Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐẾN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.41 KB, 13 trang )



356

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012


ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐẾN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC ÍT NGƯỜI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguyễn Văn Toàn
1
, Trương Tấn Quân
2
, Trần Văn Quảng
3

1
Đại học Huế
2
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

3
Ban Dân tộc miền núi tỉnh Quảng Trị

Tóm tắt. Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng mặc dầu sinh kế của người dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể,
và nhanh chóng trong thời gian qua tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này
bao gồm từ nguồn vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh
giá của người dân khẳng định xu hướng trên và xác định vai trò quan trọng của
chương trình 135, đặc biệt là đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm cũng như
những hỗ trợ phát triển sản xuất.


1. Giới thiệu
Miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm ba phần tư
lãnh thổ của cả nước, là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên do nhiều điều kiện khách quan và chủ
quan khác nhau, đây là vùng có điều kiện kinh tế xã hội tụt hậu và thấp kém hơn. Nhận
thức được tầm quan trọng của vùng, Chính phủ có những chương trình đầu tư đặc biệt
đối với vùng. Chương trình 135 là một trong những chương trình phát triển cơ sở hạ
tầng ở vùng đặc biệt khó khăn đó. Trong bài báo này, ảnh hưởng của chương trình 135 ở
địa phương sẽ được xem xét dưới góc độ khung phân tích sinh kế. Bài báo chia làm 5
phần. Phần 2 của bài báo sẽ giới thiệu khung phân tích sinh kế. Các hoạt động của
chương trình 135 ở địa phương sẽ được giới thiệu ở phần 3. Phần 4, tác động của
chương trình sẽ được xem xét dưới gộc độ sự thay đổi sinh kế của họ trước khi một số
kết luận sẽ được đưa ra.
2. Khung phân tích sinh kế
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất
cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các
cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện
nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân
tích. Mặc dầu có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ
chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân tích sinh kế có những thành
phần cơ bản giống nhau sau:


357











Biểu đồ 1. Khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: DFID (2001)
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến
trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến
lược sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà
con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài
sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất,
vốn xã hội và vốn tự nhiên (biểu đồ 1).
- Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức
làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau
nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn
nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia
đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại
vốn khác.
- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm
nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
- Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên
như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt
động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể
là khẳ năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui
Nguồn vốn sinh kế


Chiến lược
sinh kế
- Dựa trên
tài nguyên,
- Không dựa
trên tài
nguyên
- Di cư

Chính sách
và thể chế,
tiến trình
(cấu trúc
chính phủ,
khu vực tư
nhân, luật
pháp, chính
sách,…)
K
ế
t qu

/m

c
tiêu của sinh kế
- Tăng thu nhập
- Tăng phúc lợi
- Giảm tổn

thương
- Cải thiện an
toàn lương thực
- Sử dụng tài
nguyên bền
vững hơn


Ngữ cảnh dễ
bị tổn
thương.
Xu hướng,
mùa vụ, các
tác động từ
bên ngoài
Nhân lực, vật
chất, xã hội,
tự nhiên và
tài chính


358

mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui
mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà
con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và
thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con
người như không khí hay sự đa dạng sinh học.
- Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và
hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất

thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính
là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện,
đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ
thống chợ . Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở
góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản
xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà
cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể mà
qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả
năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem
xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay
đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai.
Tiến trình và cấu trúc (Structure and processes). Đây là yếu tố thể chế, tổ chức,
chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn,
điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau.
Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh kế. Chính
vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ hội cho các
chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế
(livelihood outcome). Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả
của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng
tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như
xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh
kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan
sẽ có những quan niệm khác nhau.
Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác
nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược sinh kế

