Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp cải tiến quy trình cho vay để nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp ở Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.68 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
----------------------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Giải pháp cải tiến quy trình cho vay để nâng cao chất lượng
cho vay đối với các doanh nghiệp ở Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Ngọc Đức
Sinh viên

: Phan Thế Quyền

Lớp

: Tài chính 44A

Hà nội, tháng 5 năm 2006

Phan Thế Quyền

1

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................3

Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay và quy trình cho vay
của Ngân hàng Thương mại................................................................3
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.............................3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.........................4
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc cho vay của NHTM....................5
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM...........................7
1.1.4. Vai trò hoạt động cho vay................................................12
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại....15
1.2.1. Quan niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.......................................................15
1.2.2. Hoạt động cho vay đối doanh nghiệp của NHTM...........17
1.3. Quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp................................18
1.3.1. Quan niệm về Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp. .18
1.3.2. Nội dung Quy trình cho vay của NHTM đối với các doanh
nghiệp..............................................................................19.
1.3.3 Vai trị của Quy trình cho vay đối với chất lượng cho vay
..........................................................................................27
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội...................................................................................29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội...........................29

2.1.1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của NHNT Hà Nội
....................................................................................................29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng.........................................31
Phan Thế Quyền

2

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHNT Hà Nội năm 2005.........36
2.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHNT Hà Nội..........42

2.2.1. Quy định của NHNT đối với Quy trình cho vay..............42
2.2.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHNT Hà
Nội..............................................................................................44
2.3. Ưu điểm và hạn chế sau khi áp dụng quy trình cho vay mới của

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội........................................................51
2.3.1. Những ưu điểm.................................................................51
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ...............................................52
2.4. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế ở NHNT Hà Nội...................55

2.4.1. Về nguyên nhân khách quan............................................56
2.4.2. Những nguyên nhân chủ quan..........................................57
Chương III: Giải pháp cải tiến quy trình cho vay để nâng cao chất
lượng cho vay đối với các doanh nghiệp ở Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội....................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp và hoạt động cho vay đối
với các doanh nghiệp ở Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội..................59
3.1.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp...................59

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với các
doanh nghiệp của NHNT Hà Nội...............................................62
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị cải tiến quy trình cho vay để nâng
cao chất lượng cho vay ở Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội...............64
3.2.1. Giải pháp cụ thể cải tiến Quy trình cho vay.....................64
3.2.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và
NHNT Việt Nam........................................................................76
KẾT LUẬN................................................................................................81

Phan Thế Quyền

3

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

 NHNN: Ngân hàng Nhà nước
 NHTM: Ngân hàng thương mại
 NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
 QHKH: Quan hệ khách hàng
 QLRRTD: Quản lý rủi ro tín dụng
 QLN: Quản lý nợ
 CBTD: Cán bộ tín dụng
 CBKH: Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng
 CBRR: Cán bộ Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
 CBQLN: Cán bộ Phịng quản lý nợ


Phan Thế Quyền

4

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với xu thế của nền kinh tế thị trường.
Kinh tế nước ta đang có những bước chuyển biến lớn, các doanh nghiệp phát
triển rất nhanh cả về số lượng và quy mơ, đóng vai trị ngày càng quan trọng
đối với nền kinh tế. Những khoản vốn vay từ Ngân hàng là không thể thiếu
trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư của
các doanh nghiệp. Góp phần đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp hố và hiện
đại hố đất nước. Do vậy, hơn lúc nào hết, các Ngân hàng đang đứng trước
cơ hội và thách thức lớn đó là làm thế nào để nâng cao vai trị của mình đối
với sự phát triển kinh tế, cung cấp nhiều hơn cho các doanh nghiệp những
khoản vốn vay có hiệu quả nhất. Vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng là an tồn và gia tăng thu nhập. Vì thế, vấn để vô cùng
quan trọng đặt ra cho các Ngân hàng thương mại là làm thế nào để nâng cao
chất lượng cho vay của mình.
Chất lượng cho vay là khái niệm rất rộng, nó được đánh giá và phản
ánh từ rất nhiều chỉ tiêu khách quan và chủ quan khác nhau như tình hình
kinh tế, chính trị pháp luật hiện thời của một đất nước; đặc điểm về văn hoá
của nền kinh tế; hay từ chính bản thân Ngân hàng và đặc điểm của khách
hàng của Ngân hàng. Ngoài những đặc điểm đó, quy trình cho vay là một

yếu tố gắn liền với tồn bộ q trình cho vay của doanh nghiệp. Do vậy quy
trình cho vay là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cho vay của
Ngân hàng.

