Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại hà yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.09 KB, 121 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam chúng
ta hiện nay, hoạt động sản xuất vật chất là động lực chính đưa nền kinh tế đất
nước đi lên. Để có được một nền sản xuất phát triển, chúng ta cần có những
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên đó khơng phải là vấn đề đơn
giản. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và lớn mạnh luôn phải nỗ lực trong mọi
cố gắng để có được một vị thế nhất định. Điều này địi hỏi các nhà quản trị
phải khơng ngừng tìm tịi sáng tạo, điều chỉnh các phương pháp quản trị kinh
doanh cũng như áp dụng được những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản
xuất, thích nghi với mơi trường cạnh tranh gay gắt và những quy luật kinh tế
khắc nghiệt.
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do
bộ phận kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà
lãnh đạo biết được thực trạng sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng. Từ đó
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí, sử dụng vật
tư, lao động …để đưa ra phương pháp hữu hiệu nâng cao năng suất và tiết
kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây được coi là nhiệm vụ hàng
đầu quan trọng giúp mỗi doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của
mình. Việc hạ giá thành địi hỏi phải nghiên cứu sự biến động và ảnh hưởng
của giá thành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính
là vai trị nhiệm vụ của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp
phần quan trọng trong việc tính giá thành chính xác. Để có giá thành chính
xác thì chi phí phải được tập hợp đúng và đầy đủ. Do vậy, việc hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong
cơng tác kế tốn của mỗi doanh nghiệp .



Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại
công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến được sự hướng dẫn của cô
giáo Th.s Bùi Thu Loan và với sự giúp đỡ tận tình của tồn thể cán bộ Phịng
Tài chính – Kế tốn của cơng ty và cùng với sự nghiên cứu lý luận và áp dụng
thực tế tại cơng ty, em đã hồn thành chun đề tốt nghiệp với đề tài : "Hồn
thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến ".
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương
mại Hà Yến.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại cơng ty, do nhận thức cịn hạn chế
nhất là trong quá trình tiếp xúc với vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn
nên trong chuyên đề này khơng tránh khỏi có những sai sót. Do vậy em rất

mong nhận được sự góp ý của thầy cơ cùng lãnh đạo, nhân viên phịng kế
tốn của cơng ty để "Chuyên đề tốt nghiệp " của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng có
sự thay đổi theo. Cơ chế thị trường đã làm thay đổi cơ cấu cũng như cách thức
quản lý của các doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp
gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ
nhạy bén, sáng tạo hơn và đặc biệt trình độ của các cán bộ quản lý được nâng
lên nhiều … Điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn,
hiệu quả hơn trong một cơ chế hết sức năng động với các quy luật hết sức
khắt khe.

Trước đây việc sản xuất hàng hoá với số lượng bao nhiêu, giá cả hàng hoá
như thế nào đều do nhà nước quy định. Nếu thua lỗ không bán được Nhà
nước sẽ chịu thì nay lại khác, các doanh nghiệp phải tự định đoạt mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, phải so sánh và đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh với những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để làm
sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến
yếu tố chi phí sản xuất, giảm tối thiểu chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, mặt hàng, quy mơ cơng nghệ và hình thức tổ chức kinh doanh
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong môi trường hợp tác và cạnh tranh. Với

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
khả năng đó, doanh nghiệp có thể đi đến quyết định đúng đắn bỏ ra một lượng
chi phí để sản xuất ra một mặt hàng cần thiết cho xã hội phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chức năng chính là sản xuất ra sản
phẩm và tiêu thụ các sản phẩm do mình làm ra nhằm thu được lợi nhuận tối
đa. Đồng thời doanh nghiệp phải dùng thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải
hạch toán đúng giá thành sản phẩm, hồn thiện cơng tác hạch tốn giá thành
sản phẩm đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí liên quan tới hoạt động sản