là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu


359

sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn
vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh
hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa
chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay đổi
sang một hoạt động mới hay thay đổi qui mô hoạt động.
Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những xu
hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được
trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên
khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập
được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chóng chọi đối với những thay
đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
3. Chương trình 135 và các hoạt động của chương trình 135 ở huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị
Từ khung phân tích sinh kế, có thể thấy chương trình hay dự án là một phần
trong sinh kế của người dân. Đây là chính sách của nhà nước nhằm làm thay đổi các
nguồn vốn của người dân ở cấp độ cộng đồng hay làm thay đổi môi trường hoạt động
của sinh kế (cấu trúc hay tiến trình) để cá nhân và hộ gia đình có nhiều cơ hội hơn trong
cải thiện các nguồn vốn và tài sản của họ.
Ở cấp độ cộng đồng, chương trình có thể là những đầu tư trực tiếp làm thay đổi
nguồn vốn đối với cộng đồng. Những đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm, chợ
và các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất là điều kiện làm thay đổi nguồn vốn ở cấp độ
cộng đồng. Đây là cơ sở để nguồn vốn sinh kế của cá nhân và hộ gia đình có cơ hội cải
thiện. Trên cơ sở thay đổi điều kiện về cơ sở hạ tầng, các chiến lược sinh kế của hộ gia
đình hay cá nhân có nhiều lựa chọn hiệu quả hơn. Hay nói một cách khác, các nguồn
vốn của cá nhân hay hộ gia đình sẽ có nhiều cơ hội thay đổi và phát huy hiệu quả khi

nguồn vốn này ở cấp độ cộng đồng thay đổi.
Chương trình dự án có thể thay đổi môi trường hoạt động của sinh kế, làm thay
đổi cơ hội tiếp cận các nguồn vốn khác của cá nhân hay hộ gia đình. Một số chính sách
tài chính, chính sách tín dụng, chính sách đất đai sẽ là điều kiện cơ bản cho những trao
đổi đối với các nguồn vốn sinh kế. Sự thay đổi chính sách tín dụng sẽ là cơ hội hay hạn
chế đối với cá nhân hay hộ gia đình để thay đổi nguồn vốn tài chính thông qua thay đổi
mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Tương tự, những thay đổi về chính sách đất đai sẽ
thay đổi điều kiện sở hữu, điều kiện giao dịch vì thế thay đổi cơ hội tiếp cận nguồn vốn
này đối với cá nhân hay hộ gia đình. Do đó, sẽ làm thay đổi khả năng tiếp cận của
nguồn vốn của cá nhân hay hộ gia đình.
Ở cấp độ cá nhân hay hộ gia đình, chính sách chương trình và dự án thường ít
khi tạo ra sự thay đổi trực tiếp đối với nguồn vốn sinh kế đối với hộ. Nhưng đây là điều
kiện quan trọng để thay đổi cơ hội trong tiếp cận hay thay đổi nguồn vốn sinh kế của hộ


360

gia đình.
Chương trình 135 được ban hành theo quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ. Theo đó, khoảng 1000 xã trong 1.715 xã
thuộc diện khó khăn, các huyện đặc biệt khó khăn (ĐBKK) được Chính Phủ lựa chọn để
tập trung đầu tư. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua những chương trình
mục tiêu Quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.
Mục tiêu tổng quát của Chương trình 135 là nâng cao nhanh đời sống vật chất,
tinh thần cho đông bào các dân tộc ở các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo
điều kiện để đưa nông thôn các vùng sâu vùng xa, vùng ĐBKK thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp
phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Mục tiêu cụ thể của chương trình 135 được phân kỳ theo từng giai đoạn. Thời kỳ
1998-2000: về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4-5% hộ

nghèo; bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn các trẻ em
trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao
thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ
văn hóa và thông tin. Thời kỳ 2000-2005: giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK xuống
còn 25% vào năm 2005; bảo đảm cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt; thu hút trên
70% trẻ em trong độ thuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu
kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội và chủ động vận dụng vào
sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có
đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến trung tâm cụm xã; thúc
đẩy phát triển thị trường nông thôn. Tuy nhiên, do hiệu quả của chương trình, chương
trình 135 giai đoạn II đã được tiếp tục đầu tư từ năm 2006 đến 2010 theo quyết định
07/2006/QĐ-TTg nhằm mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
Tổng kinh phí đã thực hiện giai đoạn 1999-2005 khoảng 10 nghìn tỷ đồng. Cả
nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các loại, góp
phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Giai đoạn 2006-2010, ngân sách trung ương đã bố trí 14.025,25 tỷ đồng, đã giải
ngân 13.604,5 tỷ đồng, đạt 97,1% vốn giao. Nguồn vốn trên được bố trí cho bốn lĩnh
vực cụ thể đó là: hỗ trợ phát triển sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng; đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ xã, thôn bản có đủ năng lực đảm nhận sự phân cấp;
và hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật.
Tổng kết 5 năm triển khai chương trình giai đoạn II cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo ở