Phan Thế Quyền

5

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vì vậy, qua quá trình thực tập thực tế tại Ngân hàng ngoại thương Hà
Nội, em chọn đề tài: “Giải pháp cải tiến quy trình cho vay để nâng cao chất
lượng cho vay đối với các doanh nghiệp ở Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội” làm nội dung tìm hiểu và nghiên cứu của mình. Với mong
muốn học tập và có thể góp một phần nào đó hạn chế những tồn tại hiện có
tại Ngân hàng và hồn thiện hơn nữa quy trình cho vay của Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội đối với các doanh nghiệp.
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, đề tài được chia làm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay và quy trình cho vay của
Ngân hàng Thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay của NHNT Hà Nội
Chương III: Giải pháp cải tiến Quy trình cho vay nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay đối với các doanh nghiệp ở Chi nhánh NHNT Hà
Nội
Do trình độ kinh nghiệm thực tế cịn có hạn nên bài viết của em khơng
tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em kính mong sự chỉ bảo của
thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài

chính giúp đỡ em hồn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phan Thế Quyền

6

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ QUY
TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của nền sản xuất hàng hố. Q trình phát triển kinh tế là
điều kiện và đòi hỏi cho sự phát triển của NHTM. Đến lượt mình sự phát
triển của hệ thống Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
trong đó chức năng quan trọng nhất của NHTM là tích tụ và tập trung vốn
cho nền kinh tế thơng qua hình thức huy động vốn nhàn rỗi tạm thời và tiến
hành hoạt động cho vay.

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHTM là tổ chức tài chính kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất mà khơng một tổ chức cho
vay nào có được như nhận tiền gửi; cho vay; cung cấp các dịch vụ mơi giới

đầu tư chứng khốn; dịch vụ thanh toán. Đồng thời NHTM là tổ chức thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế như chức năng cho vay; chức năng thanh toán, chức năng
bảo hiểm; chức năng môi giới; chức năng ủy thác; chức năng tiết kiệm…
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM

Phan Thế Quyền

7

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng. Qua hoạt động thực tiễn và quá trình phát triển, họ trở thành những
người làm nghề kinh doanh tiền tệ, hay cịn gọi là nhà bn tiền. Đầu tiên
những nhà bn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay, nhưng điều đó khơng
kéo dài. Từ thực tế, họ nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và
thường xuyên có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền
cùng một lúc. Điều này đã tạo số dư thường xuyên trong két của các nhà
buôn tiền. Do tính chất vơ danh của tiền, nhà bn tiền có thể sử dụng tạm
thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay
đổi căn bản hoạt động của nhà buôn tiền - Kẻ cho vay nặng lãi trở thành nhà
buôn tiền - Ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách hàng
này tạo nên lợi nhuận lớn cho các Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
kinh tế, hoạt động Ngân hàng không ngừng phát triển, cung cấp cho khách
hàng nhiều dịch vụ đa dạng hơn trên lĩnh vực tiền tệ. Song hoạt động cho
vay vẫn là hoạt động chính và là nghiệp vụ quan trọng nhất, quyết định sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nếu hoạt động cho vay phát triển, có

hiệu quả sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng như: Thanh toán,
ngân quỹ…phát triển. Nếu hoạt động cho vay không hiệu quả sẽ kéo theo sự
suy giảm của các hoạt động này dẫn đến tình trạng xấu cho Ngân hàng.
Cho vay Ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và những
đơn vị kinh tế còn lại trong nền kinh tế. Trong đó Ngân hàng là người cho vay
cịn các đơn vị kinh tế cịn lại là những người có nhu cầu vay vốn phục vụ các
mục đích khác nhau của mình.
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc cho vay của NHTM
Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
- Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của các NHTM
Do quy mô và nhu cầu vay vốn của khách hàng, các Ngân hàng chủ
yếu sử dụng nguồn tiền mà mình huy động được để thực hiện hoạt động cho
Phan Thế Quyền

