Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.58 KB, 23 trang )

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG ĐÔNG ANH
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây
dựng Đông Anh:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tấm lợp
và Vật liệu Xây dựng Đông Anh:
Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh, tiền thân là Xí
nghiệp cung ứng vật tư vận tải – Trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển
hạ tầng – Bộ Xây dựng, được thành lập theo QĐ số 196/QĐ -BXD ngày 29/01/80
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, trụ sở đóng tại Khối 2A-Thị trấn Đông anh –Thành
phố Hà nội. Đến tháng 1/1999, thực hiện nghị định 44/1998/NĐ-CP của Chính Phủ
về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty có quyết
định chuyển thành Công ty cổ phần, với số vốn điều lệ là 9.338.200.000 đồng,
trong đó:
+ Vốn của Nhà nước là: 4.361.900.000 đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn cổ đông là : 4.976.300.000 đ (chiếm 52,5%)
Số lượng cổ đông của Công ty là 495 cổ đông. Mệnh giá cổ phần: 100.000đ
Số CBCNV của Công ty là 480 người (trong đó, nhân viên quản lý là 50
người). Thu nhập bình quân của 1 CBCNV là 1.017.232 đ/tháng.
* Từ khi chuyển đổi theo hình thức sở hữu mới cho tới nay, Công ty tiếp tục
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề sau:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm tấm lợp: Amiăng-ximăng, tấm lợp tôn, kim loại
mầu.
- Kinh doanh vận tải đường bộ.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị và gia công chế tạo máy sản xuất tấm lợp
- Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Từ khi cổ phần hóa, Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý (vẫn trên cơ sở


bộ máy tổ chức cũ), thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc: Đơn giản,
gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật. Được
thể hiện trên sơ đồ dưới đây:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC HIỆN NAY CỦA CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

CHỦ TỊCH HĐQT

TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC



Văn
phòng
Phòng
kế toán
Tài chính
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Tiếp thị
Phòng
công nghệ
cơ điện

Ban
kcs
________________________________________________________
đội
xe vận tải
đội
xây lắp
Phân xưởng
tấm lợp
kim loại mầu
Phân xưởng
Tấm lợp AC
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật
liệu Xây dựng Đông Anh:
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty, phù hợp với địa bàn sản xuất tập
trung, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng
kế toán tài chính của Công ty gồm 4 người, được tổ chức theo sơ đồ khái quát như
sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(PHỤ TRÁCH CHUNG)

Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán về doanh thu, tiền mặt,
thanh toán với người mua
Kế toán chi tiết, kế toán với
ngân hàng, kế toán vật liệu,
kế toán với người bán Thủ quỹ
* Hình thức tổ chức kế toán của Công ty: Công ty áp dụng hình thức tổ chức
kế toán nhật ký chung
* Hệ thống sổ sách và trình tự luân chuyển chứng từ, ghi sổ, lập Báo cáo tài

chính được áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung
* Sử dụng 45 TK theo quy định 1141/TCQĐ và mở một số TK cấp II để đáp
ứng yêu cầu hạch toán và quản lý.
* Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện việc hạch toán NVL theo
phương pháp thẻ song song; đánh giá NVL, CCDC nhập kho theo giá thực tế và
xác định trị giá NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước;
tính KHTSCĐ theo nguyên giá và thời gian sử dụng; trả lương theo hình thức
lương thời gian, lương sản phẩm và áp dụng chế độ tiền thưởng.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm:
2.2.1. Công tác quản lý giá thành ở Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật
liệu Xây dựng Đông anh:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán giá thành, xác định giá bán sản phẩm
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất, Công ty đã tiến hành phân
loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành định mức: Hằng năm, căn cứ vào định mức hao phí NVL của
Phòng Công nghệ cơ điện cung cấp, định mức tiền công lao động trực tiếp, định
mức chi phí sản xuất chung Phòng Kinh tế- kế hoạch sẽ xây dựng giá thành định
mức của hai sản phẩm tấm lợp AC và tấm lợp Kim loại mầu.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của hai loại sản phẩm tấm lợp AC
và tấm lợp kim loại mầu cũng do Phòng Kinh tế - kế hoạch lập trước khi Công ty
bắt đầu quá trình sản xuất của năm cần lập kế hoạch và sau khi năm trước đó đã
quyết toán xong. Khi lập kế hoạch các khoản mục giá thành thì Phòng Kinh tế- kế
hoạch sẽ căn cứ vào các định mức chi phí thực tế của 1 năm (năm vừa quyết toán
xong), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi tiết..
+ Giá thành thực tế: Hàng tháng, bộ phận kế toán của Công ty sẽ tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thành định mức và giá thành thực tế, Phòng Kinh tế- kế hoạch
sẽ xác định được kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất và đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà Công ty đã thực hiện trong quá trình hoạt