361

các xã, thôn, bản ĐBKK giảm từ 47% (năm 2006) xuống 28,8% (năm 2010). Thu nhập

bình quân đầu người được nâng cao, đạt 4,2 triệu đồng/người/năm vào năm 2010. Tăng
tỷ lệ xã có đường giao thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã đến thôn, bản đạt 80,7%,
100% xã có trạm y tế; 100% người dân có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí.
Ở Quảng Trị, chương trình 135 giai đoạn I và giai đoạn II được thực hiện trên
nhiều xã ĐBKK khác nhau thuộc các huyện Hướng Hóa, ĐaKrông, Gio Linh, Vĩnh
Linh và Cam Lộ từ năm 1999 đến nay. Địa phương hưởng lợi có sự thay đổi qua các
thời kỳ và tùy thuộc vào từng giai đoạn và mức đầu tư, tác động của chương trình đến
từng địa phương.
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 1999-2005 là 163.779,745 triệu đồng, bao gồm 5 hợp
phần: xây dựng cơ sở hạ tầng; xây dựng trung tâm cụm xã; qui hoạch và sắp xếp lại dân
cư; ổn định và phát triển sản xuất; đào tạo cán bộ xã, bản và làng. Giai đoạn 2006 đến
2010, tổng vốn đầu tư là 150.962 triệu đồng từ cả nguồn vốn trung ương và địa phương.
Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư có sự điều chỉnh nhất định khi hợp phần qui hoạch và sắp
xếp lại dân cư được loại bỏ và thay vào đó là hợp phần hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật của
người dân.
Nhìn chung vốn thực hiện, giải ngân thường thấp hơn so với kế hoạch được
phê duyệt. Có nhiêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên cấp vốn ngân sách trung
ương thường chậm so với tiến độ đầu tư. Hơn nữa, năng lực cán bộ địa phương còn
hạn chế giới hạn. Vì vậy việc triển khai xác định các hoạt động đầu tư, thực hiện
đầu tư và giám sát đầu tư thường chậm và chưa hiệu quả như mong muốn.
Cũng như toàn tỉnh, chương trình 135 thực hiện ở huyện Hướng Hóa từ năm
1999 và có nhưng thay đổi về số xã hưởng lợi và hợp phần tác động qua từng giai
đoạn. Với các hợp phần khác nhau, tổng kinh phí thực hiện 131.042 triệu đồng.
Qua hơn 10 năm thực hiện, chương trình đã góp phần tạo chuyển biến lớn trong
đời sống, sản xuất, và phát triển kinh tế - xã hội. Về cơ sở hạ tầng, hệ thống điện,
đường, trường trạm, hệ thống bưu chính, viễn thông ở cấp xã, liên xã, thôn và liên
thôn đã được cải thiện một cách sâu sắc. Về sản xuất, đã thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường. Cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn và

bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các
vùng trên địa bàn. Đến nay trong vùng cơ bản không còn hộ đói, hộ nghèo giảm từ
42% năm 1999 xuống còn 32% vào cuối năm 2005 và giảm còn 33% (theo tiêu
chuẩn mới) vào cuối năm 2010, đạt mục tiêu của chương trình.
4. Tác động của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người tỉnh
Quảng Trị
Dưới tác động của chương trình 135 và một số chương trình khác, sinh kế của


