Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạoBộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dân Trờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dân
đặng văn dân
Phân tích các nhân tố ảnh hởng
tới cầu đào tạo từ xa ở việt nam
Chuyên ngành: kinh tế học (
Chuyên ngành: kinh tế học (Chuyên ngành: kinh tế học (
Chuyên ngành: kinh tế học (kinh tế học vi mô
kinh tế học vi môkinh tế học vi mô
kinh tế học vi mô
)
))
)
Mã số:
Mã số: Mã số:
Mã số: 62.3
62.362.3
62.31
11
1.
.03
0303
03.01
.01.01
.01
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.ts. Vũ kim dũng
2. pgs.TS. Tô trung thành
Hà nội, năm 2014
Hà nội, năm 2014Hà nội, năm 2014
Hà nội, năm 2014
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
ðẶNG VĂN DÂN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG v
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu ñào tạo từ xa 4
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm ñào tạo từ xa 4
1.1.2. Các nhân tố tác ñộng ñến cầu ñào tạo từ xa 10
1.1.3. Trình tự phương pháp nghiên cứu cầu ñào tạo từ xa 20
1.1.4. Các phương pháp ước lượng cầu ñào tạo từ xa 25
1.2. Tổng kết các nghiên cứu liên quan 28
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 28
1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các nước khu vực và thế giới 39
1.2.3. Kết luận 52
1.3. Kinh nghiệm ñào tạo từ xa tại các nước ðông Nam Á và khu vực 54
1.3.1. ðại học Phát thanh Truyền hình Trung Quốc[28] 54
1.3.2. Trường ðại học Ảo Pakistan[28] 56
1.3.3. ðại học Mở Sukhothai Thammathirat, Thái Lan[28] 60
1.3.4. Những chính sách về ñào tạo từ xa[28] 62
1.3.5. Chính sách ưu tiên phát triển ñào tạo từ xa[28] 64
1.3.6. Những bài học kinh nghiệm[28] 65
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ðÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM 68
2.1. Thực trạng ñào tạo từ xa tại Việt Nam 68
2.1.1. Về phát triển quy mô mạng lưới 70
2.1.2. Tổ chức quá trình ñào tạo 72
2.1.3. Hợp tác quốc tế 72
iii
2.2. Những hạn chế yếu kém 74
2.2.1. Công nghệ ñào tạo 74
2.2.2. ðầu tư cơ sở vật chất 75
2.2.3. Tổ chức và quản lý quá trình ñào tạo 76
2.2.4. Quy trình thi, kiểm tra ñánh giá 76
2.2.5. ðào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm về ñào tạo từ xa
cho ñội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 77
2.3. Nguyên nhân của hạn chế yếu kém 77
2.4 Những ñiều kiện thuận lợi ñào tạo từ xa ở Việt Nam 79
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU ðÀO
TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM 84
3.1. Phương pháp nghiên cứu và số liệu 84
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu 84
3.1.2. Nguồn dữ liệu thu thập 87
3.1.3. Thước ño biến số 88
3.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu 89
3.2. Kết quả nghiên cứu 89
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ñịnh tính 89
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ñịnh lượng 90
3.3. Liên hệ kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ñây 111
3.3.1. ðối với các chủ ñề liên quan ñến học và việc làm trước ñây 111
3.3.2. ðối với khả năng ứng dụng phương tiện ñào tạo từ xa 113
3.3.3. Sự tin tưởng chất lượng ñào tạo từ xa của người dân và thị trường
lao ñộng 126
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG HOẠCH
ðỊNH CHÍNH SÁCH ðÀO TẠO TỪ XA Ở VIỆT NAM 129
4.1. ðịnh hướng phát triển ñào tạo từ xa của ðảng và Nhà nước 129
4.1.1. Quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng và nhà nước về ñào tạo từ xa 129
4.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu phát triển ñào tạo từ xa 130
4.1.3. Các giải pháp phát triển ñào tạo từ xa 132
4.2. Khuyến nghị chính sách 132
iv
4.2.1. ða dạng hóa các ngành, nghề ñào tạo từ xa phù hợp với thị trường
lao ñộng 132
4.2.2. Tăng cường ứng dụng phương tiện trong ñào tạo từ xa 134
4.2.3. Tăng cường ñảm bảo chất lượng giáo dục từ xa 140
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
PHỤ LỤC 153
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
I. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 ðường cầu giáo dục từ xa (D
1
) 12
Hình 1.2. Trình tự phương pháp nghiên cứu cầu ñào tạo từ xa 22
II. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa. 91
