Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tìm hiểu tác động của vốn tín dụng đến sinh kế của các hộ dân ở thị trấn khe sanh, huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 54 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm trở lại đây, một bộ phận quan trọng của chiến lược phát
triển của nước ta là hoạt động XĐGN, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong
đó, tín dụng là công cụ hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp
người nghèo kiểm soát tài nguyên, đề cao vị thế trong các giao dịch kinh tế cũng
như quan hệ xã hội để giúp người nghèo vượt khỏi đói nghèo.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận
đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không
nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu vùng xa đang chịu cảnh nghèo
đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa
giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là
thiếu vốn sản xuất, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sinh kế
của các hộ dân. Chính vì vậy chính sách tín dụng là một mắt xích không thể
thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội XĐGN.
Tuy nhiên, đa số người nghèo sống ở vùng sâu vùng xa nên cán bộ tín
dụng hầu như không thể tiếp cận. Thêm nữa, chi phí giao dịch quá cao đã đẩy lãi
suất cho vay lên và làm tăng gánh nặng nợ nần của người dân nông thôn. Mặc dù
hệ thống ngân hàng đã về các vùng quê, nhưng không phải người dân nào cũng
hiểu về tín dụng ngân hàng. Thêm vào đó, những điều khoản chặt chẽ của ngân
hàng trong việc cho vay vốn cũng khiến nhiều người khó tiếp cận, nhất là nông
dân. Nguồn vốn cho khu vực nông thôn còn gặp khó khăn, bởi hầu hết người dân
ở nông thôn không có tài sản thế chấp để vay vốn, gây rủi ro cho ngân hàng.
Việc điều tra, tìm hiểu hoạt động vay và sử dụng vốn tín dụng tại địa
phương từ đó tìm kiếm những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn
tín dụng là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài:
1
“Tìm hiểu tác động của vốn tín dụng đến sinh kế của các hộ dân ở thị trấn


Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn tại địa thị trấn Khe Sanh, huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của các hộ dân ở thị trấn Khe Sanh,
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu tác động của vốn tín dụng đến sinh kế của các hộ dân ở thị trấn
Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Danh từ Tín dụng (credit) xuất phát từ gốc Latinh là Credittum, có nghĩa
là sự tin tưởng tín nhiệm dùng để chỉ nhiều hành vi kinh tế rất phức tạp: bán chịu
hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác… Trong thực tế cuộc sống thuật
ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài
chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuât ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng Ngân hàng thì: “Tín dụng là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”[1].
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn
tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự
vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả.
Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt
phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác [3].

Theo luật Ngân hàng Quốc tế: “Tín dụng là sự cấu thành một nghiệp vụ
tín dụng bất kỳ một tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo
chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền” [2].
Theo tác giả Phạm Thị Dung: “Tín dụng nông thôn là các hoạt động dịch
vụ nhằm hỗ trợ vốn cho nông dân phát triển kinh tế nông thôn dựa trên cơ sở huy
động các nguồn vốn trong xã hội” [2].
2.1.1.2. Khái niệm về tổ chức tín dụng, chương trình tín dụng
- Tổ chức tín dụng: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật các các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
3
kinh doanh tiền tệ, là dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán [4].
- Chương trình tín dụng: Trong nền kinh tế mở, ngoài tín dụng thanh toán
và đầu tư ở tầm vi mô còn có chương trình tín dụng vĩ mô giữa các Chính phủ,
các chương trình tín dụng vi mô của các tổ chức phi chính phủ. Trong nội bộ của
từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến lược cụ thể mà các chương trình tín dụng
riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời hạn nhất định. Đối với các
tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài chính vi mô thì cần phân biệt thành hai
loại: các dự án chỉ có hoạt động tài chính vi mô và các dự án có hoạt động tài
chính vi mô lồng ghép với các hoạt động khác [4].
Nhiều tổ chức phi chính phủ chỉ sử dụng tài chính vi mô như là một
phương tiện để đạt được mục đích, chứ không phải bản thân nó là mục đích. Một
số tổ chức đã sử dụng tài chính vi mô để thực thi các chương trình giáo dục sức
khỏe và kế hoạch hóa gia đình. Hoạt động tài chính vi mô kết hợp với các hoạt
động khác có thể khai thác tình hình kinh tế theo phạm vi hay cung cấp kiến
thức, kỹ năng trong sản xuất hộ gia đình và cải thiện phúc lợi.
2.1.1.3. Các loại hình tín dụng ở nông thôn
Có nhiều cách để phân loại các loại hình tín dụng nông thôn, tùy theo thời
gian, mục đích, tính chất, theo nguồn gốc cung cấp và theo chủ thể tín dụng

mà có thể phân ra các loại hình TD sau:
*Căn cứ vào thời gian có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn (có thời hạn cho vay dưới 12 tháng)
- Tín dụng trung hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm)
- Tín dụng dài hạn (thời hạn cho vay trên 3 năm)
*Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng có các loại sau:
- Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng
giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán
chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng -
người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một
4
thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải
hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán
chịu [5].
Đặc điểm của tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại vốn cho vay
dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa
thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi. Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay
(con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị
của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu [5].
-Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã
hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước [5],
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Huy động vốn và cho vay vốn đều thực
hiện dưới hình thức tiền tệ; Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình
huy động vốn và cho vay; Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân
hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hóa; Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế [5].

- Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước
xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong
điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ
cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát
triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
Chủ thể là nhà nước, các pháp nhân và thể nhân; Hình thức đa dạng,
phong phú; Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ
chức trung gian [5].
- Tín dụng tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với
doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính.
5
Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho dân cư;
Hình thức là hàng hóa hoặc tiền tệ; Dân cư là người vay; ngân hàng, công ty cho
thuê tài chính, doanh nghiệp là người cho vay [5].
- Một số hình thức tín dụng khác: Tín dụng tư nhân, cá nhân (quan hệ giữa cá
nhân với tư nhân cho vay nặng lãi, hoặc giữa cá nhân với nhau); bán trả góp;
dịch vụ cầm đồ; bán non nông sản hàng hoá.
2.1.2. Thực trạng của hoạt động cung cấp vốn tín dụng ở nông thôn
- Chi phí giao dịch với ngân hàng quá cao đã đẩy lãi suất cho vay tăng và
làm tăng gánh nặng nợ nần của nông dân, Bởi nếu không tăng lãi suất, các tổ
chức tài chính sẽ phải đối mặt với khả năng thua lỗ.
- Mạng lưới tài chính còn chưa vươn tới vùng sâu vùng xa. Đa số người
nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Hơn nữa, lượng vốn cũng chưa
đủ để đáp ứng nhu cầu vay của người dân nông thôn có mức sống trung bình.
- Những quy định mới về thế chấp tài sản và không phải thế chấp đã tháo
gỡ một phần khó khăn khi người vay thiếu tài sản thế chấp, nhưng vẫn bất cập
đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và
cả người nghèo. Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đi vào cuộc sống,
- Thông tin không đến với người nghèo

- NHNN&PTNT và NHCSXH đều dựa vào thông tin của lãnh đạo địa
phương cung cấp. Tuy nhiên, lãnh đạo địa phương không có thông tin đầy đủ về
các hoạt động tín dụng trong địa bàn của mình phụ trách, và cũng không thể
khẳng định tất cả hộ gia đình của địa phương đều được tiếp cận thông tin. Đôi
khi những người có phương án đầu tư hiệu quả không được tiếp cận với các
chương trình cho vay vốn; trong khi họ hàng, bạn bè của các nhà chức trách địa
phương lại thường có tên trong danh sách được hưởng những chương trình vay
vốn ưu đãi.
- Các QTDNN cũng đang cần củng cố bởi tính liên kết hệ thống chưa chặt
chẽ, chưa thành lập được các tổ chức hỗ trợ như kiểm toán nội bộ và liên minh
quỹ tín dụng nhân dân. Chính vì thế, Ngân hàng Nhà nước hiện chưa thể kết thúc
giai đoạn thí điểm xây dựng loại hình tín dụng này.
6
- Bất bình đẳng nguồn vốn
- Môi trường cạnh tranh nguồn vốn vay còn nhiều bất cập. Ngân hàng
Chính sách đang gặp những khó khăn vì phụ thuộc vào tài trợ của Chính phủ,
khả năng huy động vốn hạn chế do mạng lưới hầu như không có chi nhánh độc
lập, tỷ lệ hoàn vốn cho vay còn thấp… nên không thể đồng thời cải thiện phúc
lợi khu vực nông thôn và bảo tồn vốn kinh doanh.
- Nếu cho vay gặp thiên tai địch họa thì chỉ có các tổ chức tín dụng Nhà
nước được xoá nợ, còn các tổ chức tín dụng cổ phần phải tự bù đắp. Đây là một
bất bình đẳng. Trong cơ chế cạnh tranh lãi suất, nhiều tổ chức tín dụng nhỏ đã
không thể nâng lãi suất huy động quá cao, mà đành thu hẹp phạm vi hoạt động
do không đủ nguồn vốn đầu tư [11].
- Nguồn nhân lực khu vực nông thôn còn nhiều yếu kém, nghiệp vụ tín
dụng nhiều hạn chế, dẫn đến những khoản cho vay dài hạn lẽ ra cần phải được
thẩm định kỹ lưỡng và tính toán rủi ro, thì do trình độ cán bộ quá yếu nên để thất
thoát tài sản. Đội ngũ cán bộ thiếu hiểu biết tiếng dân tộc để tuyên truyền cho
vay vốn.
- Hiện có rất nhiều tổ chức cung cấp tín dụng nông thôn, song tỷ lệ vốn