8

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay. Các khoản cho vay này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có
của Ngân hàng. Đồng thời đây cũng là hoạt động mang lại nhiều thu nhập
nhất cho Ngân hàng. Hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ quyết định sự tồn tại
và phát triển của chính bản thân Ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động cho vay rất cao
Tín dụng là lĩnh vực kinh doanh có chứa nhiều rủi ro nhất đối với bất
kỳ một NHTM nào. Trong đó, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra tổn thất
ngoài dự kiến mà Ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng vay không trả
nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả khoản vốn và lãi vay. Vì
hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều loại rủi ro khác nhau, đặc biệt loại rủi

chủ quan, rủi ro do thông tin không cân xứng xảy ra trước và sau khi khoản
vay được thực hiện: (I). Rủi ro do lựa chọn đối nghịch xảy ra trước khi hợp
đồng tính dụng được ký kết. Do thơng tin khơng cân xứng, các món vay có
thể được thực hiện đối với những trường hợp khơng trả được nợ. Trong khi
có thể quyết định khơng cho vay đối với những trường hợp có thể trả được
nợ. (II) Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra sau cuộc giao dịch khi người vay có ý
định dùng khoản tiền vay để thực hiện những hoạt động không tốt (Thiếu
đạo đức) xét theo quan điểm của Ngân hàng. Làm cho khả năng thu hồi vốn
của Ngân hàng khó khăn. Chính vì những lý do trên, hoạt động cho vay chỉ
xảy ra trên cơ sở Ngân hàng đã có hiểu biết và lịng tin nhất định về khách
hàng.
Mỗi khoản tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Những rủi ro này có thể là khách quan hoặc chủ quan
và CBTD khơng thể lường trước hết được. Khi rủi ro xảy thì tổn thất trước
hết là khoản vay đó có thể khơng thu hồi được đầy đủ và đúng hạn. Thêm
vào đó, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất của Ngân hàng nên khi
một rủi ro nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến những tổn thất liên quan rất lớn

Phan Thế Quyền

9

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với Ngân hàng, ảnh hưởng đến thu nhập, uy tín và rất có thể là nguyên
nhân phá sản của Ngân hàng.
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng
Nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Hoạt

động cho vay của NHTM được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc nhất
định. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của các NHTM
như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định
như trong hợp đồng. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển, cơ
sở để Ngân hàng lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình trong tương
lai đồng thời có hướng điều chỉnh kịp thời các hoạt động khơng cịn phù hợp
và hiệu quả.
- Khách hàng cam kết sử dụng vốn vay phải theo mục đích như đã
được thoả thuận với Ngân hàng trong hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn
khơng trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng.
Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong phạm vi ngành nghề được phép theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy phép hành nghề (Nếu có) của khách hàng và phục vụ hợp pháp
nhu cầu đời sống của khách hàng.
- Ngân hàng cho vay phải dựa trên phương án (hoặc dự án) vay có
hiệu quả để đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lãi. Trong trường hợp
xét thấy khoản vay kém an tồn, Ngân hàng địi hỏi người vay phải có tài sản
đảm bảo khi vay. Nguyên tắc của hoạt động Ngân hàng là đảm bảo an tồn
và khả năng sinh lợi trong mọi trường hợp. Vì vậy một dự án có hiệu quả
mới có thể đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi cho Ngân hàng. Ngược
lại một dự án kém hiệu quả, khả năng thua lỗ cao thì việc thu lãi và thậm chí
thu hồi vốn gốc của Ngân hàng là rất khó khăn . Để đảm bảo an tồn, người
vay phải có tài sản đảm bảo cho Ngân hàng.
Phan Thế Quyền

10

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Dựa vào các tiêu thức khác nhau Cho vay Ngân hàng được phân loại
theo nhiều hình thức rất đa dạng. Sau đây là một số cách phân loại hoạt động
cho vay của Ngân hàng theo các hình thức đặc trưng:
Phân loại theo thời hạn vay
Việc phân loại thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng mật thiết đến
tính an tồn và tính sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. Thời hạn của khoản vay còn ảnh hưởng tới kế hoạch vốn của
Ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch kinh doanh và khả năng
thực hiện các khoản cho vay khác đến khách hàng. Theo thời hạn,
các khoản cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay trong khoảng thời gian
dưới một năm. Mục đích vay chủ yếu là đầu tư vào tài sản lưu động có vịng
quay trên một vịng trong một năm và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Cho
vay ngắn hạng thường chiếm tỷ trọng lớn và Ngân hàng có thể áp dụng cho
vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc hạn mức, có hoặc khơng
cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Cho vay trung hạn là những khoản cho vay từ một đến năm năm.
Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để mua sắm trang thiết
bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ.
Cho vay dài hạn là những khoản cho vay với thời hạn vay trên năm
năm. Loại cho vay này đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng cơng trình
giao thơng, nhà máy xí nghiệp, cơng trình xây dựng có quy mô lớn với thời
hạn sử dụng lâu dài. Những khoản cho vay trung và dài hạn có vai trị rất lớn
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cùng với sự phát triển và đòi hỏi của nền kinh tế, nhu cầu vốn trung
hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Nhà nước
Phan Thế Quyền