362

người dân huyện Hướng Hóa nói riêng và người dân tộc ít người nói chung có sự thay
đổi sâu sắc. Sự thay đổi này vừa trên góc độ vĩ mô toàn huyện nhưng đồng thời vừa trên
góc độ vi mô của hộ gia đình. Sự thay đổi đó có thể nhìn thấy qua các nguồn vốn sinh
kế và đánh giá của người dân về sự thay đổi này ở các nguồn vốn như sau:
4.1. Nguồn vốn nhân lực
Trên gốc độ tổng thể toàn huyện, có thể thấy mặc dầu số lượng dân số tăng lên
nhưng chất lượng nguồn nhân lực và nguồn lao động đang có những thay đổi theo chiều
hướng tích cực. Dân số bình quân hộ có xu hướng giảm, từ gần 5,2 khẩu /hộ năm 2000
xuống chỉ còn hơn 4,7 khẩu /hộ năm 2010 (bảng 1). Trong khi đó, số lao động bình
quân hộ hầu như không đổi và có xu hướng tăng. Có được sự thay đổi trên là do tỷ lệ
sinh và tỷ lệ tăng dân số có mức giảm đáng kể trong thời gian qua. Đây là cơ sở bước
đầu, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người dân trong thời gian qua.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn nhân lực
của huyện Hướng Hóa giai đoạn 2000-2010
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
Dân số bình quân hộ (người) 5,15 4,94 4,72
Lao động bình quân hộ (lao động) 2,26 2,26 2,30
Tỷ lệ học sinh đến trường trong độ tuổi (%) 86,00 97,50 100
(Nguồn: Số liệu thống kê của huyện Hướng Hoá và các xã năm 2000, 2005, 2010).

Cùng với đó, trình độ học vấn của nguồn nhân lực cũng có sự cải thiện đáng kể
khi tỷ lệ trẻ em đến trường trong độ tuổi tăng từ 86 % năm 2000 đến 100 % năm 2010.
Ngoài ra, nhiều kiến thức mới và mô hình mới trong sản xuất cũng đã được người dân
tiếp thu và ứng dụng tại địa phương thông qua các phương thức khác nhau. Chính
những thay đổi đó, nguồn vốn nhân lực ở địa phương được người dân đánh giá có
những thay đổi nhanh chóng trong thời gian qua.
Thông qua điều tra 90 hộ gia đình với 3 địa bàn và các dân tộc khác nhau. Kết
quả chỉ ra rằng hầu hết người dân (83%) cho rằng nguồn vốn nhân lực thay đổi theo xu
hướng tích cực (bảng 2). Tỷ lệ càng cao đối với người Vân kiều và Pako, là hai dân tộc
ít người tại địa phương và cũng là đối tượng hưởng lợi chính từ chương trình. Đối với
người Kinh (dân tộc khác) mức độ thay đổi không lớn. Tuy nhiên, cũng thừa nhận rằng
chương trình cũng có những tác động tiêu cực nhất định như sự phân hóa giữa các hộ
gia đình và sự bất công bằng trong tiếp cận hỗ trợ. Chính vì thế mà một số hộ gia đình
cảm thấy mình bị ảnh hưởng xấu đi hơn là sự thay đổi xấu đi của chính bản thân hộ.


363

Bảng 2. Đánh giá của người dân Hướng Hóa thay đổi nguồn vốn nhân lực (%)
Tiêu chí
Thay đổi tốt
lên
Không thay
đổi gì
Thay đổi xấu
đi
Xã A Xing 32,2 1,1 ,0
Xã A Túc 21,1 10,0 2,2
Xã Thanh 30,0 3,3 ,0
Theo địa bàn