vay trên tổng vốn đầu tư của nông dân còn thấp, mặc dù đa số nông dân vẫn
muốn vay vốn.
2.1.3. Khái niệm sinh kế
2.1.3.1. Khái niệm sinh kế
Có nhiều khái niệm về sinh kế tùy theo quan điểm và bối cảnh đưa ra định nghĩa
- Theo từ điển tiếng Việt: Sinh kế là một cách để sống [6].
- Theo DFID: thì sinh kế có thể được môt tả là một tập hợp của việc sử dụng
các nguồn lực thực hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm
kỹ năng và khả năng (vốn con người) của một cá nhân, đất đai, tiết kiệm và trang
thiết bị (vốn tự nhiên, tài chính và vật chất), các nhóm hỗ trợ chính thức hay các
mạng lưới không chính thức hỗ trợ cho việc thực thi hoạt động (vốn xã hội) [7].
7
2.1.3.2. Tài sản sinh kế
Tài sản sinh kế là một hợp phần chính trong khung phân tích sinh kế bền
vững, đây là những tài sản sinh kế mà các loại hình sinh kế được xây dựng trên
đó. Các tài sản này được chia làm năm loại (hay loại vốn), đó là: vốn con người,
vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất.
a. Vốn con người
Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành
viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc để họ đạt được
những kết quả sinh kế [7].
b. Vốn xã hội
Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ, các tổ chức xã hội và các nhóm
chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để từ đó được những
kết quả sinh kế [7].
c, Vốn tự nhiên
Là các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc của cộng đồng) mà con người
trong cậy vào [7].
d, Vốn tài chính
Là nguồn lực tài chính mà con người có được như nguồn thu nhập tiền

mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập tiền mặt
như: lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà nước [7].
e, Vốn vật chất
Bao gồm các công trình hạ tâng và xã hội cơ bản và các tài sản của hộ gia
đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thông cấp nước và năng lượng,
nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình, các công cụ máy móc phục
vụ cho sản xuất [7].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước
- Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng cách
thành lập ngân hàng nông- công nghiệp địa phương. Vào những năm 1960, Chính
8
phủ Nhật Bản đã có chương trình cho vay để tăng đầu tư cho nông nghiệp, cho vay
để mua sắm tài sản, mở rộng đất trang trại, xây dựng cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn là từ
chính phủ và tư nhân thông qua HTXNN, Lãi suất cho vay phát triển nông nghiệp
là lãi suất thấp, thời gian vay dài hạn, HTXNN ở Nhật Bản đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản, sự hình thành của HTXNN là huy
động tiết kiệm và vốn dư thừa từ nông nghiệp và nông dân cho vay các thành phần
kinh tế kinh doanh ngoài nông nghiệp [8].
- Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Philippin:
Hệ thống tín dụng cung cấp vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn ở
Philipin bao gồm: các Ngân hàng nông thôn, Ngân hàng tiết kiệm, các ngân hàng
thương mại và các ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng nông thôn là tổ chức tín
dụng chính thống lớn nhất, chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp, nông
thôn. Chính phủ Philipin đã có những chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Từ năm 1975, Chính phủ đã có chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng thương
mại phải dành tối thiểu 25% cho vay ngành nông nghiệp. Từ năm 1986 trở lại
đây, Chính phủ Philipin đã ban hành chính sách tín dụng mới và được thực hiện

dưới sự bảo trợ của hội đồng chính sách tín dụng nông nghiệp, nội dung chính
sách này bao gồm: Chấp nhận cơ chế thị trường việc tạo nguồn tài chính, thực
hiện lãi suất thị trường, giảm trợ cấp ưu tiên trong Ngân hàng nông nghiệp, chấm
dứt hoạt động cho vay trực tiếp của các cơ sở nhà nước phi tài chính, cung cấp
các dịch vụ và thực hiện cơ chế bảo hiểm để giảm rủi ro khi thực hiện cho vay
[8].
Hệ thống tín dụng nông nghiệp bao gồm: Hệ thống tài chính chính thức và các
tổ chức bảo hiểm, hệ thống tài chính không chính thức.
2.2.2. Hiện trạng tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh vực NN - NT là đáp ứng đầy
đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện lĩnh vực NN
- NT, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của người nông dân,
9
Để đạt được mục tiêu này, trong thời gian qua, hoạt động tín dụng nông nghiệp
nông thôn đã có những bước phát triển nhất định, thể hiện ở việc:
- Mạng lưới cho vay NN - NT ngày càng gia tăng.
- Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng.
- Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng mở rộng [9].
Các định chế tài chính tham gia cung cấp tín dụng phục vụ NN - NT ngày
càng mở rộng, Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều mở rộng cho vay trong
lĩnh vực NN - NT, Tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào các định chế sau:
NHNN&PTNT được thành lập năm 1988 và chính thức đi vào hoạt động
vào tháng 12/1990, sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực. Mạng lưới hoạt
động của NHNN & PTNT ngày càng tăng, năm 2003 có 1726 chi nhánh, phòng
giao dịch, đến nay NHNN & PTNT có hơn 2000 chi nhánh nằm rải rác khắp cả
nước [12].
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ – TTg ngày
4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Qua
gần 6 năm hoạt động, NHCSXH là ngân hàng có mạng lưới lớn thứ hai trong hệ

