Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.23 KB, 85 trang )

Lời mở đầu
Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần hành
rất quan trọng của kế toán. Phần hành này liên quan đến hầu hết các phần hành còn
lại. Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất quan trọng đồng thời ảnh hởng rất lớn đến
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mặt khác, mục đích của bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa
hoá lợi nhuận nghĩa là hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, các Doanh nghiệp
đã và đang tìm mọi cách hữu hiệu để ngày càng làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành
sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng tiêu thụ. Cũng nh
các Công ty khác, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn đang chủ động tìm
kiếm các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua lãnh
đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí và tính
giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty đến nay đã và đang đợc điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định
cần đợc bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn, em
đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn của thầy cô giáo, các cô chú trong phòng Tài chính- Kế
toán Công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài Hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty Xây dựng và Phát triển nông thôn . Ngoài lời mở đầu, luận văn tốt nghiệp của
em gồm 3 chơng:
- Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Ch ơng 2: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn.
Ch ơng 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông


thôn.
1
cHơng 1
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch
toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến
hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hởng
lớn đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho công tác hạch toán
rất khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác. Sản phẩm xây lắp phải
theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng do Nhà nớc ban hành. Quá trình thi
công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ (bán) theo giá dự toán- giá thanh toán
với bên chủ đầu t hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t ( giá thoả thuận này cũng
phải xác định trên 1 dự toán công trình).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(xe máy thi công, thiết bị vật t, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật t,
lao động cũng nh hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hởng tác
động của môi trờng, dễ tổn thất h hỏng...
- Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng lâu dài ảnh hởng môi trờng sinh thái.
Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp dự
toán thiết kế.

2
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là
phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục
chi phí cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì
thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân
thiết bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do
Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi
nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi
vào bên Nợ TK 002 - Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật
kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị s-
ởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
1.1.3. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất.
*Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành xây lắp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, các chi phí này đều đợc biểu
hiện bằng tiền.Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất ta cần phân biệt giữa
chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn. Khái niệm chi

3
phí gắn liền với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Ngợc lại, chi phí là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh doanh. Nh
vậy, chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí.
*Phân loại chi phí sản xuất
Trong chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất đợc phân loại theo
tiêu thức sau:
Thứ nhất: Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính toàn bộ chi phí đợc chia ra
làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu,vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng vào sản xuất
thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi).
Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: bao gồm tổng số tiền
lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp theo lơng.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền cha đ-
ợc phản ảnh ở các yếu tố trên.
4

Thứ hai: Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, toàn bộ chi phí đợc chia làm 3 loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
Chi phí khác: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay
khách quan đa tới.
Thứ ba: Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công
xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và
các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí vật liệu, chi phí tiền lơng
và các khoản phụ cấp lơng, tiền lơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công...
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Thứ t: Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phân thành
Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không
thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi và biến phí bằng không
khi không có hoạt động.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ
5

hoạt động. Định phí một đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lợng thay
đổi.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định
phí nh chi phí về điện, nớc... ở mức độ hoạt động căn bản.
Thứ năm: Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi
phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua, còn chi phí thời
kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là
các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.4.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
*Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lợng
sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
*Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp.
Thứ nhất: Phân loại căn cứ trên cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá
thành.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản
áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban
hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các Doanh nghiệp xây
lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã
hội do ngành xây dựng sáng tạo ra.

6
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định xuất phát từ
những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
_
Mức hạ
giá thành
+
Khoản bù chênh
lệch vợt dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ
giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán
để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành
bàn giao khối lợng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có
thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t... do
những nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng có quan hệ với nhau về lợng nh sau:
Giá thành dự toán >= giá thành kế hoạch >= giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc dựa trên cùng một đối tợng
tính giá thành.
Thứ hai: Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá

thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất.Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc
tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
7
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản
xuất đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có
liên quan đến sản phẩm không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính
cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp

hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm chi
phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ sau. Tuy nhiên
giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện
trên những mặt sau:
- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ,
công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trớc hết thể hiện theo các yếu tố chi
phí sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất đợc thể hiện theo các
khoản mục tính giá thành.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng đến giá thành
dẫn đến kết quả tài chính (lãi - lỗ) khi thi công công trình.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên hạch toán chi phí sản
xuất xây lắp.
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quản lý
tốt chi phí sản xuất.
Chúng ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nh sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp dịch vụ) hoàn
thành (đợc bàn giao, nhập kho...)
C. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
8
A
D
Trong đó: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm công
trình hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất xây lắp dở

dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
xây lắp phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất xây lắp dở
dang cuối kỳ
Nh vậy, chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, muốn tính
đúng giá thành xây lắp phải kết hợp chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh
theo đối tợng chịu chi phí cụ thể. Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất cha
phải là mục tiêu tính giá thành, nó chỉ là cơ sở, phơng tiện của giá thành.
Hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh đợc
một mặt của quan hệ này. Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất
định đợc bàn giao, nghiệm thu, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
gồm chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan
đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau,
nhng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trớc chuyển sang những
chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí kỳ
trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
1.2 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
*Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản

xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào cácyếu tố nh tính chất sản xuất, loại hình sản xuất
và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đối tợng
tính giá, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý Doanh nghiệp.
Nh vậy,đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng Doanh nghiệp cụ
thể có thể đợc xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm
cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân
9
xởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng,
công trình, hạng mục công trình.
*Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
Doanh nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đ-
ợc giá thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính
giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản
phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
Doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà Doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất...để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Trong các Doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thờng trùng
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.2.2.Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có những điểm
khác nhau đó là: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài
khoản, các Sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản
xuất chi tiết theo từng đối tợng. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại
là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tợng.
Tuy nhiên giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá

thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng là những
phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã đợc tập hợp
trong kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
biểu hiện theo một trong các trờng hợp sau:
-Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng
tính giá thành có liên quan.
10
-Tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối t-
ợng giá thành.
-Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành tơng ứng
phù hợp với nhau.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt thép), nửa thành phẩm
(panen, vật kết cấu,...), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc
tài sản lu động.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
nh: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất vật t theo hạn mức, Bảng phân bổ giàn giáo,
cốt pha, kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621 Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
chế tạo sản phẩm.
Bên có:+Kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
+ Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, tài khoản này có thể mở chi tiết
cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
-Trình tự hạch toán:

+Khi xuất kho nguyên, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK152: Nguyên vật liệu (chi tiết liên quan)
+Trờng hợp mua nguyên vật liệu không về nhập kho mà xuất dùng
trực tiếp:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK331,111,112: Vật liệu mua ngoài
+Trờng hợp chi phí là giàn giáo, cốt pha khi xuất kho đa vào sử dụng
cho hoạt động xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK142: Chi phí trả trớc
Có TK153: Công cụ, dụng cụ
+Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha cho từng công
trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu
Có TK142: Chi phí trả trớc
Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
từng đối tợng hạch toán chi phí
Chi phí
nguyên
vật liệu
=
Trị giá nguyên
vật liệu trực tiếp

còn lại đầu kỳ
+
Trị giá nguyên
vật liệu trực tiếp
đa vào sử dụng
-
Trị giá nguyên vật
liệu trực tiếp còn
lại cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CóTK 621: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp
1.2.3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính trong giá thành công tác xây lắp
bao gồm: Tiền lơng công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp
đặt máy móc thiết bị và công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, bảo d-
ỡng bê tông, dọn dẹp vật liệu trên công trờng, công nhân ghép cốp pha, lau
máy trớc khi lắp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Toàn bộ chi phí trên đựơc hạch toán vào tài khoản 622"Chi phí nhân
công trực tiếp".
12
Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí.

- Trình tự hạch toán:
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
CóTK 334: Phải trả công nhân viên
+ Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
(trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141: Tạm ứng
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật t, lao
động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi
công của xí nghiệp. Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử
dụng tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để
hạch toán và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình.
Kết cấu tài khoản này nh sau:
13
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí
vật liệu, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền lơng của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công...)
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công