11

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển vào những lĩnh vực mà khả
năng tích luỹ vốn đầu tư của doanh nghiệp chưa cao. Mục đích tạo nền tảng
cho sự phát triển sau này của lĩnh vực đó. Cịn người tiêu dùng vay vốn trung
và dài hạn để thoã mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà
cửa, phương tiện vận chuyển.
Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay thấu chi là hình thức cho vay đó NHTM cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Cho vay thấu chi được thực hiện khi đặc điểm hoạt động thu và chi
của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mơ. Do dó hình thức cho
vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chủ động và kịp thời trong
q trình thanh tốn. Cho vay thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục cho vay đơn giản, phần lớn không cần tài sản đảm bảo. Cho vay
thấu chi có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng và
vài tháng trong năm với mục đích để khách hàng (Doanh nghiệp) trả lương,
mua hàng và chi các khoản phải trả phải nộp khác. Hình thức này nhìn chung
chỉ sử dụng đối với các khách hàng đáng độ tin cậy và có thu nhập đều đặn.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay đối với khách hàng
khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay Ngân hàng, tức là vốn vay của Ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay trực

tiếp từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt từng món vay
tách biệt. Hình thức cho vay này thường phải có tài sản đảm bảo và giá trị
món vay được xác định dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ theo đó Ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả
Phan Thế Quyền

12

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng là số dư nợ tối đa mà Ngân hàng cấp cho
khách hàng tịa mọi thời điểm.

Hình 1: Cho vay theo hạn mức:
Dư nợ
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
Thời gian
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Đối với hình thức này, Ngân hàng khơng ấn định trước ngày trả nợ.
Chỉ khi khách hàng có thu nhập, Ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động
trong quản lý ngân quỹ của khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không
tách biệt thành các kỳ hạn nợ nên Ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng

từng lần vay.
Cho vay luân chuyển. Đây là hình thức mà hoạt động cho vay được
thực hiện trên cơ sở luân chuyển của hàng hố. Doanh nghiệp khi mua hàng
có thể thiếu vốn. Ngân hàng cho Doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi bán hàng. Trong hình thức này, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
với nhau về phương thức vay, hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp và khả
năng tiêu thụ hàng hố.

Phan Thế Quyền

13

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 2: Cho vay luân chuyển
Cho vay

Thời gian

Dữ trữ hàng hóa (tăng khi mua và giảm khi bán)
Vay ( ) và trả ( )

Cho vay luân chuyển rất thuận lợi cho khách hàng. Vì thủ tục vay chỉ
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu
vốn vay kịp thời, vì vậy việc thanh tốn cho người cung cấp của doanh
nghiệp sẽ nhanh gọn. Tuy nhiên, hình thức này cũng đem lại những rủi ro
cho Ngân hàng là nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì

Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài
hạn, mục đích tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. Đặc điểm
của hình thức cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng chính hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập
Phan Thế Quyền

14

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều đặn của người vay. Do rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là
lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay thông qua các tổ
chức trung gian. Qua tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nơng dân, Hội
cựu chiến binh…
Hình 3: Cho vay gián tiếp

(1)
(2)

Ngân hàng

(3)


Trung gian:
Tổ, Đội, Hội,
Nhóm

(3)

Khách hàng: Nơng
dân, người bn bán
nhỏ

(1): Phân tích cho vay trước khi cho vay
(2): Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3): Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho Ngân hàng

Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Cho vay qua trung
gian có ưu điểm là giảm bớt chi phí phân tích, giám sát, thu nợ khách hàng
và hạn chế các rủi ro khác.
Phân loại theo đối tượng vay
Cho vay doanh nghiệp: Khách hàng vay là những doanh nghiệp có
nhu cầu về vốn để tích luỹ tư bản phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất
kinh doanh của mình. Cho vay doanh nghiệp có tác dụng đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp diễn ra liên tục và phát triển.
Cho vay cá nhân là hình thức vay vốn trong đó cá nhân là người trực
tiếp vay vốn với mục đích phục vụ cho các hoạt động của bản thân. Cá nhân
có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của họ.
Phan Thế Quyền

15


Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.4. Vai trò của hoạt đồng cho vay
Với chức năng cơ bản là tích tụ và tập trung vốn rồi tiến hành các hoạt
động cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM ngày càng trở thành hình ảnh
khơng thể thiếu trong bức tranh kinh tế đối với một đất nước.
Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay của NHTM tạo ra thu nhập chủ yếu và rất lớn cho
Ngân hàng, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (Thông qua thuế thu
nhập...). Qua đó Nhà nước có thêm nguồn lực để thực hiện các mục tiêu ổn
định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
- Thông qua việc cho vay các dự án, hoạt động cho vay gián tiếp góp
phần tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện mục tiêu
xố đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người lao động. Muốn giải
quyết việc làm, xố đói giảm nghèo thì khơng thể dựa vào việc phát hành
tiền hoặc trông chờ vào các khoản tiền cho vay từ nước ngồi. Vì thế vai trị
của cho vay của NHTM có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đầu tư cho các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm, tạo và gia tăng thu nhập
cho mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
- Hoạt động cho vay của NHTM góp phần nâng cao mức sống cho xã
hội dưới các hình thức như cho vay trả góp và các loại hình cho vay khác.
Qua hình thức cho vay trả góp, người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố
trước khi thanh tốn hết tiền mua hàng. Việc này vừa làm cho người tiêu
dùng có điều kiện sử dụng thêm nhiều hàng hố dịch vụ mà họ chưa có điều
kiện thanh tốn. Mặt khác lại tích cực thúc đẩy việc tiêu dùng hàng hố, tăng
sản lượng bán hàng cho doanh nghiệp, kích thích phát triển nền kinh tế.


Phan Thế Quyền

16

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Với chức năng trung gian tích tụ và tập trung vốn tạo bước nhảy vọt
cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của NHTM làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, là đòn bẩy kinh tế quan trọng để
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân sử dụng vốn có hiệu quả,
thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện
đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra thêm nhiều sản phẩm hàng
hoá tiêu dùng. Góp phần nâng cao đời sống vật chất cho xã hội.
- Vai trò của hoạt động cho vay đối với mối quan hệ quốc tế: Đầu tư
vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đang là hai lĩnh
vực hợp tác kinh tế thông dụng và phát triển giữa các nước. Ngân hàng với
khả năng đặc biệt của mình là nơi cung cấp vốn cho các hoạt động này và
thơng qua đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá với các
nước.
Qua hoạt động cho vay đối với nền kinh tế, NHTM thực hiện chức
năng tạo tiền của mình và trực tiếp điều chỉnh lượng tiền lưu thông trong nền
kinh tế. Ngân hàng Nhà nước có thể gián tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền
trong lưu thơng bằng chính sách điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ bắt buộc hoặc hạn
mức cho vay đối với các NHTM. Qua đó Nhà nước có thể thực hiện chính
sách tiền tệ của mình, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đồng tiền
cũng như nền kinh tế.
- Thơng qua Chính sách của Nhà nước, hoạt động cho vay sẽ góp phần

cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, bằng việc NHTM thực hiện các chính sách
về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vùng
kinh tế… Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà nước thực hiện mục tiêu khác
nhau như ưu tiên đầu tư phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm
đảm bảo ổn định và phát triển cho đất nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm
tăng cường chết độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng
Phan Thế Quyền