thống ngân hàng Việt Nam với 65 chi nhánh cấp tỉnh và Sở giao dịch, 601 phòng
giao dịch cấp huyện, 8,649 điểm giao dịch cấp xã và trên 180,000 tổ tiết kiệm và
vay vốn. Hoạt động của NHCSXH đang từng bước được xã hội hoá, ngân hàng
luôn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể để thực hiện nghiệp vụ uỷ
thác cho vay vốn ưu đãi để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Chính
phủ [13].
- Hệ thống quỹ tín dụng Nhân dân bắt đầu từ một chương trình thí điểm
chịu sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết kiệm
và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse Populaire ở Quebec, Canada,
Khi đó, một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN là khôi phục lòng tin
của người dân đối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp đổ của hàng loạt
hợp tác xã tín dụng. QTDND là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ – tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu ở nông thôn. Mục tiêu hoạt
10
động là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ, tương trợ cộng
đồng, vì sự phát triển bền vững của các thành viên. Theo thống kê, hiện nay, cả
nước có 989 QTDND hoạt động với tổng nguồn vốn gần 14,000 tỷ đồng (chưa
tính QTDND Trung ương và 24 chi nhánh), tổng dư nợ hơn 12,000 tỷ đồng, thu
hút gần 1,3 triệu thành viên là đại diện hộ gia đình [12].
- Các chương trình, dự án tài chính vi mô: Từ đầu thập niên 1990, các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài đã bắt đầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho các
chương trình tín dụng cho người nghèo. Trong đó đáng kể là các tổ chức Groupe
de Recherche et d’Echanges Technologiques (GRET), ActionAid,
Développement International Des Jardins (CARE), Save The Children Fund
(Anh), và OXFAM, Các NGO đã tham gia tích cực vào việc huy động tiết kiệm,
cũng như đào tạo năng lực cho các nhóm tiết kiệm tín dụng, và các tổ chức quần
chúng. Khách hàng của các NGO là phụ nữ nghèo, cộng đồng dân tộc thiểu số và
người nghèo ở vùng sâu vùng xa; thường là những đối tượng mà khu vực tài
chính chính thức chưa đủ khả năng tiếp cận để phục vụ [16].
Bên cạnh sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào thị

trường tài chính nông thôn, các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong nước cũng
tích cực triển khai các chương trình, dự án tài chính vi mô lớn như chương trình
Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm của Liên đoàn lao động thành phố
Hồ Chí Minh, Quỹ tình thương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và mạng
lưới tài chính vi mô M7. Những tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào hoạt
động tiết kiệm và tín dụng là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội Người làm vườn, Trong đó, Hội
Liên hiệp Phụ nữ được xem là thành công nhất trong việc đáp ứng nhu cầu về
dịch vụ tài chính của các hội viên [9].
Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh
tế hộ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông dân
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành viên
trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và
11
dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều
đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các
thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế” [10].
12
PHẦN 3. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dụng tổ chức tín nông thôn trên địa bàn thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Các hộ nông dân vay vốn trên địa bàn thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2011 đến tháng 5/2011.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh

Quảng Trị.
- Tập trung nghiên cứu các hộ có vay vốn và có nhu cầu vay vốn.
- Số liệu điều tra thực tế tiến hành từ tháng 01/ 2011 đến tháng 05/2011.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu
3.2.2. Hoạt động của tổ chức tín dụng
- Cơ cấu tổ chức
- Cơ chế hoạt động của tổ chức tín dụng
3.2.3. Các hoạt động sinh kế của hộ dân
Trồng trọt
- Cây lương thực, hoa màu
- Cây công nghiệp
- Cây lâm nghiệp
Chăn nuôi
- Chăn nuôi gia súc
- Chăn nuôi gia cầm
Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
3.2.4. Tác động của vốn tín dụng đến sinh kế của các hộ dân
- Tình hình vay vốn tín dụng tại vùng nghiên cứu
- Thực trạng của sử dụng nông dụng tín thôn
- Tác động của vốn tín dụng đến sinh kế hộ dân
13
+ Lĩnh vực trồng trọt
+ Lĩnh vực chăn nuôi
+ Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
3.2.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc vay vốn tín dụng cải
thiện sinh kế
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thấp số liệu thứ cấp đã công bố ở cấp tỉnh, huyện và xã thông qua các