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa giới tính và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa 92
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa nơi làm việc và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa. .93
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa ñộ tuổi và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa. 94
Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa trình ñộ học vấn và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa 95
Bảng 3.6. Mối quan hệ giữa thu nhập của gia ñình và quyết ñịnh lựa chọn hình thức
ñào tạo từ xa. 95
Bảng 3.7. Mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa.96
Bảng 3.8. Mối quan hệ giữa khu vực ñịa lý và quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo từ xa. .96
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa thành phần dân tộc và quyết ñịnh lựa chọn hình thức
ñào tạo từ xa. 97
Bảng 3.10. Các nhân tố ảnh hưởng ñến cầu ñào tạo từ xa tại Việt Nam 98
Bảng 3.11. Hệ số hồi quy chuẩn, sai số chuẩn và các biến ñộc lập thống kê Wald. 99
Bảng 3.12. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi- Luận ñiểm 1 thuộc nhân tố 1 101
Bảng 3.13. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi - Luận ñiểm 2 thuộc nhân tố 1 101
Bảng 3.14. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi - Luận ñiểm 3 thuộc nhân tố 2 102
Bảng 3.15. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi- Luận ñiểm 4 thuộc nhân tố 2 103
Bảng 3.16. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi - Luận ñiểm 5 thuộc nhân tố 2 104
Bảng 3.17. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi - Luận ñiểm 6 thuộc nhân tố 2 105
Bảng 3.18. Kết quả tổng hợp số liệu bảng hỏi - Luận ñiểm 7 thuộc nhân tố 2 106
Bảng 3.19. Kết quả tổng hợp số liệu - Luận ñiểm 8 thuộc nhân tố 2 106
Bảng 3.20. Kết quả tổng hợp số liệu - Luận ñiểm 9 thuộc nhân tố 3 108
Bảng 3.21. Kết quả tổng hợp số liệu - Luận ñiểm 10 thuộc nhân tố 3 108
Bảng 3.22. Kết quả tổng hợp số liệu - Luận ñiểm 11 thuộc nhân tố 3 109
1
MỞ ðẦU
1. Lý do lựa chọn ñề tài
Việt Nam là một ñất nước ñang phát triển, trong tiến trình công nghiệp hoá
và hiện ñại hoá, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao qua ñào tạo. Theo Niên giám
Thống kê của Tổng cục Thống kê xuất bản năm 2011, cho biết: Năm 2011 nước ta
tỷ lệ lao ñộng trong ñộ tuổi ñã qua ñào tạo ñạt ñược là 16,3%.
Trong những năm gần ñây, nhiều trường mới ñược thành lập, số lượng tăng
rất nhanh nhưng vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu ñược ñào tạo. Nếu chỉ dựa vào
phương thức ñào tạo truyền thống giới hạn bởi khuôn viên nhà trường và những lớp
học bị khép kín thì khó có thể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ñó.
ðào tạo từ xa, ñược Nhà nước chính thức giao nhiệm vụ cho 2 cơ sở nghiên
cứu và ñào tạo là Viện ñại học Mở Hà Nội và ðại học mở bán công Thành Phố Hồ
Chí Minh từ năm 1994. Tính ñến năm 2009 cả nước ta ñã có 17 cơ sở ñào tạo từ xa
thuộc các: (i) Các Trường ñại học, (ii) Các Học viện, (iii) Các Viện, tham gia ñào tạo
từ xa, với số học viên ñang theo học là 232.781 học viên, số học viên ñã tốt nghiệp là
159.947 học viên. Năm 2012, với 21 trường ñại học, học viện và các viện ñăng ký
ñào tạo từ xa, trong ñó có 17 cơ sở ñào tạo từ xa ñược Bộ Giáo dục và ðào tạo giao
chỉ tiêu, tuy nhiên năm 2012 có 15 cơ sở ñào tạo từ xa ñã chiêu sinh ñược học viên,
với quy mô ñào tạo từ xa của cả nước năm 2012 là 161 047 học viên, với 90 ngành
nghề ñược ñào tạo[Phụ lục 1]. Theo Quyết ñịnh số 164/ 2005/ Qð – TTg ngày 4
tháng 7 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt ñề án “Phát triển giáo dục từ
xa giai ñoạn 2005 - 2010” Chính phủ ñã ñề ra chỉ tiêu phấn ñấu ñến năm 2010 có
300.000 học viên, và ñến năm 2020 có 500.000 học viên theo học ñào tạo từ xa.
Trong thời gian qua, ñào tạo từ xa tại nước ta ñã ñạt ñược những thành công
ñáng kể, ñó là: (i) Góp phần phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, (ii) Tạo cơ hội
bình ñẳng trong giáo dục, (iii) Tạo cơ hội học tập cho mọi người, (iv) Nâng cao
trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ cho ñội ngũ cán bộ tại chỗ, (v) Góp phần thay ñổi
phương thức ñào tạo.
