Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY đối với các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG TMCP á CHÂU – CHI NHÁNH đà NẴNG – PGD hòa KHÁNH GIAI đoạn 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.4 KB, 92 trang )

Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Hồi Trinh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH
NGÀNH NGÂN HÀNG
*********

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG – PGD HÒA KHÁNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

SVTH: Trần Quốc Vũ

GVHD

: ThS. LÊ THỊ HOÀI TRINH

SVTH

: TRẦN QUỐC VŨ

Lớp

: K24QNH2

MSSV



: 24212404428

Trang 1


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Hồi Trinh

ĐÀ NẴNG – 05/2022

SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 2


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tình của các q
Thầy, Cơ giáo Trường Đại Học Duy Tân nói chung cũng như quý Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh Tế - Tài Chính nói riêng. Bằng sự tâm huyết của mình, Q thầy cơ đã
truyền cho em những vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập vơ cùng q báu, đồng
thời giúp em có được nền tảng vững chắc để làm hành trang bước vào đời. Với lòng
biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành nhất!
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths.Lê Thị Hoài, người đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hồn thành tốt đề tài. Bên cạnh đó, em xin cảm

ơn Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Á Châu CN Đà Nẵng – PGD Hòa Khánh, các
anh chị phịng tín dụng và đặc biệt là trưởng phịng doanh quan hệ khách hàng
doanh nghiệp anh Nguyễn Như Quân đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu,
thông tin giúp cho bài nghiên cứu của em trở nên hoàn chỉnh và chính xác hơn.
Sau nữa, em xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, những người thân
và bạn bè đã chia sẻ cùng em những lúc khó khăn, tạo động lực để bản thân em học
tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này.
Tuy được sự giúp đỡ từ nhiều phía nhưng do những hạn chế về thời gian, khả
năng, kiến thức,… nên đề tài tốt nghiệp đại học khơng thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, phê bình và góp ý từ Q
Thầy, Cơ và Ban Tổng Giám Đốc trong ngân hàng để bài luận của em được hồn
thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc q thầy cơ Trường Đại học Duy Tân có nhiều sức
khỏe và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp trồng người!
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện

SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 3


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

MỤC LỤC

Trần Quốc Vũ


SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 4


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ACB
DNNVV
NHTM
TCTD
TMCP
PGD
CBTD
GTCG
DSCV
DSTN
KHCN
KHDN
TSĐB
CN
NHNN
DN
KH


SVTH: Trần Quốc Vũ

Tên đầy đủ
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Phịng giao dịch
Cán bộ tín dụng
Giấy tờ có giá
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Tài sản đảm bảo
Chi nhánh
Ngân hàng nhà nước
Doanh nghiệp
Khách hàng

Trang 5


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại TMCP Á Châu – CN Đà Nẵng –
PGD Hòa Khánh qua ba năm (2019-2021)............................................................40
Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại TMCP Á Châu – CN Đà Nẵng –
PGD Hòa Khánh qua ba năm (2019-2021)............................................................44
Biểu đồ 2.3 Tình hình cho vay KHDN tại NHTMCP Á Châu – CN Đà Nẵng – PGD
Hòa Khánh qua ba năm (2019 - 2021).....................................................................46
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay của khách hàng DNNVV theo thời
hạn vay tại ACB – PGD Hòa Khánh (2019-2021)...................................................49
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ của khách hàng DNNVV theo thời
hạn vay tại ACB – PGD Hòa Khánh (209-2021).....................................................50
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ thể hiện dư nợ của khách hàng DNNVV theo thời hạn vay tại
ACB – PGD Hòa Khánh (2019 – 2021)..................................................................50
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ thể hiện nợ xấu của khách hàng DNNVV theo thời hạn vay tại
ACB – PGD Hòa Khánh (2019-2021).....................................................................51
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay tại ACB – PGD Hòa Khánh (20192021)....................................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ thể hiện dư nợ tại ACB – PGD Hòa Khánh (2019-2021)........54

SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 6


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

DANH MỤC HÌNH ẢNH

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


Ngân hàng là một trung gian tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc luân
chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế. Có thể nói ngân hàng là huyết mạch của
nền kinh tế, là lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong
bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh kẽ như hiện nay, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt cả về mức độ, phạm vi và sản
phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trường, buộc các ngân hàng phải đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, doanh
nghiệp ngày càng nhiều hơn với đa dạng về ngành nghề và quy mơ. Trong đó doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm chủ yếu. Nhận thấy được đoanh nghiệp nhỏ và vừa
thường khơng có nguồn vốn dồi dào nên hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa được
coi là thị trường tiềm năng để các ngân hàng khai thác. Xu hướng phát triển tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang được các ngân hàng quan tâm. Song Song với
sự phát triển đó hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng vẫn
còn một số hạn chế nhất định và chưa phát triển hết được vai trò vốn có của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong xã hội nói chung và đối với tồn hệ thống ngân hàng nói riêng, sau một
thời gian thực tập tại ngân hàng Á CHÂU – CN Đà Nẵng- PGD Hòa Khánh, em xin
chọn đề tài: “Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng TMCP Á CHÂU – CN Đà nẵng - PGD Hịa Khánh” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lí luận chính sách hoạt động cho vay của ngân hàng và hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng
- Tìm hiểu thực trạng và phân tích số liệu hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng - PGD Hòa Khánh
SVTH: Trần Quốc Vũ


Trang 7


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

- Chỉ ra những mặt tốt và hạn chế của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa, từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng - PGD Hịa Khánh.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Khơng gian : Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng - PGD Hòa Khánh.
+ Thời gian : Từ năm 2019 – 2021

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu từ các tài liệu hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng nhà nước nói chung, các tài liệu nội bộ, các thơng tin, bài viết có
liên quan đến chủ đề nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng PGD Hòa Khánh giai đoạn 2019 -2021.
- Phương pháp xử lý dữ liệu.
+ Sau khi tổng hợp các dữ liệu luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích định lượng, so sánh,
tổng hợp, phương pháp thống kê mơ tả... từ đó đưa ra kết luận chung nhất.
+ Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm excel, và tổng hợp phân tích dựa

trên các phương pháp thống kê mơ tả, thống kế phân tích và phương pháp so sánh.
5. Nội dung và kết cấu

Khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng - PGD Hòa Khánh.
CHƯƠNG 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng TMCP Á Châu – CN Đà nẵng - PGD Hòa Khánh.

SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 8


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong bốn hình thức cấp tín dụng tại NHTM, cùng với bảo
lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng tiền từ NHTM
(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng), sau một thời gian nhất định

quay trở lại NHTM với lượng tiền lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay có thể hiểu cho vay là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM)
bằng cách chuyển tiền sang bên người vay (khách hàng) để sử dụng trong thời gian
nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Theo Quyết định 1627 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
với khách hàng đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03/02/2005 và Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 do Thống
đốc NHNN Việt Nam phê duyệt, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vồ mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
-

Cho vay ngắn hạn: là các loại khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

-

Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo như quyền sở hữu, giá trị, tinh thị trường, khả năng

-

bán, khả năng tài chính của người thứ ba…)
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay dựa trên uy tín của khách
hàng, thường là đối với khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh… hoặc là theo chỉ thị của Chính phủ.

SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 9


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
-

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay

-

vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức

-

tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án dầu tư phục vụ đời

-

sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm ngân hàng cùng cho vay với một dự án vay vốn của
khách hàng hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một ngân hàng


-

làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn

-

trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sang
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và
khách hàng thoả thuận về thời hạn hiệu lực cảu hạn mức tín dụng dự phịng, mức

-

phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc

-

điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn

-

bản chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ vho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Khi

doanh nghiệp mua hàng mà thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán được hàng.
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích của hoạt động cho vay