báo cáo tổng quan về hoạt động tín dụng.
Tài liệu từ các niên giám thống kê, báo cáo thống kê, các báo cáo hàng
năm của UBND huyện, phòng Nông nghiệp, UBND xã.
Các dữ liệu về tín dụng, sinh kế và thu nhập của người dân đã được thu
thập qua các bài báo, tạp chí, dự án, luận văn.
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính
thức của các cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu của tập thể, cá nhân,
tổ chức về tác động của tín dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp, và các tài
liệu liên quan khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ chương và chính sách
tài chính tín dụng của địa phương. Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế
của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương. Những
tài liệu này chủ yếu được lấy ở phòng Thống kê huyện báo cáo của Ngân hàng
Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các tài liệu
nghiên cứu liên quan khác…
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
3.3.2.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn trực
tiếp nhà quản lý, người sản xuất nông nghiệp (những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chính sách tín dụng) về tác động của tín dụng đến phát triển kinh tế
nông nghiệp của địa phương.
Phỏng vấn phó chủ tịch xã, cán bộ địa phương phụ trách nông nghiệp, tín
dụng nông thôn.
14
3.3.2.2. Phương pháp điều tra hộ
Sau khi thu thập và phân loại thông tin dữ liệu, bảng câu hỏi bán cấu trúc
được xây dựng và tiến hành thực hiện phỏng vấn hộ tại địa điểm nghiên cứu.
Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.
Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều
tra; những thông tin về tình hình cho vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay…;
thông tin về nhu cầu vay vốn, sự quan tâm của hộ nông dân đến vay tín dụng để

mở rộng sản xuất…
Chọn địa điểm nghiên cứu: để tiến hành điều tra chúng tôi lựa chọn ngẫu
nhiên hộ dựa trên danh sách cung cấp của thị trấn Khe Sanh, Hướng Hóa, Quảng
Trị. Sau khi chọn mẫu tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ thông qua phiếu điều
tra đã được xây dựng sẵn.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu
câu hỏi đã xây dựng sẵn từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2011.
3.3.3. Xử lý số liệu
Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định tính
và phân tích định lượng nhằm đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của
người thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm excel.

15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Thị trấn Khe Sanh là thị trấn huyện lị của huyện Hướng Hoá,
tỉnh Quảng Trị. Cách thành phố Đông Hà 63 km về phía Tây, nơi đây có đường
9 chạy qua, Thị trấn Khe Sanh nằm trong một thung lũng đất đỏ cao hơn mặt
nước biển 400m.
+ Phía bắc giáp xã Hướng Tân.
+ Phía nam giáp xã Húc.
+ Phía đông giáp xã Tân Hợp.
+ Phía tây giáp Xã Tân Liên.
Thị trấn Khe Sanh nằm trong khu vực tiểu vùng khí hậu chuyển tiếp. Là
vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu giao thoa giữa Đông và Tây Trường
Sơn. Nền khí hậu tương đối ôn hoà trong năm, mang sắc thái á nhiệt đới, nhiệt
độ bình quân cả năm là 22
0

C. Đặc biệt, thị trấn Khe Sanh nằm ở giữa đỉnh
Trường Sơn nên có khí hậu khá lý tưởng, là lợi thế cho phát triển du lịch và nghỉ
dưỡng.
Đất đai chủ yếu có hai loại: cát pha và đất đỏ bazan, thuận lợi cho việc
phát triển nông - lâm nghiệp. Tài nguyên rừng và khoáng sản phong phú, có tiềm
năng khai thác lâu dài. Nguồn nước dồi dào từ những con sông: Sê Păng Hiêng,
Sê Pôn, Rào Quán và hệ thống ao hồ, hàng trăm con suối, khe nhỏ, nước ngầm,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Đặc biệt, công trình Thuỷ
lợi - Thuỷ điện Quảng Trị trên sông Rào Quán tạo điều kiện phát triển điện lưới
trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nhà nói chung, đồng thời tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp của bà con tại địa phương.
16
* Tình hình đất đai của thị trấn
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của bất kỳ quốc gia, của khu vực nói
chung và của thị trấn Khe Sanh nói riêng. Hầu hết các hoạt động sản xuất trên
bất kỳ lĩnh vực nào thì đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Để đánh giá quy mô cũng
như tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Khe Sanh, chúng ta xem kết quả thống
kê diện tích các loại đất ở bảng 1.
Bảng 01: Tình hình sử dụng đất của thị trấn Khe Sanh
Chỉ tiêu
2009 2010

2010/2009
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích (ha)