nghiên cứu
Chung 83,3 14,4 2,2
Dân tộc Vân Kiều 50,0 8,9 ,0
Dân tộc Pako 31,1 3,3 ,0
Dân tộc khác 2,2 2,2 2,2
Theo dân tộc
Chung 83,3 14,4 2,2
Nguồn số liệu điều tra hộ năm 2011
4.2. Nguồn vốn vật chất
Cơ sở vật chất của huyện Hướng Hoá ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu sản xuất của người dân địa phương. Hiện nay số
trường phổ thông trung học có 5 trường so với năm 2000 chỉ có 2 trường, đặc biệt số
trường mầm non hiện nay 25 trường trên 22 xã, đã xây dựng thêm 16 trường so với năm
2000. Điện lưới quốc gia đã kéo đến 22/22 xã, so với năm 2000 tỷ lệ hộ dùng điện chỉ
chiếm 64,99% thì đến năm 2010 số hộ dùng điện là 100%. Công tác chăm sóc sức khoẻ
cũng được chú trọng, hiện nay 22/22 xã đã có trạm y tế, so với năm 2000 con số này chỉ
mới 17/21(bảng 3).
Bảng 3. Một số nguồn vốn vật chất cơ bản huyện Hướng Hóa giai đoạn 2000-2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010
Số trường PTTH trong huyện trường 2 2 5
Số xã có trường THCS xã 7 8 10
Số trường tiểu học /xã trường 22/21 10/22 12/22
Số trường mầm non bình quân/xã trường 9/21 9/22 25/22
Số xã có trạm y tế xã 17/21 22/22 22/22
Số chợ trong huyện chợ 5 7 7
Số xã có đường ôtô đến trường xã 21/21 22/22 22/22
Tỷ lệ số hộ dùng điện % 65 95 100
Tỷ lệ số hộ tiếp cận nước sạch % 35 81 90
(Nguồn số liệu thống kê huyện Hướng Hoá năm 2000, 2005, 2010).



364

Với những thay đổi trên, nguồn vốn vật chất trên qui mô hộ gia đình cũng đã có
những thay đổi sâu sắc. Đây chính là nhận định của người dân về sự thay đổi nguồn vốn
vật chất của họ.
Theo đánh giá của người dân, không một ai cho rằng cơ sở vật chât của họ xấu đi.
Bên cạnh đó có đến gần 88% hộ cho rằng nguồn vốn vật chất tốt lên và chỉ 12 % cho rằng
không thay đổi (bảng 4). Người dân Vân kiều và Pakô thì tỷ lệ thừa nhận sự thay đổi tốt
lên trong nguồn vốn vật chất càng cao. Có thể nói, nguồn vốn vật chất có sự thay đổi đáng
kể cả trên phương diện cộng đồng và trên phương diện từng cá nhân hộ gia đình.
Bảng 4. Đánh giá của người dân Hướng Hóa đối với thay đổi nguồn vốn vật chất (%)
Tiêu chí
Thay đổi tốt
lên
Không thay
đổi gì
Thay đổi xấu
đi
Xã A Xing 28,9 4,4 0
Xã A Túc 27,8 5,6 0
Xã Thanh 31,1 2,2 0
Theo địa bàn
nghiên cứu
Chung 87,8 12,2 0
Dân tộc Vân Kiều 50,0 8,9 0
Dân tộc Pacô 31,1 3,3 0
Dân tộc khác 6,7 ,0 0
Theo dân tộc
Chung 87,8 12,2 0

(Nguồn số liệu điều tra năm 2011).
4.3.Nguồn vốn tự nhiên
Thống kê cho thấy diện tích đất tự nhiên bình quân hộ rất cao nhưng có xu
hướng giảm nhanh trong thời gian qua, từ 10,41 ha/hộ năm 2000 xuống còn 7,04 ha/hộ
vào năm 2010 (bảng 5). Có thể thấy đất đai là lợi thế của vùng nhưng dưới sức ép của
quá trình tăng dân số, lợi thế trên đang giảm dần. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp
và diện tích đất rừng tăng lên qua 10 năm, cụ thể năm 2000 diện tích đất nông nghiệp
bình quân hộ là 0,97 ha đến năm 2010 đã tăng lên 1,19 ha/hộ; diện tích rừng trồng năm
2000 bình quân hộ là 2,34 ha/hộ đã tăng lên 4,53 ha/hộ vào năm 2010. Như vậy, mặc
dầu sức ép lên nguồn tài nguyên đất và rừng đang ngày càng lớn nhưng nhìn chung
đang có những thay đổi tích cực trong cơ cấu sử dụng đất trong thời gian qua.
Bảng 5. Một số nguồn vốn tự nhiên cơ bản huyện Hướng Hóa giai đoạn 2000-2010 (ha/hộ)
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
Diện tích đất tự nhiên bình quân hộ 10,41 8,60 7,04