TK 6232: Chi phívật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch toán
*Trờng hợp nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch
toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán nh sau:
+Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công
Kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 331,334, 111, 112...
+ Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài khoản 154. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1543 chi tiết đội máy thi công)
Có TK 621, 622, 627
Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng
theo giá thành ca máy và khối lợng dịch vụ phục vụ cho từng đối tợng cụ thể.
+ Nếu các bộ phận trong Doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng
mà thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau.
Kế toán ghi:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK154(1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục
vụ cho các đối tợng.
14
+ Nếu các bộ phận trong Doanh nghiệp xác định kết quả riêng (Doanh
nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau).
Nợ TK 632: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK154(1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục
vụ cho các đối tợng trong nội bộ.
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi

công cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331) Thuế đầu vào đợc khấu trừ (nếu có:)
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331 (33311) Thuế đầu ra phải nộp (nếu có)
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài
Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154 (1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục
vụ cho các đối tợng bên ngoài.
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:
Nợ TK 131, 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
*Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí sử dụng máy sẽ hạch toán nh sau:
+ Căn cứ vào số tiền lơng (lơng chính, lơng phụ... không bao gồm các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả công nhân phục vụ và điều
khiển máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
15
+ Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi
công ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu
Nợ TK133 (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331, 152, 153...
+ Khấu hao xe máy thi công ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623(6234): Chi phí khấu hao máy thi công

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan (điện, nớc, sửa
chữa...), kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237, 6238): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331...
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
* Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán
riêng): Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 (1413): Tạm ứng
1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công
trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền
công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xởng, tổ, đội, chi
phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các công trờng...
16
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải
sử dụng tài khoản 627 chi phí sản xuất chung.
Kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên có: +Kết chuyển vào tài khoản 154
+Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d

Tài khoản 627 chia làm 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
- Phơng pháp hạch toán:
+ Khi tính tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên của đội.
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên phân xởng, đội
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
+Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi
công, nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK627 (6271): chi phí nhân viên phân xởng, đội
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho đội xây
dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272, 6273): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ
17
Có TK214: Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+Chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK627 (6278): Chi phí khác
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112, 335. Các khoản phải trả: bằng tiền, tiền ứng trớc...
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết

chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng Doanh
nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức
chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho công trình,
HMCT
=
Chi phí sản xuất chung
phải phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp
của công trình, HMCT
x
Chi phí nhân
công trực tiếp
của công trình,
HMCT
Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
1.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành
Doanh nghiệp xây dựng sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc
thực hiện trên tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra, toàn bộ giá thành của sản phẩm hoàn thành bàn giao trong
kỳ đợc phản ánh trên tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xây dựng trên cơ sở tổng cộng các chi
phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Giá thành công tác xây lắp

trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá
thành
xây lắp
= Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong
kỳ
- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ

18
Sơ đồ 1.2. SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP CHI PHí sản xuất Và tính
giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 621 TK 154 TK 632


1.2.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện
khoán sản phẩm xây lắp.
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công đợc tiến hành theo
hai phơng thức: Khoán gọn công trình, HMCT và khoán khoản mục chi phí.
1.2.4.2.1.Khoán gọn công trình, hạng mục công trình.
Theo phơng thức khoán này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công
trình, HMCT cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng
vật t, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn
giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận
khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản quy định. Đơn vị giao

khoán chỉ là ngời có t cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng
và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lợng công trình và thời gian thi công.
Trờng hợp thực hiện khoán gọn công trình, HMCT ( Đơn vị nhận khoán
đợc phân cấp quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán riêng).
19
TK 911
Kết chuyển giá
thành xác định
KQKD
Kết chuyển CP sản xuất chung
TK 627
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
Kết chuyển giá
thành SP hoàn thành
* Kế toán ở đơn vị nhận khoán:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán
sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632.
Để phản ánh quan hệ với đơn vị giao khoán kế toán sử dụngTK 136, TK
336.
Khi nhận tiền, vật t do đơn vị giao khoán ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 336 : Phải trả nôi bộ.
Khi mua vật t về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá cha thuế.
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT.