Tỷ lệ
(%)
+
%-
Tổng diện tích đất
tự nhiên 1.333,33 100 1.331,59 100 0,00 0,00
Tổng diện tích đất
nông nghiệp 401,42 30,11 401,77 30,17 0,35 0,06
Đất trồng lương thực 109 8,18 109 8,19 0 0,01
Đất trồng cây thực
phẩm 18,02 1,35 18,37 1,38 0,35 0,03
Đất trồng cây lâu năm 260,9 19,57 260,9 19,59 0 0,02
Đất nuôi trồng thủy
sản 13,5 1,01 13,5 1,01 0 0
Đất phi nông nghiệp 556,78 41,76 557,75 41,89 0,97 0,13
Đất ở 116,15 8,71 117,12 8,8 0,97 0,09
Đất mặt nước 20,63 1,55 20,63 1,5 0 0
Đất chuyên dụng 420 31,5 420 31,54 0 0,04
Đất chưa sử dụng 375,13 28,13 372,07 27,94 -3,06 -0,19
Nguồn: Thống kê thị trấn Khe Sanh năm 2010
17
Tình hình sử dụng đất của thị trấn giai đoạn 2009-2010 không có nhiều
biến động. Đây là vùng sản xuất chuyên canh cây công nghiệp miền núi nên diện
tích chủ yếu của thị trấn là dành cho sản xuất các loại cây công nghiệp dài ngày
như cà phê, hồ tiêu. Diện tích đất chuyên dụng, đất dân cư chiếm tỉ lệ rất nhỏ và
đất nuôi trồng thuỷ sản cũng chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất sử dụng cho ngành thuỷ sản còn ít vì phát triển thuỷ sản không phải
thế mạnh của một thị trấn miền núi như Khe Sanh. Diện tích đất chưa sử dụng
chiếm tỉ trọng cao.
4.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội

4.1.2,1. Đặc điểm xã hội
- Dân số: Tổng dân số toàn thị trấn Khe Sanh đến hết năm 2010 có là
11.406 người, mật độ dân số bình quân 790,1 người/km2, có tổng cộng 2.510 hộ
dân. Trên địa bàn thị trấn có nhiều dân tộc chung sống, nhưng chủ yếu là ba dân
tộc Kinh, Vân Kiều, Pa Cô. Dân cư của huyện chủ yếu tham gia sản xuất nông
nghiệp nên người dân vẫn có tư tưởng muốn sinh nhiều con. Vì vậy, tỷ lệ tăng
dân số của thị trấn là khá cao, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,44%.
- Y tế: Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng, phòng
chống sốt rét, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhân dân, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Trong năm 2010 có 1.800 lượt bệnh nhân tới khám và chữa bệnh tại trạm y
tế, trong đó khám và chửa khỏi trên 1.600 trường hợp, chuyển lên tuyến trên 200
trường hợp.
Tuy nhiên, đội ngũ y bác sĩ còn hạn chế, những người có chuyên môn giỏi
không muốn về địa phương công tác, đây là khó khăn chung của tất cả các xã
miền núi cả nước.
- Giáo dục: Công tác phổ cập giáo dục được chú trọng thường xuyên, chỉ
đạo các trường trên địa bàn thị trấn tổ chức điều tra cơ bản, nắm chắc số liệu nên
đó củng cố và duy trỡ tốt kết quả phổ cập đó đạt được ở năm trước.
Chỉ đạo các trường tổng kết năm học 2009 – 2010. Kết quả tổng kết ở các
trường cho thấy về chất lượng học sinh: Trường THCS Khe Sanh: giỏi 18,6%,
18
khá 39,4%, trung bình 38,9%, yếu 3,1%; Trường tiểu học số 1 Khe Sanh giỏi
48,4%, khá 25,6% trung bình 26 %; Trường tiểu học số 2 Khe Sanh giỏi 40,1 %,
khá 33%, trung bình 25,5%, yếu 1,08%; Trường Mầm non Bình minh Khe Sanh:
kênh A 93%, Trường Mầm non Khe Sanh: kênh A 94%.
Bảng 02: Các chỉ tiêu về xã hội so với kế hoạch năm 2010
Chi tiết ĐVT Kế hoạch
năm 2010
Thực