17

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM, là hoạt động thường xuyên
nhất và thu lợi nhuận nhiều nhất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
NHTM.
- Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể điều hồ vốn, hạn
chế rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản…Hoạt động cho vay cũng góp phần
cũng cố mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau
phát triển. Thơng qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể tìm thêm được
những khách hàng mới, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ khác cho khách
hàng như bảo lãnh, dịch vụ thanh toán khách hàng, mua bán các giấy tờ có
giá và các dịch vụ khác. Với mạng lưới Chi nhánh rộng lớn, NHTM còn tạo
điều kiện cho các cơng ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu và các giấy tờ
có giá để sử dụng khối lượng vốn lớn của xã hội, đáp ứng các nhu cầu về
vốn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở đó mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động cho vay cịn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân
hàng, nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng,

giải phóng năng lực sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế, công ăn việc
làm…
Đối với khách hàng nói chung
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, hầu hết các doanh
nghiệp khơng có đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình, nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Doanh nghiệp sử dụng vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác. Hoạt động cho vay
của NHTM có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, đảm bảo
quy mô vốn vay và tính nhanh chóng trong khoản vay cho khách hàng. Để
cạnh tranh tốt trong thương trường hiện nay, các doanh nghiệp cần có sự
nhạy bén nắm bắt thị trường mục tiêu, sản xuất cái gì, cho ai, ai là đối tượng
khách hàng của họ, muốn tiến hành kịp thời sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần có kế hoạch nguồn vốn đủ lớn và ổn định để có thể kịp thời mua
Phan Thế Quyền

18

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các yếu tố đầu vào. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay NHTM trở thành
địn bẩy vơ cùng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng.

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1. Quan niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường

Quan niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Về thể thức tổ chức, doanh nghiệp được xem là một cách thức tổ chức
hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể
được thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không phải là các cá nhân.
Một khái niệm khác: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – Tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
tiêu sinh lợi1
Trong một nền kinh tế đặc trưng, các doanh nghiệp được phân thành
các loại hình như: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Phân loại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
1

Trích từ Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp

Phan Thế Quyền

19

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kinh doanh cá thể: Là loại hình doanh nghiệp được thành lập đơn
giản nhất, khơng cần có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà
nước. Do chủ doanh nghiệp là một cá nhân, phần thu nhập của doanh nghiệp
không phải chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp mà chịu thuế Thu nhập cá
nhân. Đối với loại hình này, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩa vụ và các khoản công nợ, tài sản cá nhân cũng được xem như
là tài sản của doanh nghiệp.Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc
vào tuổi thọ người chủ.
Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập loại hình doanh nghiệp này
tương đối dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Các thành viên chính thức có
trách nhiệm vơ hạn với các khoản cơng nợ của doanh nghiệp. Mỗi thành viên
có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một
thành viên khơng hồn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần trách nhiệm
cịn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một
trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Do đặc điểm loại hình tổ
chức này, khả năng về vốn của doanh nghiệp là hạn chế. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cơng ty: Đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại
lợi ích: Lợi ích của các cổ đơng (Chủ sở hữu), của hội động quản trị và của
các nhà quản lý. Hầu hết cổ đơng kiểm sốt tồn bộ phương hướng, chính
sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó
hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động
của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách
rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so
với kinh doanh cá thể và góp vốn.
Đối với loại hình cơng ty, quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ
đơng mới. Và sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số

Phan Thế Quyền


20

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng cổ đông. Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ
đơng góp vào cơng ty (Trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp trên có những ưu, nhược điểm riêng và
phù hợp với quy mơ và trình độ phát triển nhất định. Tùy thuộc vào hoàn
cảnh, khả năng và mối quan hệ của các cá thể mà xây dựng doanh nghiệp
theo các loại hình khác nhau.
Đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất: Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế. Đối với bất kỳ một tổ chức nào thành lập ra cũng đều hoạt động dựa trên
sự liên kết nhất định của các thành viên và hoạt động với mục đích nhất
định. Đối với các doanh nghiệp, rõ ràng mục đích là tiến hành hoạt động
kinh doanh thu lợi nhuận.
Thứ hai: Doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định. Doanh nghiệp tham gia vào mối quan hệ kinh tế với tư cách là một chủ
thể độc lập về pháp luật.
Thứ ba: Doanh nghiệp được thành lập với muc đích tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Với bản chất là một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận.
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp của NHTM
Quan niệm và đặc trưng về cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng trong đó chủ thể đi
vay là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chứ không phải là các cá
nhân.
Khách hàng là doanh nghiệp đến xin vay vốn để phục vụ cho những

nhu cầu khác nhau như mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm máy móc
thiết bị cơng nghệ mới, sản xuất sảm phẩm mới. Hoặc có thể vay vốn vì mục
đích khác như đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh mới. (Trong khi đó,
Phan Thế Quyền