-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 10


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

-

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng

-

trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua tổ chức trung
gian như tổ, đội, nhóm… hay là thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của

quá trình sản xuất.
1.1.3 Phân loại nợ
- Nợ nhóm 1
Nhóm nợ này bao gồm:
+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn
- Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2 cần chú ý các khoản nợ như sau:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Nợ nhóm 3
Nhóm nợ này bao gồm các khoản nợ như sau:
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng
- Nợ nhóm 4
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 11


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh


Nhóm nợ này bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Nợ nhóm 5
Nhóm nợ này dựa trên các tiêu chí sau:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn
1.1.4 Quy trình cho vay tại ngân hàng
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định khoản vay
+ Tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đưa giải pháp, hướng dẫn khách
hàng chuẩn bị hồ sơ vay vốn:
+ Chuyên viên khách hàng tiến hành thẩm định hồ sơ, lập tờ trình cấp tín dụng
trình các cấp phê duyệt khoản vay.
Bước 2: Phê duyệt, ký hợp đồng cho vay, hạch tốn cho vay
+ Sau khi có Phê duyệt khoản vay, chi nhánh gửi thơng báo tín dụng cho
khách hàng, tiến hành soạn hợp đồng cho vay giữa ACB và khách hàng.
+ Ký hợp đồng cho vay, hoàn thiện thủ tục thế chấp Tài sản đảm bảo, hạch
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 12



Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

tốn khoản vay vào hệ thống.
Bước 3: Kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ vay
+ Kiểm tra, mục đích sử dụng vốn, hiệu quả phương án kinh doanh, theo dõi
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ lãi, nợ gốc và thông báo cho khách hàng đảm
bảo thu nợ đầy đủ, đúng hạn.
+ Trường hợp khách hàng phát sinh nợ quá hạn, tiến hành các bước xử lý, thu
hồi nợ theo quy định của ACB.
+ Sau khi khách hàng tất toán khoản vay, tiến hành giải chấp tài sản đảm bảo
trả lại cho khách hàng.
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho đến nay chưa có một khái niệm chung về loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) mà tùy thuộc đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
kinh tế để đưa ra những quy định về DNNVV. Khi định nghĩa DNNVV, các quốc
gia thường căn cứ vào quy mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên,
tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp... Chung quy lại mỗi quốc gia sử
dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức khác nhau mà đưa ra định
nghĩa riêng về DNNVV.
Trên thế giới, không chỉ tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác nhau
mà ngay cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có nước phân thành bốn
loại doanh nghiệp như doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp cực lớn. Có nước phân loại doanh nghiệp thành: doanh nghiệp cực
nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình); doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa; doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước (như Mỹ) chỉ DNNVV độc lập mới là
DNNVV, nhưng cũng có nước tính cả DNNVV là thành viên của các cơng ty lớn

cũng là DNNVV.
Nhìn chung, hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để phân loại doanh nghiệp
là số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy, khá nhiều nước coi tiêu
chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn. Có sự khác nhau trong các tiêu
thức được sử dụng giữa các quốc gia như trên là do việc phân định DNNVV phụ
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 13


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia;
- Tính đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Mục đích phân định và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia;...
Riêng ở Việt Nam, trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998
của Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là
những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình
hàng năm dưới 200 người.
Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của Nghị định đã định
nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm khơng quá 300 người”.
1.2.2 Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Đặc điểm
Thứ nhất, quy mơ nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo khơng lớn, thường

hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua
cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn
vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại
chỗ.
Thứ hai, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng
nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm sản xuất
thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời.
Thứ ba, số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp. Đặc biệt trong
các doanh nghiệp nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường
đảm nhiệm cả vai trị điều hành, nhân sự, marketing,...
1.2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
- Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư
hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào
với quy mô tùy ý nên có khả năng huy động các nguồn vốn tiết kiệm từ người thân,
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 14