hiện năm
2010
Đạt so với kêt
hoạch (%)
Dân số người 11.610 11.406 98,2
Số hộ hộ 2.563 2.510 97,9
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,1 1,44 130,9
Tỉ lệ nghèo % 5,0 4,3 86
Số hộ nghèo hộ 108
Giáo dục
Số học sinh em 3.500 3.461 98,9
Màm non em 575 580 100,8
Tiểu học em 940 951 101,2
Trung học cơ sở em 840 885 105,3
Y tế
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng % 13 11 84,6
Tỉ lệ tiêm phòng sốt rét % 100 87 87
Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng % 100 100 100
Nguồn: Thống kê thị trấn Khe Sanh năm 2010
19
4.1.2.2. Đặc điểm kinh tế
a. Nông – Lâm nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, thị trấn Khe Sanh tập trung chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá; hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất các sản phẩm có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến; chăn nuôi phát triển cả số
lượng lẫn chủng loại. Cây cà phê được xác định là một trong những loại cây chủ
lực được trồng có quy hoạch trên địa bàn, tổng diện tích cây cà phê chè catimo
hiện có là 240,9 ha, sản lượng năm 2010 đạt 1.687 tấn cà phê nhân, thu nhập ước
đạt 15.022 triệu đồng. Bên cạnh việc đầu tư, chăm sóc, mở rộng diện tích UBND

thị trấn Khe Sanh và huyện Hướng Hóa còn chú trọng đến việc kêu gọi thu hút
đầu tư để xây dựng và phát triển các Nhà máy chế biến cà phê nhằm thu mua
nguyên liệu và tăng thu nhập cho các hộ dân, góp phần thực hiện thành công
công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương.
Nhờ đất đai, thời tiết khí hậu thuận lợi nên có điều kiện để phát triển nông -
lâm - nghiệp. Tài nguyên rừng có diện tích khá lớn ở tỉnh Quảng Trị, hiện có
27.673 ha, đa dạng về chủng loại gỗ quý và loại thú được xếp vào danh sách
"đỏ" như: Lát hoa, kiền kiện, gụ sao, sến, mật, lim, trầm hương, kỳ nam, sa nhân,
mã tiền… lợn rừng, nai, khỉ, vượn, hổ, vẹt…
Kinh tế trang trại là một mô hình phát triển và ngày càng được nhân rộng.
Hiện trên địa bàn thị trấn có 54 trang trại (theo tiêu chí mới) xây dựng theo mô
hình hộ gia đình và nhóm hộ chủ yếu sản xuất trên các kĩnh vực sản xuất nông -
lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản. Nhiều trang trại sản xuất
kinh doanh đã mang lại hiệu quả góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế của thị
trấn, Phát triển ổn định theo hướng sản xuất hàng hoá. Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản trên toàn thị trấn là 13,5 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 5,5 tấn. Tốc độ tăng
trưởng ngành nông - lâm - nghiệp của thị trấn Khe Sanh đạt 14%, Tổng diện tích
gieo trồng đạt 387,9 ha, ước đạt 93,30%% so với kế hoạch.
20
b. Cơ sở hạ t•ng & môi trường
- Những năm gần đây, thị trấn Khe Sanh, Hướng Hóa, Quảng Trị rất chú
trọng trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế -
xã hội của địa phương phát triển và có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện
từng bước mục tiêu CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Mạng lưới điện, đường,
trường, trạm không ngừng hoàn thiện, nhiều công trình được đầu tư xây dựng và
đã vào sử dụng đem lại hiệu quả phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống dân sinh.
- Khởi công xây dựng công trình Nhà học tập cộng đồng khối 6 trị giá 420
triệu để chào mừng Đại hội Đảng bộ thị trấn Khe Sanh lần thứ VIII trong đo
nguồn vốn huyện hổ trợ 300 triệu.
- Sửa lại 02 nhà học tập cộng đồng khối 1& khối 5 với số tiền là 130 triệu

và lớp mẫu giáo khối 6 là 30 triệu đồng.
- Tu sửa đường Hà Huy Tập 100 triệu đồng.
- Đầu tư mới đường kiên cố hoá giao thông nông thôn đường Hồ Sỉ Thản
khối 3a dài gần 500m với tông số vốn 310 triệu trong đó vốn nhà nước hổ trợ
80% với số tiền 250 triệu, Nhân dân đóng góp 20% với số tiền 60 triệu đồng.
- Hoàn thành việc gắn biển số nhà ở các khối: có 2.331 hộ gia đình và 72 cơ
quan đơn vị được gắn số nhà.
- Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng trên địa bàn, kịp thời xử lý các
trường hợp vi phạm., Trong năm tình hình xây dựng các công trình diễn ra khá
nhiều tăng 20% so với năm 2009.
- Phối hợp với tỉnh, huyện giải phóng mặt bằng tuyến hồ đập Tân Độ và
đường điện Hạ Rào Quán, giải phóng mặt bằng tuyến đường đi nhà máy nước
(đường Trần Hoàn). Công trình đường vào khu du lịch dịch vụ hồ Khe Sanh giai
đoạn 2.
- Bàn giao Đội vệ sinh môi trường và hệ thống điện chiếu sáng công cộng
cho Công ty cổ phần Môi trường Khe Sanh quản lý vận hành từ tháng 2/2010.
- Phối hợp với Chi cục thú y Tỉnh kiểm tra giải quyết các trường hợp vi
phạm vệ sinh môi trường tại khu vực các lò giết mổ gia súc tại khu vực 3A.
21
4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên –kinh tế- xã hội
đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn thị trấn Khe Sanh,
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Điểm mạnh:
- Vị trí địa lý nằm trên hành lang kinh tế Đông – Tây có giao thông thuân lợi, thị
trường lớn cho tiêu thụ nông sản phẩm của địa phương.
- Đất nông nghiệp tương đối tốt so với các huyện khác của tỉnh, thích hợp với
nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây cà phê.
- Người nông dân có kinh nghiệm và cần cù chăm chỉ, trình độ nhận thức ngày
càng cao.
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, hệ thống giao thông khá tốt.