xuất kinh doanh. Việc xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, hạch tốn
chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu sự tác
động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh
tranh buộc các nhà doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận tức là phải giảm
tối thiểu chi phí sản xuất. Để có được lợi nhuận doanh nghiệp phải quan tâm
đến các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm hợp lý là một căn cứ
xác định giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo doanh lợi cho sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho lợi ích sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng. Sự cạnh tranh diễn ra bất kỳ nơi nào, thời gian nào giữa các nghành
nghề, giữa các sản phẩm … Vì vậy lợi nhuận và cạnh tranh là hai mối quan
tâm lớn nhất của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tóm lại việc chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường đã đem lại những
thay đổi tích cực trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự phát triển ngày càng
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với mục đích lợi nhuận cao nhất, các
doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất phải tính tốn giá cả ngun vật
liệu đầu vào, phải nghiên cứu về thị trường, về nhu cầu, về đối thủ cạnh tranh,
chất lượng sản phẩm … để làm sao có thể sản xuất những sản phẩm thoả mãn

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

tất cả các yêu cầu của thị trường song chi phí là thấp nhất để đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động trong các doanh nghiệp
thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như : hoạt động sản
xuất, chế tạo sản phẩm, hoạt động bán hàng, hoạt động đầu tư tài chính.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn
lực như : lao động, vật tư, tiền vốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố cho q trình hoạt
động của mình. Trong doanh nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho
khâu này được gọi là chi phí sản xuất.
Nói cách khác :"Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình sản xuất, trong
một thời kỳ nhất định."
Chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mục như : các khoản trích
theo lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, các loại thuế
khơng được hồn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài
nguyên, lãi vay ngân hàng.
Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy luật thuế thu nhập, chi
phí sản xuất ln có tính cá biệt cao, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là chi phí cần
thiết hay khơng cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu :

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53

Chuyên đề tốt nghiệp

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền cơng (tiền lương) của
một đơn vị đã hao phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, cơng dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho cơng tác quản lý nói
chung và kế tốn nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nhất
định, khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hạch tốn mà cịn là tiền đề của kế hoạch hố, kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất của tồn doanh nghiệp. Ta có các cách phân loại chi phí sau :
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và cơng dụng
kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành :
a. Chi phí hoạt động chính phụ
Chi phí hoạt động chính phụ bao gồm : Chi phí sản xuất và chi phí ngồi
sản xuất.
 Chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là tồn bộ chi phí ngun vật liệu

được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng
nhân sản xuất như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.
- Chi phí sản xuất chung : là các loại chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng. Chi phí sản xuất
chung bao gồm :

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương,các khoản
phải trả,các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ : bao gồm chi phí về dụng cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi : bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng.
+ chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc

phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
 Chi phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí bán hàng : là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh coa tính chất chung tồn doanh
nghiệp.
b. Chi phí hoạt động khác.
Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí có liên quan đến các hoạt động
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, chi phí
khác bao gồm :
- Chi phí hoạt động tài chính : là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn.
- Chi phí hoạt động khác : là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
như :

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản phạt, truy thu thuế …

 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung tính chất
kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí theo yếu tố là cách phân loại mà người ta sắp xếp các chi
phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí,
mà khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.
Các doanh nghiệp khi quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất phải theo dõi
được chi phí của 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu : là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên
nhiên vật liệu, các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định
- Chi phí nhân cơng : là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc sử
dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm : tiền lương,
các khoản phải trả khác cho người lao động và các khoản trích theo lương
như : BHXH, BHYT , KPCĐ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm thu
hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
dịch vụ mua ngoài như : điện nước, điện thoại, chi phí th ngồi phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : gồm các khoản thuế phải nộp, cơng tác phí,
tiếpkhách
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào q trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo
yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản …
trong doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của q
trình sản xuất ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại :
 Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu
phát sinh trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi
trường kinh tế bên ngồi, do đó cịn được gọi là chi phí ngoại sinh.
 Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là chi phí phát sinh trong quá trình phân cơng
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân
chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ : Giá trị
lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ
cung cấp cho sản xuất chính,giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng cho
các bộ phận sản xuất tiếp theo …
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

 Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
chi phí sản phẩm bao gồm :
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
- Chi phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm hàng hố chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ
tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế tốn. Chỉ khi nào sản phẩm
hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “ Giá vốn
hàng bán’’ trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu
của số sản phẩm hàng hóa đã bán. Như vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp
chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
 Chi phí thời kỳ.
Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm :
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.1: Mơ hình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các chi phí sản xuất sản phẩm

Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí NC
trực tiếp
Chi phí SX dở
dang

Chi phí SX
chung

Doanh thu bán hàng

SP chưa

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên
Bảng
CĐKT đề tốt nghiệp

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
hồn thành

(- )

SP hoàn thành tiêu thụ ngay


SP chưa tiêu thụ Thành phẩm

Giá vốn hàng bán

Tiêu thụ

(=)
Lợi nhuận gộp

(-)

Chi phí thời kỳ

CP bán hàng – CP QLDN

(=)
Lợi nhuận trước thuế

 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy chi phí vào

các đối tượng kế tốn chi phí ( theo phương pháp quy nạp )
* Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng kế
tốn tập hợp chi phí như : từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng … mà chúng
có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp : là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập
hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do vậy tuỳ
theo yêu cầu quản lý để phục vụ cho việc tính giá tính giá thành một cách đơn
giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi
phí sản xuất theo phương pháp phù hợp với doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo phương thức lựa chọn này chi phí sản xuất bao gồm :
* Chi phí cơ bản : là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ
chế tạo sản phẩm như : chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung : là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí

quản lý doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động.
Theo cách này chi phí sản xuất chia thành 2 loại :
* Chi phí cố định (FC) : là chi phí có tổng số khơng thay đổi hoặc thay đổi
khơng đáng kể khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất. Nhưng
tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch với sản lượng.
* Chi phí biến đổi (VC) : là chi phí biến đổi biến thiên theo tỷ lệ thuận với
sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tổng chi phí (TC) = FC + VC
Tóm lại : Tuỳ thuộc vào mục đích của quản lý chi phí người ta lựa chọn tiêu
thức phân loại cho hợp lý, phù hợp với hình thức tổ chức kế tốn. Tập hợp chi
phí sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp sao cho vừa đơn giản vừa dễ hiểu,
tạo điều kiện cho công tác kế tốn tập trung chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là tồn bộ phí tổn về lao động sống,lao động vật hoá
được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi tiêu để sản xuất được một
khối lượng sản phẩm, một loại sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy để quản lý tốt giá thành cần xác định phân loại giá thành cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích được sự
biến động của giá cả và chiều hướng tác động của chúng để có biện pháp
thích hợp. Căn cứ vào yêu cầu khác nhau mà người ta phân loại giá thành chủ
yếu sau :
 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại :
* Giá thành sản phẩm kế hoạch : là loại giá thành sản phẩm được xác định
trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng
sản phẩm sản xuất kế hoạch.
*Giá thành sản phẩm định mức : là loại giá thành sản phẩm được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
cũng được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất.
* Giá thành sản phẩm thực tế : là loại giá thành sản phẩm được xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế mà kế tốn đã tập hợp được và sản
lượng thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
được xác định sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh.
 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá thành được chia thành : giá thành
sản xuất và giá thành tồn bộ.
* Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành công xưởng) : là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí sản xuất chung ). Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.


Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
* Giá thành tồn bộ ( cịn gọi là giá thành tiêu thụ ) : là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế
của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo cơng thức
sau :
Giá thành
tồn bộ của
sản phẩm