365

Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ 0,97 1,02 1,19
Diện tích đất rừng bình quân hộ 2,34 2,17 4,53
Diện tích đất chưa sử dụng bình quân hộ 6,99 5,20 1,07
Diện tích mặt nước bình quân hộ 0,08 0,01 0,01
(Nguồn số liệu thống kê huyện Hướng Hoá năm 2000, 2005, 2010).
Tuy nhiên, do phương thức sản xuất vẫn chưa hợp lý nên chất lượng tài nguyên
đất và tài nguyên rừng có xu hướng xấu đi. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trước
đây, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu canh tác theo lối du canh, phát rừng làm
rẫy điều này đã làm cho đất ngày càng bị rửa trôi, bạc màu.
Trên khía cạnh qui mô, một số chương trình dự án đã hỗ trợ khai hoang đất sản
xuất, do vậy mà bà con đã ổn định sản xuất trên mảnh đất của mình và diện tích cũng
ngày một tăng lên. Vì thế phần lớn các các hộ điều tra đều nhận định qui mô diện tích

đất của họ tăng lên (có 72,2% hộ điều tra trả lời là diện tích đất được tăng lên sau 10
năm thực hiện chương trình 135, có 24,4% hộ trả lời là diện tích không thay đổi). Điều
này khẳng định lại rằng, cùng với các chủ trương, chính sách của địa phương về khai
hoang, mở rộng diện tích đất sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện
của địa phương, các chương trình, dự án cũng đã tác động tích cực đến sản xuất của
người dân địa phương.
4.4. Nguồn vốn tài chính
Kết quả điều tra chỉ ra rằng thu nhập bình quân các hộ trên địa bàn nghiên cứu
tương đối thấp và không có sự khác biệt về thu nhập giữa các địa bàn hay giữa các dân
tộc với nhau.Cao nhất là dân tộc Kinh bình quân 17,332 triệu đồng/hộ, dân tộc Pacô là
15,121 triệu đồng/hộ và thấp nhất là dân tộc Vân kiều là 13,512 triệu đồng/hộ nhưng
kiểm định thống kê không cho thấy sự khác biệt giữa các dân tộc.
Theo cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra, ta thấy thu nhập từ trồng trọt cao nhất
và nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình và không có sự khác biệt nhiều giữa các
dân tộc. Tuy nhiên, thu từ dịch vụ có sự khác biệt lớn giữa các dân tộc khi hộ người
Kinh có thu nhập dịch vụ cao gấp 10 lần so với hộ Vân Kiều.
Mặc dầu mức thu nhập còn thấp nhưng thu nhập của các hộ đã có những cải
thiên đáng kể trong những năm qua. Không những thế họ cũng có thể tiếp cận tốt hơn
đối với nguồn tín dụng nhằm bù đắp khó khăn đối với nguồn tài chính của họ. Đánh giá
của người dân ở bảng 6 cho thấy, sự tác động của chương trình 135 trên nguồn vốn tài
chính của người dân ở địa phương như nhận định trên.


366

Bảng 6. Đánh giá của người dân Hướng Hóa đối với thay đổi nguồn vốn tài chính(%)
Nguồn thu nhập Tiếp cận nguồn tín dụng
Tiêu
chí
Loại

Tốt
hơn
Không
thay
đổi
Xấu đi
Tốt
hơn
Không
thay
đổi
Xấu đi
Xã A Xing 18,9 7,8 6,7 28,9 4,4 0
Xã A Túc 3,3 5,6 24,4 26,7 6,7 0
Xã Thanh 33,3 0,0 0,0 16,7 16,7 0
Theo
địa bàn
nghiên
cứu
Chung 55,6 13,3 31,1 72,2 27,8 0
Dân tộc Vân Kiều 45,6 3,3 10,0 35,6 23,3 0
Dân tộc Pako 7,8 8,9 17,8 33,3 1,1 0
Dân tộc khác 2,2 1,1 3,3 3,3 3,3 0
Theo
dân tộc