động, sản xuất. Trên cơ sở đó, Phòng Kinh tế- kế hoạch sẽ dựa vào các quyết định có
liên quan của Công ty để lập danh sách thưởng, phạt và trình lên Tổng giám đốc (nếu
cần).
Căn cứ vào giá thành kế hoạch và giá thành thực tế, Phòng Kinh tế- kế
hoạch tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch giá thành và
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của năm tiếp theo.
2.2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành:
Tại Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh, để xác định
đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện, đặc
điểm riêng thì Công ty đã dựa vào các căn cứ cơ bản sau:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất: Công ty tổ chức sản xuất
hàng loạt sản phẩm tấm lợp AC tại Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC
+ Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất tấm lợp AC
giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục từ khâu chuẩn bị NVL đến
khâu nghiệm thu và xuất xưởng thành phẩm tấm lợp AC. Kết quả sản xuất của Phân
xưởng tấm lợp AC là thành phẩm tấm lợp AC (không tạo ra bán thành phẩm) nên trong
quá trình sản xuất không có SPDD. Do đó, khi tính CPSX, tập hợp CPSX, tính giá
thành sản phẩm, Công ty sẽ không tính trị giá của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ và tổng
CPSX đã tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản xuất sản phẩm
hoàn thành.
Dựa vào những căn cứ trên, Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp
CPSX là Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC và đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng (tấm lợp AC).
2.2.3. Kỳ tính giá thành:
Do sản xuất tấm lợp AC với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ
liên tục, nên Công ty xác định kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng (vào thời
điểm cuối mỗi tháng).
2.2.4. Tổ chức kế toán CPSX phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm:
2.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán CPSX vào giá thành:

Tại Công ty, việc hạch toán CPSX vào giá thành sản phẩm được thực hiện theo
quy định chung của chế độ tài chính và chế độ hạch toán hiện hành. Cụ thể, Công ty hạch
toán các khoản CPSX hợp lý thuộc các khoản mục chi phí sản xuất sau vào giá thành sản
phẩm:
+ Khoản mục CPNVLTT
+ Khoản mục CPNCTT
+ Khoản mục CPSXC
Đối với các khoản CPSX không hợp lý, Công ty không tiến hành hạch toán
vào giá thành sản phẩm mà trừ vào lợi nhuận sau thuế.
Còn các chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí của hoạt
động đầu tư..Công ty sẽ không hạch toán vào CPSX và không tính vào giá thành sản phẩm.
2.2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty:
2.2.4.2.1. Kế toán chi phí NVLTT:
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm kê NVL
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
* Phương pháp tập hợp CPNVLTT: Vì Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC chỉ
sản xuất ra tấm lợp AC, nên các CPNVLTT phát sinh trong quá trình sản xuất có
liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp CPSX là Phân xưởng sản xuất tấm lợp
AC. Do đó, CPNVLTT sẽ được tập hợp trực tiếp cho Phân xưởng sản xuất tấm lợp
AC. Các chứng từ liên quan đến CPNVLTT đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi
phí (Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC), và trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng kê tập
hợp chi phí trực tiếp để ghi trực tiếp vào TK 621
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK
621 "Chi phí NVL trực tiếp" có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần)
xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán: Amiăng, xi
măng, lưới Inox, than..

Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần)
sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Hệ thống sổ sử dụng: Sổ cái TK 621, Bảng kê chi tiết TK 152 và Bảng
tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất tấm lợp AC (Bảng kê này chỉ tổng hợp
và đối chiếu chứ không dùng để ghi vào sổ cái TK 621 và sổ cái TK 154).
* Quy trình ghi sổ:
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan (như Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm kê NVL..), kế toán tính ra được tổng giá trị của NVL, công cụ dụng cụ
(loại phân bổ 1 lần) xuất dùng vào việc sản xuất sản phẩm ở Phân xưởng tấm lợp
AC, sau đó, số liệu này sẽ được phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK 152- NVL. Số
liệu từ Bảng kê chi tiết TK 152 sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 152, sổ cái TK 621
(theo định khoản Nợ TK 621/Có TK 152), và cuối tháng, khi tập hợp CPSX toàn
Phân xưởng để tính giá thành sản phẩm, sẽ được kết chuyển sang sổ cái TK 154-
Chi phí SXKDDD (theo định khoản Nợ TK 154/Có TK 621)
+ Bảng kê chi tiết TK152 "NVL": Phụ lục số 4
- Nội dung của Bảng kê chi tiết TK 152 tháng 12 năm 2001: Phản ánh phần
giá trị của NVL, CCDC (loại phân bổ 1 lần) xuất dùng cho Phân xưởng tấm lợp
AC, Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim loại mầu, và các bộ phận khác trong Công
ty.
- Căn cứ để lập bảng: Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan, kế toán
ghi vào số tiền đã tổng hợp được cho từng đối tượng sử dụng, đối ứng Có TK 152
Từ Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán lấy những số liệu được phản ánh theo
định khoản Nợ TK 621/Có TK 152 để ghi vào sổ cái TK 621. Cụ thể như sau: Cuối
tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và xác định được tổng giá trị vật
liệu làm ngói AC, của Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC, là 4.515.603.835. Số liệu
này được dùng làm căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết TK152, được định khoản như

sau:
Ví dụ: Xuất VL làm ngói AC
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục số 5)
+ Sổ cái TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp": Phụ lục số 5
- Nội dung: Sổ cái TK 621 là sổ kế toán tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán, liên quan đến chi phí NVLTT xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm ở từng Phân xưởng(Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC, Phân
xưởng sản xuất tấm lợp Kim loại mầu), theo TK621 được quy định trong hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.
(Nội dung của các sổ cái TK kế tiếp trong Luận văn này cũng tương tự như
sổ cái TK 621, chỉ khác là theo TK thuộc sổ cái đó, nên nội dung của chúng chỉ ghi
phần phản ánh)
- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi chi phí NVLTT vào sổ cái TK621 là Bảng kê
chi tiết TK 152 và Bảng kê chi tiết TK 154 (Phụ lục số 19).
- Kết cấu sổ và phương pháp ghi sổ:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ được dùng làm
căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BK152.
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan đến
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK 621.
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK 621.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán tiến hành ghi sổ cái
TK 621 theo định khoản:
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Và xác định được CPNVLTT dùng để sản xuất tấm lợp AC là:
4.515.603.835(đ). Số liệu này sẽ được ghi vào Bảng kê chi tiết TK154 "Chi phí

SXKDDD"(Phụ lục số 18), sau đó được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 154
(Phụ lục số 19) để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm tấm lợp AC và cuối
quý làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng tổng hợp chi phí NVLTT: Phụ lục số 6
- Nội dung: Bảng này cho phép biết được chi phí của từng loại NVL xuất
dùng để sản xuất ra sản phẩm của Phân xưởng sản xuất là bao nhiêu.
- Căn cứ lập bảng: Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng báo cáo lượng
vật tư xuất dùng trong tháng, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để kế toán lập Bảng
tổng hợp CPNVLTT của toàn bộ số lượng tấm lợp AC được sản xuất ra trong tháng
ở Phân xưởng tấm lợp AC.

×