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

bạn bè,... cho hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc phát triển trải rộng
trên cả nước, từ thành thị đến nơng thơn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi
đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa nên có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ, kể cả các lao động phổ thông, lao động là người tàn tật,
mọi nguồn nguyên liệu... góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất
khẩu và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn định xã hội
DNNVV có thể tạo ra cơng ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở
những nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm
nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa
có việc làm ở các khu đơ thị hoặc những người sống ở các vùng nơng thơn đang tìm
kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước và những người làm nông nghiệp trong những lúc nơng nhàn. Thêm vào đó,
đa số DNNVV khơng địi hỏi nhân cơng có trình độ chun môn cao mà tận dụng
nguồn nhân lực tại địa phương với chi phí lao động thấp. Điều này cũng là một lợi
thế và cũng là nhược điểm của DNNVV. Tuy nhiên, nó cũng góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong dân cư, đặc biệt là lao động thiếu kỹ thuật.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Môi trường kinh doanh thực sự mang tính cạnh tranh cao diễn ra khơng chỉ
giữa các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn cũng phải chịu sức ép phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn. Các DNNVV đã làm tăng tính mềm dẻo, linh hoạt cho các
doanh nghiệp khác, buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Với tính tự chủ cao, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách
khai thác mọi cơ hội để phát triển. Nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả
hơn.
- Làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn và là tiền đề hình thành các doanh
nghiệp lớn
Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách là
người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là trung gian tiêu
thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là người gia công một vài công
đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn... Mặt khác, quá trình phát triển DNNVV cũng
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 15



Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

là q trình tích tụ vốn, tìm kiếm, mở rộng thị trường để phát triển thành các doanh
nghiệp lớn.
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân-nguồn nhân lực quan trọng cho
phát triển kinh tế-xã hội
1.2.3. Cho vay DNNVV của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm cho vay DNNVV
- Khái niệm cho vay DNNVV
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền đề sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. NHTM có thể tiến hành
cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các cá nhân, các doanh nghiệp…Tuy
nhiên tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay có thể được hiểu theo những
khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng của NHTM thì DNNVV là đối
tượng khách hàng có tiềm năng khá lớn, đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Hoạt
động cho vay DNNVV của NHTM có thể được định nghĩa là hình thức cho vay
mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNNVV sử dụng một khoản tiền để dùng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.2.3.2 Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM
Cho vay DNNVV là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của các
NHTM khơng chỉ ở các nước đang phát triển như nước ta mà ở các nước phát triển
DNNVV cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường tiềm
năng khi hầu hết các cơng ty lớn có uy tín trên thị trường đã chuyển hướng huy

động vốn qua thi trường chứng khoán.
Cũng như các đối tượng cho vay khác, cho vay DNNVV có đầy đủ các
phương thức cho vay tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ
và giám sát vì tính khơng ổn định của loại hình doanh nghiệp này.
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 16


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

Thời hạn vay vốn của khách hàng DNNVV đa dạng, tùy theo mục đích và
hình thức cho vay mà các khoản vay của DNNVV có thể là ngắn, trung hoặc dài
hạn nhưng chủ yếu là ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động bị thiếu.
Phần lớn các khoản vay DNNVV thường nhỏ hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp lớn hay các dự án đầu tư dài hạn và chịu sự ảnh hưởng lớn từ môi trường
kinh tế xã hội. Điều này dẫn tới chi phí thẩm định, quản lý các khoản vay, phát triển
DNNVV thường lớn.
1.2.3.3. Các hình thức cho vay DNNVV
Ngày nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng DNNVV các
NHTM đã không ngừng đa dạng hố các hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu
của thị trường. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, cho vay DNNVV của NHTM
có thể được chia thành các loại như sau:
- Cho vay tài trợ thương mại trong nước: Bao gồm cho vay bổ sung vốn lưu
động thanh tốn tiền hàng trong nước (khơng phục vụ xuất khẩu); Cho vay thấu chi;
Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp; Cho vay đầu tư vàng.
Cho vay bổ sung vốn lưu động thanh toán tiền hàng: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung

ứng dịch vụ, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng trong nước hoặc
mua hàng hoá thương mại trong nước.
Cho vay thấu chi: Là loại hình cho phép khách hàng chi vượt trên số tiền có
trên tài khoản, số tiền được phép chi vượt quá là hạn mức thấu chi. Loại hình này áp
dụng với doanh nghiệp có quan hệ tài khoản tại ngân hàng.
Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp: Là loại hình cho vay giúp khách
hàng bổ sung vốn lưu động thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cho vay đầu tư vàng: Là loại hình cho vay KHDN có mục đích đầu tư vàng
với điều kiện khách hàng là doanh nghiệp và NHTM có chức năng kinh doanh vàng
cà đủ điều kiện tham gia trực tiếp tại trung tâm giao dịch vàng; hoặc khách hành là
kinh doanh đầu tư vàng
-

Cho vay tài trợ xuất khẩu: Bao gồm các loại hình sau:
Cho vay tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng: Áp dụng đối với doanh nghiệp

xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất,
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 17


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

gia cơng, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu.
Cho vay tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Áp dụng đối với doanh nghiệ, cơ
sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng hố,
dịch vụ có nhu cầu chiết khấu/vay.

-

Cho vay tài trợ nhập khẩu: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung

-

vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá.
Cho vay tài trợ dự án/tài sản cố định: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu bổ sung vốn để mua sắm, nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
1.2.3.4 Nguyên tắc cho vay DNNVV
Khách hàng vay vốn của Tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Vốn vay phải có mục đích và sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng: Người đi vay phải trình các giấy tờ liên quan đến
mục đích vay vốn với Ngân hàng. Sau khi được chấp thuận cho vay, người được
cho vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay được thể hiện trong hồ sơ
vay vốn.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Khi trả, người được cho vay sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi cho phía Ngân
hàng. Tiền lãi có thể trả theo kỳ theo thỏa thuận giữa hai bên trong hồ sơ vay vốn.
Đồng thời, Người được cho vay phải có nghĩa vụ trả cả tiền lãi lẫn tiền gốc đúng
thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vượt quá thời hạn mà người được cho vay vẫn chưa trả
thì phải bị phạt theo điều khoản đã ký từ trước.
3. Vốn vay phải có đảm bảo: Người đi vay phải đảm bảo với Ngân hàng
bằng tài sản hoặc không bằng tài sản của mình để bù đắp rủi ro nếu xảy ra trong
khoảng thời gian vay. Dựa vào hình thức đảm bảo, một phần nào đó Ngân hàng có
thể có cơ sở để áp dụng mức cho vay và lãi suất tương ứng.
1.2.3.5. Vai trò của cho vay DNNVV
- Đối với ngân hàng thương mại
Với số lượng chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp,

DNNVV đã trở thành một thị trường tiềm năng lớn để cho các NHTM tiếp cận và
khai thác. Hoạt động cho vay đối với DNNVV có vai trị hết sức quan trọng đối với
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 18


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

sự tồn tại và phát triển của các NHTM, cụ thể như sau:
Cho vay DNNVV góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng mới và làm tăng
khả năng cung cấp các dịch vụ khác kèm theo của ngân hàng do các DNNVV trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình phát sinh rất nhiều các nhu cầu khác nhau
ngoài nhu cầu vay vốn như chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, trả lương qua thẻ… Bên
cạnh đó, các đối tác kinh doanh của các DNNVV rất đa dạng, phong phú có thể là
cá nhân hoặc tổ chức nên từ hoạt động cho vay DNNVV, các NHTM có cơ hội tiếp
cận, thu hút thêm một lượng khách hàng lớn.
Cho vay DNNVV góp phần phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng càng cao càng thoả mãn tốt yêu cầu của
khách hàng từ đó giúp NHTM xây dựng thương hiệu, hình ảnh đẹp và nâng cao uy
tín của ngân hàng trên thị trường.
Cho vay DNNVV giúp ngân hàng mở rộng thị phần hoạt động, phân tán được
rủi ro cho vay, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng do số lượng các DNNVV trong nền kinh tế là rất lớn.
- Đối với DNNVV
Đáp ứng được nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất. Từ đó
giúp doanh nghiệp phát triển lên, mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp linh động hơn trong việc giải quyết các vấn đề về vốn,

giúp doanh nghiệp đẽ nắm bắt cơ hội để phát triển.
Việc tiếp cận dễ dàng hơn tới nguồn vốn, các doanh nghiệp sẽ xem đây như là
một đòn bẩy tác động đến sự gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Đối với xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: DNNVV chiếm đa số
trong tổng số doanh nghiệp ở mọi quốc gia. Việc cho vay khách hàng DNNVV góp
phần đẩy mạnh sản xuất, tạo cơng ăn việc làm cho nhiều người.
Giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản
xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản
xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo,
tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNNVV
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 19