Chung 55,6 13,3 31,1 72,2 27,8 0
(Nguồn số liệu điều tra năm 2011).
4.5. Tác động đến nguồn vốn xã hội
Cùng với sự thay đổi của các nguồn vốn trên, hệ thống tổ chức chính trị xã hội

cơ sở được củng cố một cách toàn diện. Vai trò của các tổ chức đoàn thể như Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh đã được nâng cao và cũng cố.
Mang lưới xã hội như hệ thống thị trường đã được phát triển. Đây thực sự đang là
những mạng lưới hỗ trợ tích cực cho người dân trong phát triển sinh kế của họ.
5. Kết luận
Qua quá trình phân tích tác động của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tác động của chương trình, chúng tôi có
một số kết luận sau:
Sinh kế của người dân tộc ít người đã có những thay đổi đáng kể trong thời gian
qua, các nguồn vốn sinh kế của người dân đã có sự thay đổi đáng kể từ cấp độ cộng
đồng đến cấp độ hộ gia đình. Trong đó nguồn vốn vật chất và nguồn vốn nhân lực có sự
thay đổi nhanh nhất. Đây là điều kiện cơ bản làm thay đổi cơ hội cho các chiến lược
sinh kế của người dân.
Từ một sinh kế phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên đã chuyển căn bản qua phát
triển sản xuất để có thu nhập. Mặc dầu hoạt động sản xuất vẫn chưa đa dạng và hiệu quả,
đây là những thay đổi lớn làm tiền đề cho một chiến lược sinh kế bền vững vào những
giai đoạn sau.


367

Kết quả trên là do nhiều tác động, tuy nhiên chương trình 135 là một trong
những tác động lớn nhất và hiệu quả nhất. Điều này không chỉ thấy được bởi các kết
quả của chương trình mà còn qua thừa nhận và đánh giá của người dân về chương trình.
Mỗi vùng miền khác nhau mỗi dân tộc khác nhau và mỗi hộ gia đình khác nhau
thì mức độ tác động của chương trình cũng khác nhau. Những nơi có điều kiện tự nhiên
thuận lợi như sự giàu có về đất đai, nguồn nước, hay gần các trung tâm thì tác động của
chương trình càng rõ nét và ngược lại. Những dân tộc có trình độ văn hóa cao, có tính
cần cù, chịu khó thì ảnh hưởng cao và ngược lại.
Đồng bào dân tộc gắn liền với những tập tục tương đối lạc hậu vì vậy họ khó tận

dụng cơ hội từ chương trình tạo ra. Vì vậy, tác động của chương trình lên sinh kế của
người dân chưa lớn.
Tính thiếu đồng bộ và giám sát trong đầu tư là một trong những nguyên nhân cơ
bản làm hạn chế tác động của chương trình. Do đó ở một số vùng hiệu quả của chương
trình chưa cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 1999-2005,
2005, Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 2006-2010, 2011.
2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị, Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Quảng Trị, 2011.
3. Đảng bộ huyện Hướng Hoá, Báo cáo chính trị của đảng bộ tại Đại hội đại biểu Đảng
bộ huyện lần thứ XII, 1996.
4. Lê Hải Đường, Nội dung và giải pháp cho chính sách đối với các dân tộc thiểu số địa
bàn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015, Dân tộc và Thời đại, (2010), 135-136.
5. Phòng Thống kê huyện Hướng Hoá, Niên giám thống kê 1996-huyện Hướng Hoá 2000,
2005, 2010, 2001, 2006, 2011.
6. Uỷ ban Dân tộc, Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, 2007.
7. Uỷ ban Dân tộc, Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 1999-2005, 2006.
8. Uỷ ban Dân tộc, Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 2006-2010, 2011.
9. Trần Văn Quảng, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế, 2011.
10. DFID, Sustainable Livelihood Guidance Sheets. London, Department for International
Development, UK, 2001.



368

IMPACT OF 135 PROGRAM ON THE LIVELIHOOD OF ETHNIC MINORITY
PEOPLE IN HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE
Nguyen Van Toan

1
, Truong Tan Quan
2
, Tran Van Quang
3
1
Hue University
2
College of Economics, Hue University
3
Department of Ethnic Minority Affairs of Quang Tri Province

Abstract. Appplying the sustainable livelihood framework, the result from the
study shows that although still low, the livelihood of local people has been
considerably improved thanks to the investment of 135 Program. Changes range
from human capital to natural, finnancial, physical and social situations.
Evaluations on local people also confirm this trend and determine the important
role of 135 Program, particularly the investment in infrastructure.

×