” để viết tiểu luận triết học.
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết của em sẽ khó tránh khỏi
những sai sót. Em kính mong được thầy cô chỉ bảo để bài viết của em
được đầy đủ và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
B. NỘI DUNG
I. Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời
sống xã hội
1. Định nghĩa, cấu trúc và tính chất của LLSX


1.1. Định nghĩa LLSX
LLSX là một kết cấu vật chất, bao gồm người lao động với kỹ năng
lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động thể hiện
trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triển của loài người.
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội
ở các thời kì nhất định. Lực lượng sản xuất phản ánh mối quan hệ và tác
động của con người với tự nhiên. Nó phản ánh năng lực họat động thưc
tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Như vậy
LLSX là:
· Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã
hội, ở một thời kỳ nhất định
· Lực lượng sản xuất biểu hiện mới quan hệ tác động giữa con người
với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người. Lực lượng
sản xuất càng phát triển thì trình độ phân công lao động xã hội
càng cao
· Lực lượng sản xuất bao gồm; tư liệu sản xuất, người lao động và
khoa học hiện đại
2
Lực lượng sản xuất của xã hội nó phản ánh trình độ trinh phục tự
nhiên của con người.Xã hội càng bình thường thì lực lượng sản xuất cũng
càng bình thường, nó được biểu thị ở trình độ lao động của con người
ngày càng được nâng cao và tính chất của tư liệu sản xuất ngày càng tiên
tiến.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, LLSX biểu hiện mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX thể
hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải

vật chất, LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họvà
tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất,
sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động kết hợp với nhau tạo thành LLSX
1.2. Cấu trúc của LLSX
Lực lượng sản xuất của xã hội bao gồm con người lao động và
những tư liệu sản xuất mà họ sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất.
Trong lực lượng sản xuất thì lao động là yếu tố chủ thể giữ vai trò quyết
định.Còn tư liệu sản xuất là yếu tố khách thể, nó giữ vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất.
Tư liệu sản xuất do con người tạo ra trước hết là công cụ lao động.
Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao
động biết sử dụng tư liệu để tạo ra của cải vật chất.
Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao độn và tư liệu lao động.
Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động
khác cần thiết cho việc vận chuyển bảo quản sản phẩm.
Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có
bộ phận nào của giới tự nhiên được đưa vào sản suất, được con người sử
dụng. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao
3
động có sẵn mà còn sáng tạo ra bản than đối tượng lao động. Sự phát
triển của sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng
mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó có tính qui luật bởi chính những
vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người.
Như vậy, tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con
người đặt mình với đối tượng lao động, chúng vẫn truyền tích cực sự tác
động của con người vào đối tượng lao động.
Trong tư liệu lao động, công cụ lao động là hệ thống xương cốt và
bắp thịt của sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn
luôn được cải tiến. Nó là yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong lực

lượng sản xuất. Cùng với cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh
nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển thêm, những ngành
sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển.
Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống
những tư liệu sản xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan
trọng nhất là công cụ lao động.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và các đối tượng lao
động. Ba yếu tố vật chất quan trọng nhất của quá trình sản xuất là: lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Ba yếu tố đó trong bất cứ
thời đại nào,ở bất cứ xứ sở nào cũng không thể thiếu để tiến hành quá
trình sản xuất.
Những tư liệu lao động như trên cùng với các đối tượng lao động tạo
thành cái gọi là những tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất là gồm hai "yếu
tố vật chất" kể trên, không kể đến người lao động. Khoa học kinh tế xem
xét các yêu tố đó dưới một góc nhìn tổng hợp thì có những khái niệm sau
đây: Người lao động và tư liệu sản xuất tạo thành lực lượng sản xuất của
một xã hội. Bất cứ xã hội nào không thể chỉ có người lao động. Một lực
4
lượng để sản xuất ra của cải phải gồm có người lao động và tư liệu sản
xuất. Do đó hai yếu tố này tạo thành cái gọi là lực lương sản xuất.Bản
thân con người lao động với những tri thức, phương pháp sản xuất, kĩ
năng, kĩ xảo và thói quen lao động của họ.
Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nó trở
thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất,
tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một
tổng thể thống, đưa đến những phương pháp, công nghệ mới đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất, phát hiện và đề ra hàng loạt những phương pháp
khai thác các nguồn năng lượng mới, chế tạo ra những vật liệu mới có
nhiều tác dụng mà trước kia loài người chưa biết tới, tạo ra sự thay đổi
lớn trong chức năng của người sản xuất. Tri thức khoa học trở thành yếu

tố chủ yếu trong hoạt động của người sản xuất, tri thức khoa học được vật
chất hoá, được kết tinh vào mọi nhân tố của lực lượng sản xuất, từ đối
tượng lao động, tư liệu lao động đến kỹ thuật và công nghệ.
Cấu trúc của lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động
trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà còn
bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và những cán bộ khoa học phục vụ trực
tiếp vào quá trình sản xuất
1.3. Tính chất của LLSX
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, Lênin viết: “lực lượng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.
Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động của mình, sử
dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối
tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất cùng với quá trình lao động
sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao động của con người ngày càng được
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ con người không ngừng phát triển, hàm lượng
5

×