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

1.2.3.6.1 Mơi trường vĩ mơ
- Mơi trường chính trị, xã hội
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu
vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của mơi
trường chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các
ngân hàng. Chính trị, xã hội ổn định là điều kiện tiền đề để dân chúng tin vào đường
lối chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư

trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế. Về phía NHTM, khi chính trị xã hội
ổn định sẽ tạo điều kiện cho NHTM trong công tác quản lý hoạt động cho vay sẽ đưa
ra được các kế hoạch, chính sách, biện pháp mang tính ổn định lâu dài, có hiệu quả từ
đó tạo cơ hội mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNVV.
- Môi trường kinh tế
Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng
rất dễ nhạy cảm với những biến động từ mơi trường kinh tế. Đó là các biến động
của nền kinh tế như: Lạm phát, chu kì kinh tế, lãi suất, chỉ số giá cả, …Những yếu
tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với DNNVV
Lạm phát là sự gia tăng giá cả của hàng hố nói chung hay nói cách khác là
đồng tiền sụt giảm giá trị. Cịn đối với các DNNVV, lạm phát làm gia tăng chi phí
đầu vào, tăng giá bán sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thực tế này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, chu kì kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định,
chính sách, kế hoạch trong hoạt động quản lý cho vay đối với DNNVV. Cụ thể,
trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển nhu cầu vay vốn mở rộng
sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở
rộng quy mô cho vay, nhằm thu được mức lợi nhuận cao nhất. Ngược lại khi nền
kinh tế trong tình trạng suy thối sản xuất bị kìm hãm, lạm phát gia tăng thì nhu cầu
vay vốn của các DNNVV giảm sút, khi đó các NHTM có xu hướng thu hẹp phạm vi
đầu tư, nâng cao các tiêu chuẩn cho vay để hạn chế rủi ro xảy ra.
Biến động lãi suất trên thị trường. Mức lãi suất mà ngân hàng cho vay đối với
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 20


Khóa luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

các DNNVV cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động lãi suất cho vay trên thị
trường. Đồng thời nhân tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý cho
vay của ngân hàng đối với DNNVV. Chẳng hạn khi lãi suất trên thị trường tăng
buộc ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay nói chung và lãi suất cho vay đối với
DNNVV nói riêng để có thể trang trải chi phí huy động vốn và đạt được mức lợi
nhuận dự kiến. Tuy nhiên khi lãi suất cho vay tăng lên sẽ ảnh hưởng tới doanh thu
và lợi nhuận các DNNVV vay vốn. Thực tế này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
ngân hàng của doanh nghiệp. Điều này tác động ngược lại hoạt động quản lý cho
vay, khiến các NHTM phải có những động thái cân bằng lại lãi suất cho vay để đảm
bảo hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và doanh nghiệp
Như vậy nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt và mức lãi suất cho
vay đối với DNNVV hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi để các chính sách, hoạch định
trong công tác quản lý cho vay DNNVV của ngân hàng có hiệu quả, đảm bảo mức
thu nhập ổn định và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói
riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trị
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một mơi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến công
tác quản lý hoạt động cho vay nói chung, cho vay DNNVV nói riêng của các NHTM.
Nhân tố pháp lý được hiểu là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý
thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm
bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ cho vay giữa
các NHTM với DNNVV phải được pháp luật thừa nhận, tuân theo quy định cơ chế của
pháp luật, nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được lành mạnh, ổn định, bảo vệ quyền và

lợi ích của các bên tham gia và phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Những quy định pháp luật về cho vay DNNVV phải phù hợp với điều kiện và trình độ
phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó sẽ tác động đến công tác quản lý hoạt động cho
vay nói chung, cho vay DNNVV nói riêng có hiệu quả, ổn định hơn
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 21