21

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cá nhân đến xin vay vốn chỉ đại diện cho cá nhân mình và vay vốn có thể để
kinh doanh cũng có thể để tiêu dùng).
Doanh nghiệp thường vay những khoản vốn lớn và mang tính kế
hoạch, việc vay vốn được hoạch định rõ ràng và chi tiết kế hoach sử dụng
vốn. Doanh nghiệp muốn vay vốn phải trình NHTM dự án đầu tư kinh doanh
của mình, phải trải qua nhiều giai đoạn của quá trình thẩm định trước khi cho
vay. (Cịn cho vay cá nhân thì đơn giản hơn nhiều, những khoản cho vay cá
nhân thường nhỏ, ít được quan tâm hơn).
Mối quan hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp thường là lâu dài,
doanh nghiệp có thể xin vay vốn nhiều lần. Thơng quan hệ cho vay với Ngân
hàng, doanh nghiệp đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ tiện ích khác
của Ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển phát sec, bảo lãnh, quản lý ngân
quỹ…
Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
Thông qua hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp. Nhà nước có
thể thực hiện những chính sách kinh tế của mình thơng qua vai trị trung gian
của Ngân hàng để ổn định và phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam thường kinh doanh với số
vốn tự có thấp, rất cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi

đó các tổ chức cho vay ngoài Ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa phát triển. Do
vậy Ngân hàng luôn là điểm đến duy nhất của các doanh nghiệp, điều này
phản ảnh vai trò quan trọng của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh
nghiệp.
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng vay. Cho vay doanh
nghiệp hầu như chiếm gần hết đối tượng cho vay của Ngân hàng. Do vậy
hoạt đông cho vay với chủ thể này là vô cùng quan trọng, quyết định đến sự
tồn tại của chính bản thân Ngân hàng. Chính vì vị trí quan trọng của doanh

Phan Thế Quyền

22

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp trong danh mục khách hàng của Ngân hàng nên ở một khía cạnh nào
đó, vai trị của cho vay doanh nghiệp cũng chính là biểu hiện ở vai trò của
hoạt động cho vay của NHTM đối với nền kinh tế; đối với NHTM và với
khách hàng như đã đề cập ở phần trên.

1.3. QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

1.3.1. Quan niệm về quy trình cho vay của Ngân hàng
Quy trình cho vay là bản hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện các
nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng. Quy trình
cho vay bắt đầu từ khi món vay phát sinh cho đến khi Ngân hàng thu hồi đầy
đủ lãi và vốn gốc. CBTD và cán bộ lãnh đạo Ngân hàng có liên quan phải
chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động cho vay đúng theo quy trình đã định của

Ngân hàng.
Quy trình cho vay được sọan thảo với mục đích giúp cho q trình vay
diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng cho vay, góp phần đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng.
Quy trình cho vay được soạn thảo với tính chất định hướng cơ bản và
tổng quát nhất. CBTD cần căn cứ vào từng đặc điểm, tính chất của từng món
vay, từng điều kiện thực tế và khách hàng để khai thác, sử dụng nội dung
Quy trình theo mức độ hợp lý góp phần tạo ra một món vay đem lại hiệu quả
cao cho Ngân hàng.
1.3.2. Nội dung Quy trình cho vay của NHTM đối với các doanh
nghiệp
Một khoản vay được bắt đầu từ khi CBTD chấp nhận đơn xin vay của
khách hàng, hợp đồng cho vay được ký kết. Nhưng đó chỉ là một phần của
quy trình cho vay. Trước và sau khi hợp đồng được thực hiện, Ngân hàng
phải tiếp tục tiến hành thẩm định khách hàng và theo dõi khoản cho vay này
Phan Thế Quyền

23

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ gốc và lãi như đã cam kết
vào thời điểm đã nêu trong hợp đồng. Một quy trình cho vay đầy đủ phải bao
gồm những bước sau:
Bước 1: Thẩm định trước khi cho vay
Đầu tiên, khách hàng đến Ngân hàng nộp đơn xin vay vốn, CBTD tiếp nhận
và hướng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn hiện hành
của Ngân hàng. Nếu khách hàng chấp nhận những điều kiện cho vay của

