Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thiết bị tân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 131 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

ĐỀ TÀI
KẾ TỐNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HỒN THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ TÂN PHÁT
ĐC: - Quốc lộ 1A - Thanh Trì - Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn : Ths: Nguyễn Thị Ngọc Thạch
Khoa Kế toán - Học Viện Tài Chính
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm2020
Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn
CQ44/21.08

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

1

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời Mở Đầu
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển đi


lên rất nhanh.Để có thể tự tạo cơ hội phát triển cho mình, mỗi doanh nghiệp
đều nhận thức được tầm quan trọng của điều kiện tài chính, của việc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn của mình.Và kế tốn là một cơng cụ khơng thể thiếu
trong việc hỗ trợ tìm ra giải pháp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.Xuất
phất từ vai trị của kế tốn trong nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều
nhà kinh tế, nhà quản trị coi như là một “ngôn ngữ kinh doanh”, coi như một
môn “khoa học”, một “nghệ thuật” trong việc thu thập, nghi chép, phân loại,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm cung cấp thong tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định
phù hợp của nhà quản trị nói riêng và những đối tượng sử dụng thơng tin khác
Tất cả các phần hành kế tốn đều quan trọng và gắn bó,kết hợp chặt chẽ
với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của kế toán.Nhưng trong đó,kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được ví như là linh
hồn của cơng tác kế tốn, đặc biệt là khi hoạt động sản xuất trong công ty là
một trong những hoạt động rất quan trọng.Như vậy có thể thấy kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trị quan trọng.Trong mơi
trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm là một vấn đề luôn đặt lên hàng đầu.Là một công cụ quan lý đắc
lực, hỗ trợ để đưa ra những quyết định mang tính sách lược và chiến lược cho
nhà quản trị, cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
và tính giá thành nói riêng cần khơng ngừng hồn thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát đã không
ngừng đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm để khẳng định vị thế của mình trong việc sản xuất, chế

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

2


CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tạo các thiết bị.Để đạt được những thành tựu đó phải kể đến sự đóng góp to
lớn của cơng tác kế tốn, đặc biệt là cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy nhưng cơng tác kế tốn
vẫn cần khơng ngừng hồn thiện để ngày một tốt hơn.Đó là lí do em chọn
nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát”, để hiểu ro
hơn và nắm vững hơn về vấn đề này phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Đề tài của em gồm 3 phần chính như sau:
 Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
 Chương 2: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính gíá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Thiết Bị Tân Phát.
 Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và khiến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

3

CQ44/21.08


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về
kế tốntập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1._ Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sản xuất hồn thành.
1.1.1._ Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Dựa theo quan điểm của Mác bất kỳ hoạt động sản xuất nào để tiến hành thực
hiện được đều phải kết hợp đủ ba yếu tố cơ bản đó là : Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là q trình kết hợp ba
yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.Sự tiêu hao các yếu tố này
trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là chi
phí về tư liệu lao động , chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động
sống. Vấn đề của mọi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển đó là phải
tối thiểu hóa chi phí và có lợi nhuận.Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả,
chúng ta trước hết phải hiểu rõ bản chất của chi phí là gì ?. Làm thế nào để
quản lý chi phí có hiệu quả nhất ?
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần thiết phải quan
tâm đúng mức tới chi phí và chi phí sản xuất bởi chi phí chính là giới hạn tối
thiểu mà doanh nghiệp cần phải bù đắp để tránh lâm vào tình trạng phá sản,
đồng nó cũng là căn cứ để doanh nghiệp có thể xác định giá bán sản phẩm có
lợi nhuận. Mặt khác, sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp nào cũng cần phải
nắm được tổng chi phí mà mình đã bỏ ra là bao nhiêu,?. Nó được bù đắp như

thế nào? Kết quả kinh doanh từ việc sản xuất sản phẩm ra sao?. Như vậy chi
phí và chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong q trình
quản lý, do đó, kế tốn với tư cách là một cơng cụ quản lý của doanh nghiệp
phải hạch toán và cung cấp đầy đủ thơng tin về chi phí của doanh nghiệp nói

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

4

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

chung và chi phí sản xuất nói riêng để phục vụ tốt nhất cho q trình quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là :
- Những phí tổn ( hao phí ) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được đo
lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định.