2
Sự phát triển của ñào tạo từ xa ñã ñược chi phối bởi triết lý giáo dục rằng, sử
dụng tài liệu dạy và học ñược tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước ñể ñạt ñược lợi ích
kinh tế do quy mô ñem lại. Do ñó, ñào tạo từ xa là việc sử dụng công nghệ ñào tạo
cho số ñông, về chi phí ñầu tư ban ñầu tương ñối lớn so với loại hình ñào tạo trực
tiếp, với số lượng người học hiện nay còn thấp, dẫn ñến chi phí ñào tạo tính trên ñầu
người học còn cao, tính hiệu quả trong ñào tạo từ xa còn thấp.
Các công trình nghiên cứu về ñào tạo từ xa ở nước ta và các nước trong khu
vực hiện nay khá nhiều và phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nghiên
cứu công nghệ ñào tạo, trao ñổi ñúc rút kinh nghiệm ñào tạo từ xa. Việc ñánh giá
các nhân tố ảnh hưởng ñến cầu ñào tạo từ xa và lượng hóa ñược mức ñộ ảnh hưởng
của từng nhân tố và xây dựng hàm cầu ñào tạo từ xa, là việc làm cần thiết nhằm ñưa
ra các khuyến nghị phát triển ñào tạo từ xa.
ðó chính là gợi ý cho việc lựa chọn ñề tài nghiên cứu
:“
Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới cầu ñào tạo từ xa ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
+ ðánh giá thực trạng hoạt ñộng ñào tạo từ xa của Việt Nam giai ñoạn từ
1994 ñến nay
+ ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cầu ñào tạo từ xa của Việt Nam.
+ ðề xuất các kiến nghị nhằm phát triển hình thức ñào tạo từ xa của Việt Nam.
Do vậy ñề tài nghiên cứu cần trả lời ñược câu hỏi: Những nhân tố nào ảnh
hưởng tới cầu ñào tạo từ xa ở Việt Nam?
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến
cầu ñào tạo từ xa tại Việt Nam ñối với bậc học ñại học, từ năm 1994 nước ta
bắt ñầu thực hiện ñào tạo từ xa cho ñến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài sử dụng phương pháp ước lượng kinh tế lượng thông qua việc thu thập
số liệu sơ cấp và sử dụng mô hình logistic nhị nguyên. Phương pháp hồi quy
logistic nhị nguyên tương tự như phương pháp hồi quy tuyến tính, song ñược xây
3
dựng cho mô hình với biến ñược dự báo là một biến nhị nguyên, nhận 2 giá trị
tương ứng với sự hiện diện hay vắng mặt của một ñặc tính hay một kết quả cần
quan tâm nào ñó. Các hệ số trong phương trình hồi quy có thể sử dụng ước lượng
các hệ số co giãn (tỷ số chênh) cho từng biến ñộc lập trong mô hình. Kết hợp với
phương pháp hồi quy logistic nhị nguyên, ñề tài còn sử dụng phương pháp duy vật
bện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, phân tích.
5. Những ñóng góp của luận án
- Về mặt phát triển khoa học nghiên cứu ñã: (i) Phát hiện và thẩm ñịnh
các nhân tố ảnh hưởng ñến cầu ñào tạo từ xa và lượng hóa mức ñộ ảnh hưởng
của từng nhân tố, (ii)
Xây dựng hàm cầu ñào tạo từ xa tại Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào các nhân tố tác ñộng tới cầu ñào tạo từ xa và
mối quan hệ giữa chúng ñã ñược nghiên cứu, làm cơ sở ñưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách ñối với phát triển ñào tạo từ xa, phù hợp với ñiều kiện hoàn
cảnh thực tiễn của Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng giáo dục từ xa tại Việt Nam.
Chương 3: Kết quả thực nghiệm ước lượng hàm cầu ñào tạo từ xa ở Việt Nam.
Chương 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong hoạch ñịnh chính sách ñào
tạo từ xa ở Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu ñào tạo từ xa
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm ñào tạo từ xa
1.1.1.1. Tiến trình của khái niệm ñào tạo từ xa
ðào tạo từ xa hiện ñại ñược bắt ñầu vào năm 1963 (Peraton, 2007)[58].