Có TK 111, 112, 331.
Khi xuất kho vật t đa vào sản xuất thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
Nếu mua nguyên liệu, vật liệu đa thẳng vào sản xuất thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT.
Có TK 111, 112, 331...
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
Khi tính lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí NC trực tiếp.
Có TK334 : Phải trả CNV.
Nếu đơn vị thuê lao động bên ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK622 : Chi phí NC trực tiếp.
Có TK 111 : Tiền mặt.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kế toán ghi:
20
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622 : Chi phí NC trực tiếp.
Khi phát sinh chi phí thuộc chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( Chi tiết theo từng yếu tố ).
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công
trình, HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có tk 627 : Chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc hình thức tổ chức sử
dụng máy thi công:

Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng thực hiện
cung cấp dịch vụ cho nhau thì khi nhận dịch vụ máy thi công đợc cung cấp ,
kế toán ghi:
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 336 : Phải trả nội bộ.
` Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng khi phát sinh chi phí máy
thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 111, 112, 334, 331
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
Khi công trình hòan thành bàn giao cho bên giao khoán:
Nợ TK 336 : Phải trả nội bộ.
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 333 ( 33311 ) : Thuế GTGT đầu ra.
Giá thành thực tế công trình bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Kế toán ở đơn vị giao khoán.
21
Kế toán không cần sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627,
TK154, TK632 mà sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí thuộc nội dung chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Để phản ánh quan hệ với đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng TK 136.
Khi ứng vật t, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ.
Có TK : 111, 112, 152.
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý, kế toán

ghi:
Nợ TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tk 111, 112, 331
Khi nhận công trình, HMCT hoàn thành do bên nhận khoán bàn giao,
kế toán ghi:
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
CóTK 136 : Phải thu nội bộ.
Khi thanh toán cho bên nhận khoán , kế toán ghi:
Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ.
Có TK 111, 112
1.2.4.2.2. Khoán khoản mục chi phí.
Theo phơng thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi
phí nhất định ( thờng là tiền công ) còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị
chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình.
Trờng hợp khoán khoản mục chi phí ( đơn vị nhận khoán không đuợc
phân cấp quản lý tài chính, không tổ chức kế toán riêng ).
* Kế toán ở đơn vị giao khoán.
Để phản ánh tình hình giao tạm ứng vật t tiền vốn cho các đơn vị nhận
khoán để thực hiện khối lợng giao khoán xây lắp kế toán sử dụng TK 141.
22
Khi tạm ứng vật t, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 141 : Tạm ứng.
Có TK 111, 112, 152
Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn
thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 623, 627.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 141 : Tạm ứng.

Trờng hợp tạm ứng thừa hoặc thiếu kế toán làm thủ tục thanh toán thêm
hoặc thu hồi tạm ứng thừa.
1.2.4.3Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp chính là các công trình,
hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán còn cha hoàn thành hoặc đã hoàn
thành nhng cha tiến hành bàn giao cho chủ đầu t. Xác định giá thành sản
phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Phơng
pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức bàn giao và thanh
toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm
dở dang là khối lợng xây lắp tới cuối kỳ hạch toán vẫn cha đạt tới điểm dừng
kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế đã phát sinh
trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với
giá dự toán của chúng.Tuy nhiên,nếu quy định cho sản phẩm xây dựng khi
hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang đợc xác định bằng toàn bộ
các chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ hạch toán.
Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ đựơc tính theo công
thức sau:
23
Chi phí thực tế
khối lợng xây
lắp dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế khối lợng
xây dựng dở dang đầu kỳ
+ Chi phí thực tế khối l-
ợng xây lắp phát sinh
trong kỳ

X
Giá trị khối lợng xây lắp
hoàn thành trong kỳ theo
giá dự toán
+ Giá trị dự toán khối l-
ợng xây lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán
khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Các Doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tợng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối
lợng công việc xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng).
Đồng thời với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán phải xác
định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành
cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành
trong các Doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy
định thanh toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).
* Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp 1: Tính giá thành trực tiếp:

áp dụng phơng pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát
sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trờng hợp nếu quy định
24
thanh toán sản phẩm, khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng
(theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì phải tính đợc giá thành khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công
tác xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Nếu đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục
công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng
Chi phí sản xuất

của đối tợng hạch
toán chi phí (n)
=
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ của đối tợng hạch
toán chi phí (n)
x
Hệ số
phân
bổ
Phơng pháp 2: Tính giá thành theo định mức:
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế kỹ thuật, các dự toán chi phí đợc duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly
định mức đã đợc kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến
hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi
phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
-Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành
định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Giá thành thực
tế của công
trình, HMCT
=
Giá thành định
mức của công
trình, HMCT

Chênh lệch
do thay đổi

định mức

Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Phơng pháp 3: Tính giá thành theo đơn đặt hàng:
25

×