Mặt khác, xét về thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn mà doanh
nghiệp đã bỏ vào q trình sản xuất. Mục đích chủ yếu của việc xác định chi
phí sản xuất chính là để xác đình giá thành sản phẩm, một u cầu khơng thể
thiếu trong doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác tính cho một sản phẩm,lao
vụ dịch vụ sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.Giá thành phụ thuộc vào khối
lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao để sản xuất hoàn thành và giá cả của
một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành
sản phẩm cịn phụ thuộc vào quan điểm tính tốn xác định chi phí, cũng như
quy định của chế độ quản lý kinh tế, chế độ kế toán hiện hành vì vậy giá
thành sản xuất cũng mang tính chủ quan.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

5

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu đó, một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp cần nắm được nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành
sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm
tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị mới đề ra được những biện pháp
cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố
tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn vị sản phẩm mà cịn hạ
giá thành của tồn bộ sản phẩm.
Kế tốn là một cơng cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là cơng cụ chủ yếu trong quản lý
chi phí, giá thành . Vì thế u cầu chủ yếu đặt ra cho cơng tác kế tốn hạch
tốn CPSX và GTSP là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra. Đồng thời vận dụng các phương pháp hạch tốn chi phí hợp lý
nhất, tổ chức hạch tốn một cách logic, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình cơng nghệ để xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng
tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác
định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho
từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
đúng phương pháp quy định và đảm bảo sự chính xác.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

6


CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự tốn chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sủ dụng tiết kiệm và hợp lý
mọi chi phí, phục vụ u cầu hạch tốn doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm hoạc chưa hoàn thành nhiệm vụ...Những khả năng tiền tàng
có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành
trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.

Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát sinh tại doanh
nghiệp, góp phần tăng cường quản lý chi phí một cách tiết kiệm, có hiệu
quả.Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu hạ giá thành sản phẩm,đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh.Giá thành
sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm hạch tốn kinh tế nội bộ,
phân tích chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin cho kế
toán quản trị, phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Vì những ý nghĩa
trên mà kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thực sự
quan trọng và đóng vai trị chủ đạo trong hoạt động kế toán, quản lý doanh

nghiệp.
Kế toán chi phí giá thành cần phải thực hiện tối những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
1. Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối liên hệ với các bộ phận kế tốn có liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố
chi phí là tiền đề cho kế tốn chi phí và giá thành .

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

7

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

2. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán,
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn xác định đúng đắn đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của
sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định
đối tượng tính giá thành phù hợp.
4. Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sỏ phân

công rõ ràng trách nhiệm đối với từng nhân viên,từng bộ phận kế tốn có liên
quan đặc biệt bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
5. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để
đảm bảo yêu cầu thu thập- xử lý- hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp một cách tốt nhất.
6. Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản
phẩm,giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp.
1.2. Nội dung của kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiêp sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà khơng phân biệt chi phí

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

8

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này cịn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt
Nam khi hạch tốn chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất các doanh
nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu
- Chi phí nhân cơng.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí
mà doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất
của doanh ngiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi
phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh ngiệp, xây dựng các kế
hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn…trong doanh ngiệp sản xuất.
b. Phân loại CPSX theo hoạt động và cơng dụng của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công
dụng được sắp xếp vào cùng một khoản mục mà khơng phân biệt tính chất
kinh tế của nó. Chi phí sản xuất được chia làm các loại ( thường gọi là các
khoản mục ) sau đây:
 Chi phí NVLTT : Là tồn bộ các khoản chi phí về ngun vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
 Chi phí NCTT : Là các chi phí phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí BHXH,
BHYT, KPCĐ, …trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chi phí SXC : Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí NVLTT, NCTT
đã kể trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí cơng

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn


9

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ
ra cho tưng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá
thành. Nó phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ
sở để lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
c. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
tốn chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
hai loại: Chi phia gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí khác nhau nên khơng thể qui nạp trực tiếp cho
từng đối tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh
chi phí khi chúng phát sinh,sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương
pháp phân bổ gián tiếp.Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối
tượng,doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng

đối tượng kế tốn tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm,cơng việc,hoạt
động,đơn đặt hàng…); chúng có thêt được quy nạp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.Tuy nhiên,thơng qua cách phân loại chi phí
này các nhân viên kế tốn quản trị có thể tư vấn để các nhà quản tri doanh
nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất,kinh doanh hợp lý để
đa số các khoản chi phí có thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí.Từ đó giúp cho việc kiểm saots chi phí được thuận lợi hơn.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