Điểm yếu:
- Nằm trong khu vực một huyện miền núi nghèo nên điều kiện sản xuất nông
nghiệp còn nhiều khó khăn. Sản xuất nhỏ lẻ manh mún chủ yếu là tự cung tự
cấp, do người dân chưa có vốn mở rộng sản xuất, diện tích đất nông nghiệp nhỏ,
tư duy của người sản xuất còn lạc hậu.
- Sản xuất nông nghiệp theo lối tự phát, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất,
chưa dựa vào nhu cầu thị trường nên người dân còn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Lực lượng cán bộ khuyến nông còn mỏng và trình độ hạn
chế, nên việc chuyển giao khoa học kỹ thuật đến với nông dân không hiệu quả.
Cơ hội:
- Trong những năm gần đây kinh tế địa phương đã dần có những chuyển biến
tích cực do được đầu tư phát triển.
- Các chính sách hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, người nông dân đã có điều kiện mở
rộng sản xuất.
- Giao thông thuận lợi là yếu tố quan trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản. Đặc biệt là sản phẩm cà phê đã có nhà máy chế biến, đưa sản phẩm tiêu thụ
khắp nơi trong cả nước và ra thế giới.
- Ngành công nghiệp, ngành dịch vụ ngày càng phát triển, thị trường tiêu thụ
nông sản phẩm cho ngành nông nghiệp, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
22
Thách thức:
- Kinh tế trong nước nói chung và của địa phương nói riêng đang trong giai
đoạn mất ổn định, giá cả hàng hoá tăng giảm thất thường.
- Giá nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng, nhưng giá sản phẩm
nông nghiệp lại không tăng hoặc tăng rất ít.
- Điều kiện thời tiết khí hậu có nhiều biến động thất thường bất lợi cho sản xuất
nông nghiệp.
4.2. Hoạt động của tổ chức tín dụng
4.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị

định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước:
tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp,
quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị [15].
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại. Ngân
hàng NN&PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực
nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đạt 7.702 tỷ
VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc và
23
29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hoàn hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà ngân hàng
NN&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu
USD, trong đó giải ngân qua ngân hàng NN&PTNT là 1,5 tỷ USD. Hiện nay
ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý
tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín
dụng có uy tín lớn. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương
đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông

thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn
295.048 tỷ đồng tỉ lệ vốn huy động chiếm đa số [15].
4.2.2. Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết
định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân
hàng Chính sách Xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là
hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách
cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các
tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộccác xã đặc biệt khó khăn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ngân hàng Chính sách Xã hội có bộ máy quản lý
và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5
nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ,
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội là 99 năm. NHCSXH hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách Xã hội bao gồm: Hội
đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành
phố và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện,NHCSXH cho
24
hộ nghèo vay dưới nhiều hình thức khác nhau, để nguồn vốn có thể đến tay
người nghèo [16].
Sơ đồ 01. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo
Nguồn: webside NHCSXH (www.vbsp.org.vn)
4.2.3. Các tổ chức tín dụng
Trong bối cảnh nền kinh tế chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương được coi là một kênh dẫn vốn thiết
thực đối với nhiều người dân. Hiện Quỹ tín dụng nhân dân trung ương có 24 chi
nhánh, 1.018 Quỹ tín dụng cơ sở. Năm 2008, tình hình lạm phát đã tác động đến
tâm lý người gửi tiền, tạo sức ép đối với mặt bằng lãi suất huy động trên thị

trường. Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng trở nên gay gắt, khiến các
Quỹ tín dụng phải liên tục điều chỉnh lãi suất huy động để vừa giữ chân khách
hàng truyền thống, vừa thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Có thời điểm lãi
suất huy động tương đương với lãi suất cho vay (1,75%/tháng) nhưng nhiều Quỹ
tín dụng đã thắt chặt chi tiêu, vượt qua giai đoạn khó khăn để ổn định nguồn vốn
hoạt động. Khi các ngân hàng thương mại giảm lãi suất, các Quý Tín dụng cũng
điều chỉnh cho phù hợp. Đến hết năm 2008, tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ
25

×