Giá thành
=

sản xuất của
sản phẩm

Chi phí
+

Chi phí


+

bán hàng

quản lý
doanh nghiệp

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q trình
sản xuất, hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là đều là sự hao phí lao động
sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
khơng bằng nhau nên chi phí sản xuất và giá thành lại có sự khác nhau về
lượng.
Chi phí sản xuất khơng chỉ liên quan đến sản phẩm đã hồn thành mà cịn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí
sản xuất ln gắn liền với một thời kỳ nhất định, khơng phân biệt sản phẩm
đã hồn thành hay chưa hồn thành.
Giá thành sản phẩm khơng liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một
lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hồn thành.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán.
1.2.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Quản lý kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết đối với
hoạt
động quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung và đối với quản lý vi mơ của
doanh nghiệp nói riêng. Trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là nhiệm vụ quan trọng của cơng tác quản lý doanh nghiệp. Nó có ý
nghĩa to lớn, là điều kiện tiên quyết, là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với giá thành, việc nghiên cứu để quản lý
tốt chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp là một công tác rất phức
tạp, liên quan đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Làm thế nào để chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất và giá thành sản phẩm
hạ nhưng chất lượng sản phẩm khơng ngừng tăng lên, từ đó có thể chiếm lĩnh
thị trường, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải biết chi phí sản xuất ra một sản
phẩm là bao nhiêu, trong đó chi phí NVL, chi phí nhân công … là bao nhiêu.
Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phương pháp tốt, hạn chế được
những khoản chi không hiệu quả, mặt khác doanh nghiệp có thể lập ra kế
hoạch chi phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tích kiệm hay lãng
phí chi phí.
1.2.4.2. Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh.

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản
xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Tổ chức kế tốn chi phí một cách trung thực, kịp thời thơng qua hệ thống
chứng từ gốc và sổ kế tốn chi phí sản xuất.
Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành để lựa chọn
phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Thực hiện phân tích định kỳ báo cáo tình hình thực hiện định mức dự tốn
chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến
nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp trước
mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt cơng tác hạch tốn kinh doanh, việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành có vai trị rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến việc xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là
một trong những vấn đè then chốt để đảm bảo giá thành chính xác, phát huy
tác dụng của kế tốn trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính của doanh

nghiệp.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm. Do đó các chi phí phát sinh cần
được tập hợp theo các yếu tố khoản mục và giới hạn phạm vi nhất định để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng
kế toán tập hợp chi phí thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà
chi phí sản xuất tập hợp được.
Việc xác định đối tượng là khâu đầu tiên rất quan trọng của kế tốn tập
hợp chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ …) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng … ). Đối
tượng của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình đặc

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
điểm hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ và đáp ứng yêu cầu
quản lý chi phí mới tạo điều kiện tốt nhất cho cơng tác kế tốn. Nếu xác định
đúng đối tượng thì việc tổ chức hạch tốn chi phí mới khoa học, hợp lý đảm
bảo chính xác và đầy đủ.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tốt cho việc tăng

cường quản lý sản xuất, hạch tốn nội bộ cũng như q trình tính giá kịp thời,
chính xác.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn một
cách cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách kế toán … theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các
đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban
đầu cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi phí .
Cơng thức phân bổ chi phí:
Chi phí
phân bổ
cho đối
tượng i
( i = 1,n)

Tổng chi phí cần phân bổ
=

x
Tổng lượng tiêu thức

Lượng tiêu
thức của đối
tượng i
( i = 1,n)

Độ chính xác của chi phí phân bổ là cao hay thấp phải tuỳ thuộc vào tiêu
thức phân bổ nghĩa là một tiêu thức nào số biến động thì có liên quan đến chi
phí phân bổ nhiều nhất.
1.3.3. kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí xản xuất.
Theo hệ thống ké toán hiện hành, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao
gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, hàng hóa, hàng

gửi bán. các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch
toán hàng tồn kho là : kê khai thường xun và kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1. Kế tốn chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất , tồn các loại vật tư hàng hoá trên sổ kế toán . Tất
cả các hoạt động gắn với các quy trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi
sổ hàng ngày. Sổ sách được cập nhật hoá. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho
phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật tư,
sản phẩm … từ đó, giá trị các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ sách kế tốn có
thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy, các nhà quản lý
có thể biết được trị giá hàng tồn kho của mình.
Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp này gồm các khoản mục
sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
- Chi phí sản xuất chung
 Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật

liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi , vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt ( phân xưởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm …) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá trị
NVLTT xuất dùng được xác định vào chứng từ phiếu xuất kho NVLTT cho
các đối tượng, khi phát sinh các khoản NVLTT kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho, các chứng từ liên quan để xác định giá vốn NVL dùng cho sản xuất chế
tạo sản phẩm.
Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất . Giá trị
NVLTT đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng
đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất kỳ này .
Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết.
Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) : Đây là giá trị thu hồi được tại các bộ
phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo cơng thức :
Chi phí NVL
trực tiếp
liệu
thực tế
trong kỳ

Trị giá
Trị giá NVL
= NVL trực + trực tiếp
tiếp còn
lại đầu kỳ


xuất dùng
trong kỳ

Trị giá
Trị giá
- NVL trực - phế
tiếp cịn lại
cuối kỳ

thu hồi
(nếu có)

Đối với giá trị phế liệu thu hồi phải loại trừ tiền lương, chi phí bốc dỡ trong
q trình thu dọn.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, nếu khơng hạch tốn riêng được thì phải áp dụng

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm.