10

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

d. Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm và q trình kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại: Chi phí cơ bản và
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy
trình cơng nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,chí phí nhân cơng trực tiếp,chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất,chi phí khấu

hao tài sản cố định dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm…
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ỏ các phân xưởng
sản xuất ,chi phí quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định phương hướng tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí theo mỗi quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động,chi phí được chia
thành:
- Chi phí khả biến.
- Chi phí bất biến
- Chi phí hỗn hợp.
*Chi phí khả biến:
Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất;số
lượng sản phẩm tiêu thụ;số giờ máy hoạt động;doanh thu bán hàng thực
hiện…
Biến phí có thể xảy ra hai trường hợp:
- Biến phí tỷ lệ
- Biến phí thay đổi khơng tỷ lệ trực tiếp.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

11

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

* Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số khơng thay dổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Nếu xét về tổng chi phí thì định phí
khơng đổi.Ngược lại ,nếu xét về định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt
động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.Định phí có các hình thưc:
- Định phí tuyệt đố.
- Định phí cấp bậc.
- Định phí bắt buộc.
-Định phí khơng bắt buộc.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
định phí và biến phí.
Việc phân loại chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế,xây dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi
phí,khối lượng lợi nhuận,xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định
kinh doanh quan trọng.Ngồi ra cịn giúp xác định đúng đắn phương hướng
nâng cao hiệu quả chi phí.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất.

a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành. Giá thành được chia thành 3 loại:

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

12


CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính tốn
dựa trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoach.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính tốn trước và là mục tiêu phấn
đâu trong kỳ ,cũng là căn cứ để so sánh,phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức:Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm.Giá
thành định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế-kỹ thuật
của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành
sản xuất được tính tốn và xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thự
tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành gồm:
- Giá thành sản xuất tồn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm
tồn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí ngun vật liêu trực tiếp,chi phí
nhân cơng trực tiếp,chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hồn thành.
-Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trự tiếp và chi phí biến đổi
gián tiếp.
- Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành được xác

định bao gồm hai bộ phận:
+ Tồn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp).
+Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn ( được xác định theo công suất
thiết kế hoặc định mức)

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

13

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh ngiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung
công dụng khác nhau, phát sinh ở những thời điểm, địa điểm khác nhau theo
các quy trình cơng nghệ sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
ngiệp phải được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vị
giới hạn nhất định phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và giá thành
sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa

trên những căn cứ cơ bản sau:
Căn cứ tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm.
 Nếu doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình sản xuất.
 Nếu doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp:
- Phức tạp kiểu chế biến liên tục: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là
sản phẩm cuối cùng hoạc có thể từng giai đoạn cơng nghệ.
- Phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là
từng sản phẩm hoặc từng bộ phận, chi tiết hoặc nhóm chi tiết cùng loại.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh ngiệp: Xem xét doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất thành phân xưởng hay khơng có phân xưởng. Nếu
doanh ngiệp tổ chức theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng hoặc theo sản phẩm.
Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: Các doanh ngiệp thuộc loại
hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản
phẩm,từng cơng trình hoặc từng hạng mục cơng trình. Các doanh ngiệp thuộc

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

14

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại
hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh ngiệp: Nếu trình độ
hạch tốn cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể chi tiết hơn.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
cơng tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh
các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính tốn, phân bổ phần
chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi
phí vào đối tượng tập hợp chi phí, kế tốn sẽ áp dụng các phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp.
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sủ dụng để tập hợp các loại chi phí liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi đó, chi phí sản
xuất xác định được liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho
đối tượng đó.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sủ dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng đó.Để
xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp
lý và tiến hành phân bổ cho từng đối tượng.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn


15

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức sau:
H=
Trong đó:

H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
Ci = H

Ti

Trong đó:
Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ cho chi phí
đối tượng i
1.2.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nữa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

16

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không
sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng.

- Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có )
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá
NVL
NVL
NVL
NVL
phế liệu
trực tiếp
trực
trực tiếp
trưc
thu hồi
thực tế
xuất
( Nếu
= tiếp còn
+
- tiếp cịn
trong kỳ
lại đầu
dùng
lại cuối
có )
 Chứng từ sử kỳ
dụng: Chứngtrong

từ sử kỳ
dụng để hạchkỳ
tốn chi phí ngun vật
liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ, các phiếu chi ( nếu NVL mua ngồi về khơng nhập kho mà xuất
dùng trực tiếp ngay cho sản xuất ).
 Tài khoản sử dụng: Kế tốn chi phí NVL trực tiếp sử dụng
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

17

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ kế tốn nguyên vât liệu trực tiếp.

TK621

TK152 (TK611)

( 1 ) và ( 3 )


TK 152

(4)

TK111,112,141...