Ngân hàng thì CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay
vốn bao gồm: Giấy chững nhận tư cách pháp nhân, giấy đề nghị vay vốn,
phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các báo cáo tài chính hai
năm gần nhất, và các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo nếu cần.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, CBTD tiến hành kiểm tra, xác minh
những thông tin về khách hàng qua hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng,
qua các đối tác làm ăn, qua chủ nợ khác của khách hàng, qua cơ quan quản
lý trực tiếp của khách hàng xin vay, qua phương tiện thông tin đại chúng và
các cơ quan pháp luật. Đầu tiên CBTD sẽ thẩm định xem hồ sơ vay vốn của
khách hàng có hợp lệ, hợp pháp hay khơng, mục đích của việc vay vốn có
trong sáng và đúng pháp luật khơng. Trong trường hợp hồ sơ vay vốn chưa
đầy đủ thông tin, CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung nếu cần.
Bằng những nguồn thơng tin có được về khách hàng, CBTD sẽ tiến
hành thẩm định khách hàng có khả năng đảm bảo thanh tốn khoản vay đúng
hạn hay khơng. Đây là điều kiện cần để khoản vay được thực hiện. Để trả lời
câu hỏi này, CBTD cần nghiên cứu những khía cạnh sau của khách hàng khi
xin vay vốn: Tính cách, năng lực, dòng tiền mặt, tài sản thế chấp của khách
hàng và các điều kiện môi trường liên quan. Tất cả phải thỏa mãn những
chuẩn mực cho vay của NHTM.
Về tính cách của khách hàng. CBTD phải xác minh được mục tiêu
vay vốn của khách hàng có rõ ràng hay khơng và khách hàng có kế hoạch trả
Phan Thế Quyền

24

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nợ sau khi vay vốn của Ngân hàng như thế nào. Trách nhiệm, sự trung thực,

mục đích vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những tiêu chuẩn
tạo nên tính cách của khách hàng. Khi mục tiêu xin vay vốn được xác định là
hợp pháp và hợp lý, CBTD sẽ xem xét nội dung khoản cho vay đó có phù
hợp với chính sách cho vay hiện tại của Ngân hàng hay không. Sự phù hợp
giữa nhu cầu của khách hàng và chính sách cho vay của Ngân hàng sẽ ảnh
hưởng đến quyết định có cho vay hay khơng của Ngân hàng.
Về năng lực khách hàng. Trước khi cho vay, CBTD phải chắc chắn
rằng khách hàng có đủ năng lực trong việc vay vốn và có đủ tư cách pháp lý
trong việc ký kết hợp đồng vay vốn. Điều kiện này nhằm đảm bảo tránh
những rắc rối khơng đáng có của Ngân hàng sau này. Ví dụ người ở dưới
tuổi vị thành niên chưa có đủ tư cách pháp lý để lập một hợp đồng Cho vay.
Nếu hợp đồng được ký kết bởi người khơng đủ tư cách pháp lý có thể dẫn
đến một khoản cho vay không thể thu hồi, gây ra tổn thất lớn cho Ngân hàng.
Dòng tiền mặt. CBTD phải trả lời câu hỏi: Liệu khách hàng có khả
năng tạo ra một dòng tiền đủ lớn để đáp ứng yêu cầu hồn trả đúng hạn món
vay của Ngân hàng hay khơng?. Nhìn chung, khách hàng chỉ có ba nguồn
tiền có thể được sử dụng để hồn trả món vay: Dịng tiền mặt từ doanh thu
bán hàng hoặc thu nhập; Dòng tiền từ việc bán tài sản của khách hàng; Các
dòng tiền huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá hay chứng khoán
vốn. Bất cứ nguồn nào trong ba nguồn trên đều có thể được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu tiền mặt trong việc thanh toán nợ cho Ngân hàng. Hoạt động
kinh doanh của khách hàng có dịng tiền đủ lớn và ổn định là một điều kiện
đảm bảo an toàn cho Ngân hàng trong việc thu hồi vốn đầy đủ và nhanh
chóng. Khách hàng nếu đáp ứng yêu cầu này xem như đã thõa mãn thêm một
bước trong quá trình thẩm định hồ sơ trước khi vay vốn của Ngân hàng.
Về tài sản thế chấp. Tài sản đảm bảo là điều kiện tối quan trọng để
bảo đảm an tồn cho Ngân hàng khi cho vay. Vì vậy khi tiến hành thẩm định
Phan Thế Quyền

25


Lớp Tài chính Doanh nghiệp 44A


×