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

- Mơi trường tự nhiên
Mặc dù mối quan hệ trong vay vốn giữa ngân hàng và DNNVV được thiết lập
trên cơ sở lòng tin và tuân thủ nghiêm túc của các bên tuy nhiên hoạt động cho vay
DNNVV của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ do những rủi ro bất khả
kháng từ môi trường tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn…Những rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của DNNVV, từ đó sẽ ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ của DNNVV, làm giảm chất lượng, hiệu quả cho vay của ngân hàng
đối với DNNVV. Do vậy, trong công tác quản lý hoạt động cho vay DNNVV của
các NHTM cũng xét tới các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên.
1.2.3.6.2 Môi trường vi mô
- Khách hàng
Các DNNVV là yếu tố chủ chốt nhất trong việc quyết định hoạt động cho vay
DNNVV có phát triển hay khơng. Một doanh nghiệp có uy tín trong ngành, tình
hình tài chính ổn định, có lịch sử quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng – đây sẽ là
dạng khách hàng mà ngân hàng ưu tiên cho vay. Ngược lại những doanh nghiệp có
tính hình tài chính khơng tốt, nằm trong nhóm nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) ngân hàng
sẽ hạn chế cho vay khách hàng để ngăn ngừa rủi ro cho nguồn vốn của ngân hàng.

-

Chính sách tín dụng:
Tài sản đảm bảo: Khách hàng có thể đảm bảo bằng uy tín hay bằng tài sản, đây
là yếu tố quan trọng hàng đầu để ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Chính vì vậy mà
tài sản đảm bảo là mối quan tâm của ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay.
Lãi suất: Đây là yếu tố được quan tâm khi khách hàng quyết định vay. Thực tế
trên thị trường các ngân hàng có sự cạnh tranh về lãi suất, ngân hàng nào có mức lãi
suât càng thấp càng được nhiều khách hàng tìm đến vay. Tuy nhiên, việc hạ thấp lãi
suất của NHTM cũng chịu sự tác động của quy định về mức lãi suất của NHNN, lãi
suất phải cân bằng giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn để đảm bảo lợi
nhuận cho ngân hàng.
Quy trình cho vay: Trên thực tế khách hàng ln mong muốn có một quy
trình vay đơn giản nhất. Các ngân hàng hiện nay phải tối ưu hóa quy trình cho vay
để thuận tiện hơn cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhưng
khi xét duyệt hồ sơ quá nhanh sẽ dễ gây ra sai sót, rủi ro đối với ngân hàng
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 22


Khóa luận Tốt Nghiệp
-

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

Năng lực quản trị, điều hành của lãnh đạo
Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động cho vay nói chung, cho vay DNNVV nói riêng của các Ngân hàng. Yếu tố này

có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được những
yếu tố thuận lợi như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn
tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành, lãnh đạo
không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thơng tin, khơng sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
các nguồn lực ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, hạ thấp hiệu quả hoạt
động quản lý cho vay của Ngân hàng .
-

Cơ sở vật chất thiết bị của ngân hàng:
Cơ sở vật chất thiết bị, công nghệ cũng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động quản lý cho vay DNNVV của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị,
cơng nghệ mà lạc hậu thì các cơng việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm
chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân
hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hoạt
động cho vay DNNVV nói trở nên kém hiệu quả. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các
trang thiết bị, công nghệ phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp
thời các nhu cầu khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được sẽ giúp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý cho vay của ngân hàng, từ đó sẽ tăng cường khả năng
cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra.