TK 154
(5)

TK 331

TK 632
(2)

(6)

(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

18

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất ngay không qua
kho (Chứng từ thanh toán, hoá đơn người bán, bảng kê thanh
toán…)
(3) Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, khơng nhập lại kho.
(4) Cuối kỳ có ngun vật liệu sử dụng chưa hết nhập lại kho.
(5) Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính tốn xác định chi phí ngun vật liệu
trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho các đối tượng phần chi phí trong định mức.
(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tập
hợp phần vượt định mức.
1.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh ngiệp áp dụng. Trả cho công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và
thanh tốn lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo
lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp được
tính tốn căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và
tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành.
* Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân cơng trực tiêp
là bảng thanh tốn lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
* Tài khoản sử dụng: Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử
dụng tài khoản:Tk 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp
Sơ đồ kế tốn chi phí nhân công trực tiếp:

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

19


CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

TK 334
(1)

TK 335

Luận Văn Tốt Nghiệp

TK 622(TK1542)
TKtkkkkk
kkkkktttttt
tttttttkTTT
TTKTK15
42

TK 154, 631
(4)

(2)
(5)

TK 154,
631


TK 338
(3)

1.2.2.5. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:Chi phí nhân viên phân xưởng,chi phí vật
liệu,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua
ngồi,chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng
tính và phân bổ khấu hao…
* Tài khoản sử dụng: Kế tốn chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản
TK 627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271 _ chi phí nhân viên
- TK 6272 _ chi phí vật liệu
- TK 6273 _ chi phí cơng cụ dụng cụ
- TK 6274 _ Chi phí khấu hao TSCĐ

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

20

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

- TK 6277 _ Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6278 _ Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

21

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

TK 627

TK 334, 338

TK 154

Chi phí nhân viên
CPSXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ


TK 152
Chi phí vật liệu

TK 153(142, 242)
CPSXC khơng được
phân bổ _ ghi nhận là
CPSXKD trong kỳ.

Chi phí CCDC

TK 632

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK
111,112…

chi phí dịch vụ mua
ngồi…

1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong
q trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của q trình cơng
nghệ, hoạc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải giá
thành cơng tiếp tục chế biến mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Mức độ chính xác của việc xác định chi phí sản xuất dơ dang phụ thuộc

vào hai vấn đề
- Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ
hoàn thành của sản phẩm dơ dang.

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

22

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dơ
dang mà doanh ngiệp áp dụng.
Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang mà doanh ngiệp
thường áp dụng:
1.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoạc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dơ dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ( chi phí NVL chính trực tiếp ), chi phí gia cơng chế
biến là chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản
phẩm hồn thành.
Cơng thức tính tốn:
- Theo phương pháp bình qn
Dck =


Qdck

- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Dck =

Qdck

Trong đó:
Dck , Dđk là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cv : Chi phí phát sinh trong kỳ
Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qdck : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Qdck : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ
Trường hợp doanh ngiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau thì sản phẩm dơ dang ở giai đoạn cơng nghệ đầu tiên tính theo chi
phí NVL trực tiếp ( Chi phí NVL chính trực tiếp ), cịn sản phẩm dơ dang ở

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

23

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

các giai đoạn sau được tính theo chi phí nữa thành phẩm của giai đoạn trước
đó chuyển sang.
1.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dơ dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dơ
dang và mức độ chế biến của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dơ dang
về khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó , tính tốn xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang như sau:
Theo phương pháp bình quân:

Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Trong đó:
Dck , Dđk : là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C

: Chi phí phát sinh trong kỳ

Qht

: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Qdck

: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Qdck


: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành
trong kỳ

mc, md : Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở đầu kỳ,
cuối kỳ

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

24

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.3.3. Đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí sản xuất định
mức áp dụng thích hợp với hệ thống kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
theo định mức. Trong hệ thống kế tốn chi phí và giá thành theo chi phí thực
tế, phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được
định mức chi phí sản xuất hợp lý.

CPSX của
sản phẩm dơ
dang cuối kỳ

giai đoạn i

=

Số lượng
sản phẩm
dơ dang
cuối kỳ giai
đoạn i

Mức độ
hồn thành
=
của sản
phẩm dơ
dang

Định mức
chi phí giai
đoạn i

1.2.4. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và tính chất từng loại sản phẩm.
Cụ thể:

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm
là một đối tượng tính giá thành.
+ Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành sẽ là sản phẩm hồn thành cuối cùng của quy trình cơng nghệ.
+ Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn

Sv : Nguyễn Thị Thanh Nhàn

25

CQ44/21.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×