Cơng thức phân bổ :
Chi phí vật liệu

Tiêu thức phân

phân bổ cho từng =

bổ của từng loại

loại đối tượng

Hệ số
x

đối tượng

phân bổ
VL

Tổng chi phí vật liệu
Hệ số phân bổ VL

=
Tổng tiêu thức phân bổ

Để theo dõi chi phí NVLTT kế tốn sử dụng tài khoản 621 " chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
 Kết cấu của TK 621
Bên nợ :

- Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu xử dụng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có :
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho .
- Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có )
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ .
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán TK 621

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn chi phí NVLTT ( PPKKTX)
TK 152

TK 621

TK 152

Vật liệu xuất kho sử dụng trực


Vật liệu sử dụng không

tiếp cho sản xuất sản phẩm

hết cuối kỳ nhập lại kho

TK 152
Vật liệu sử dụng chưa hết
cuối kỳ khơng nhập lại kho

TK 154
Cuối kỳ tính phân bổ và kết
chuyển CPNVLTT

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
TK 111,112,141,331

TK 632

Mua NVL sử dụng ngay cho sản

Xuất sản phẩm không qua kho

Phần CPNVLTT vượt
trên mức bình thường

TK 133
Thuế GTGT đầu vào



Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.

Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như : tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương được xác định tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm
hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho
công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính
và thanh tốn lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 622 "
Chi phí nhân cơng trực tiếp ", tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
 Kết cấu của TK622
Bên nợ : - Chi phí NCTT tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm
Bên có : - Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường.


Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch tốn TK 622
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch tốn chi phí NCTT ( PPKKTX)
TK 334

TK 622

TK 154

Tính lương và các khoản phụ cấp

Kết chuyển chi phí

phải trả CNTT sản xuất

nhân cơng trực tiếp

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của cơng nhân


TK 632
Phần CPNCTT vượt
trên mức bình thường

TK 338
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ

 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm :
- Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương, tiền cơng các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ)

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
cho nhân viên phân xưởng như : quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế,
thống kê, thủ kho phân xưởng …
- Chi phí vật liệu như vật liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân

xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho
phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay …
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng…
- Chi phí dịch vụ mua ngồi : Phản ánh chi phí mua ngồi để phục vụ phục
vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi tiền
điện, nước, điện thoại ….
- Chi phí khác bằng tiền : Phản ánh những chi phí bằng tiền ngồi những chi
phí kể trên, phục vụ cho phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị …. ở
phân xưởng.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản 627  Chi phí
sản xuất chung 
 Kết cấu TK 627
Bên nợ : - Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ và tài khoản 627 được mở 06 tài
khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí :
+ TK6271 : Chi phí nhân viên
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung căn cứ vào yếu tố chi phí kế tốn
tiến hành tập hợp vào bên nợ các TK cấp 2 của TK 627 sau đó tiến hành phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo những tiêu thức thích hợp, tiêu
thức này phải là tiêu thức thể hiện được tương quan tỷ lệ thuận giữa chi phí
phát sinh với các đối tượng chịu chi phí. Trong thực tế có một số tiêu thức
thường được sử dụng :
- Phân bổ theo định mức
- Phân bổ theo giờ công làm việc
- Phân bổ theo giờ máy làm việc ….
Cơng thức phân bổ :
Mức chi phí sản

Tổng chi phí sản xuất chung

xuất chung phân bổ =
từng đối tượng

Tiêu thức phân
x


Tổng tiêu thức phân bổ

bổ cho từng
cho đối tượng

Phương pháp hạch toán TK 627

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch tốn chi phí SXC ( PPKKTX)

Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53
Chuyên đề tốt nghiệp

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×