-

Chất lượng đội ngũ nhân viên:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, cịn nói đến hoạt động quản lý cho vay DNNVV của ngân hàng thì nó lại
càng quan trọng. Xã hội càng phát triển thì càng địi hỏi các ngân hàng càng phải
cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này địi hỏi chất lượng
của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những
thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi

về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng trung thành,
ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư
và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động,
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 23


Khóa luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

nâng cao hiệu quả công tác quản lý cho vay.
-

Thương hiệu của ngân hàng:
Với một số NHTM lớn, có nhiều chi nhánh, có lợi thế hơn các NHTM có quy
mơ nhỏ, vì vậy trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đạt được có mức doanh
thu lớn hơn. Tâm lý của khách hàng là họ tin tưởng hơn ở các ngân hàng có quy mơ
lớn tính an tồn cao, đa dạng các loại hình dịch vụ và có chi phí thấp. Vì vậy xu
hướng khách hàng sẽ đến giao dịch với các ngân hàng lớn và có thương hiệu nhiều
hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay DNNVV.
1.3.1 Chỉ tiêu định tính:
-

Quy trình cho vay:
Trên thực tế khách hàng ln mong muốn có một quy trình vay đơn giản nhất.

Các ngân hàng hiện nay phải tối ưu hóa quy trình cho vay để thuận tiện hơn cho

khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhưng khi xét duyệt hồ sơ quá
nhanh sẽ dễ gây ra sai sót, rủi ro đối với ngân hàng
-

Chất lượng đội ngũ nhân viên:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, cịn nói đến hoạt động quản lý cho vay DNNVV của ngân hàng thì nó lại
càng quan trọng. Xã hội càng phát triển thì càng địi hỏi các ngân hàng càng phải
cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này đòi hỏi chất lượng
của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những
thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi
về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng trung thành,
ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư
và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý cho vay.

-

Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất thiết bị, công nghệ cũng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động quản lý cho vay DNNVV của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị,
cơng nghệ mà lạc hậu thì các cơng việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm
chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân
hàng tụt hậu, kém phát triển, khơng thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hoạt
SVTH: Trần Quốc Vũ

Trang 24


Khóa luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Hồi Trinh

động cho vay DNNVV nói trở nên kém hiệu quả. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các
trang thiết bị, công nghệ phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp
thời các nhu cầu khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được sẽ giúp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý cho vay của ngân hàng, từ đó sẽ tăng cường khả năng
cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.3.2 Chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho ngân
hàng vay. Số liệu về DSCV qua các năm sẽ thể hiện xu hướng hoạt động cho vay
của NH, cho thấy hoạt động cho vay được mở rộng hay thu hẹp qua các năm. Tuy
nhiên, việc DSCV tăng không đồng nghĩa với tín hiệu tốt của hoạt động ngân hàng
và ngược lại, DSCV giảm chưa chắc đã là tín hiệu xấu. Chỉ tiêu DSCV cần được
xem xét trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác, đặt trong các điều kiện về tiềm
lực ngân hàng và bối cảnh kinh tế vĩ mơ tại một thời điểm nhất định.
DSCV được phân tích theo đối tượng vay khách hàng DNNVV và thời hạn
vay (ngắn-trung-dài hạn) theo số tuyệt đối và số tỷ lệ. Số tỷ lệ được tính dựa trên
cơng thức sau:
Doanh số cho vay
DNNVV

Tỷ trọng cho vay
DNNVV

=
Tổng Doanh số cho

x 100%


vay
Đối với một ngân hàng nếu doanh số cho vay DNNVV lớn thì phản ánh quy
mơ vốn cho vay được tài trợ cho các DNNVV, vốn vay ngân hàng được doanh
nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh qua mỗi chu kỳ luân chuyển vốn của
doanh nghiệp. Tốc độ tăng doanh số cho vay phản ánh được ngân hàng có đang tập
trung phát triển mảng cho vay của khách hàng DNNVV hay khơng. Tốc độ tăng
doanh số cho vay được tính với công thức sau:

Tốc độ tăng
doanh số cho
vay DNNVV

Doanh số cho vay
DNNVV kỳ n+1

Doanh số cho vay
DNNVV kỳ n
x 100%

=

SVTH: Trần Quốc Vũ

Doanh số cho vay DNNVV kỳ n

Trang 25



×