Trong năm ñó tại Vương quốc Anh, Viện Khuyến học quốc gia ñược thành lập, là
một mô hình cho trường ðại học Mở. Phương pháp luận của ñào tạo từ xa trong
những năm gần ñây ñược gọi là học tập từ xa, nêu ra nguyên lý rằng: ðào tạo phải
ñược mở cho tất cả mọi người. ðào tạo mở hay còn gọi là học mở phải là tầm nhìn
hệ thống giáo dục, mở ra cho mọi người với sự hạn chế tối thiểu. Triết lý này nhấn
mạnh sự linh hoạt và mềm dẻo của hệ thống, giảm thiểu rào cản gây ra do tuổi tác,
vị trí ñịa lý, khó khăn về thời gian và tình trạng kinh tế (Bates, 1995)[16]. Vì vậy,
ñào tạo mở và từ xa là hệ thống kết hợp giữa phương pháp luận của ñào tạo từ xa
với các khái niệm về học tập mở và linh hoạt. ðào tạo mở và từ xa là một khái niệm
lý tưởng mà trong thực tế khó thực hiện. Các chuyên gia ñào tạo từ xa cho rằng, có
rất nhiều nguyên tắc của ñào tạo mở có thể ñược thực hiện tốt hơn bằng phương
thức ñào tạo từ xa so với cách tiếp cận của giáo dục mặt - giáp - mặt.
Sự phát triển ñào tạo từ xa ñã ñược chi phối bởi triết lý giáo dục rằng sử
dụng tài liệu dạy và học ñược tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước ñể ñạt ñược lợi ích
kinh tế do quy mô ñem lại. ðiều này cũng nhấn mạnh triết lý về tính mở của ñào tạo
và nhu cầu ñộc lập của người học. Mong muốn tăng cường sự tiếp cận với giáo dục
ñã trở thành ñộng lực chính tại nhiều quốc gia áp dụng ñào tạo từ xa (Garrison,
1993)[27]. Moore (1993)[49] cho rằng, khi học liệu ñã ñược chuẩn bị sẵn, học viên
có thể tự chủ quá trình học tập, phù hợp với ñiều kiện riêng của họ. Trên cơ sở nhìn
nhận như vậy, ñào tạo từ xa ñược coi như là một loại hình giáo dục mang tính công
nghiệp, và cũng là sản phẩm của một xã hội công nghiệp (Peters, 1997)[56]. Theo
Peters, hệ thống ñào tạo từ xa có nhiều ñiểm giống một nhà máy công nghiệp, với
sự phân công lao ñộng rõ ràng, cơ chế hoạt ñộng, ñịnh hướng tới sản lượng lớn
5
ñược tiêu chuẩn hóa, và sự tập trung hóa của hệ thống. Do những tương ñồng mang
tính công nghiệp, ñào tạo từ xa ñã ñược chấp nhận của xã hội công nghiệp như là
một hình thức ñào tạo lao ñộng hàng loạt. Peters lập luận rằng phương thức ñào tạo
từ xa cũng nên thay ñổi ñể ñáp ứng sự thay ñổi của xã hội hậu công nghiệp. ðó là
trường hợp ngày nay của xã hội thông tin. Quá trình ñào tạo từ xa trước kia chủ yếu
dựa vào việc sử dụng các học liệu ñược chuẩn bị trước với sự cung ứng của bưu
ñiện, việc bổ sung cho ngày hôm nay của công nghệ thông tin và truyền thông làm
cho quá trình học tập mang tính cá thể hóa và tương tác. Tuy nhiên những nhu cầu
ñào tạo của xã hội hậu công nghiệp khác với nhu cầu của xã hội công nghiệp. ðó là
do có sự thay ñổi về nhu cầu kỹ năng nghề nghiệp và lĩnh vực chuyên môn. Mô
hình ñào tạo từ xa cổ ñiển dựa trên hệ thống học liệu hàm thụ ñược chuẩn bị hàng
loạt từ trước không còn ñáp ứng yêu cầu ngày nay, nhu cầu cho một phong cách ñào
tạo tương tác có khả năng ñiều chỉnh theo nhu cầu ñào tạo của phương thức ñào tạo
từ xa ñang phát triển mang tính cá thể hóa một cách hiệu quả. Công nghệ thông tin
và truyền thông hiện ñại có thể bổ sung các tính năng mà mô hình ñào tạo từ xa
trước kia chưa có.
Các phương pháp sản xuất, công nghệ truyền thông, nhận thức vấn ñề và
chiến lược giải quyết vấn ñề ngày nay có thể không còn phù hợp trong tương lai nữa
(Peters, 1999)[59].
Trên cơ sở này cần có mô hình phát triển ñào tạo từ xa với thông tin hai
chiều một cách hiệu quả giữa thầy và trò, giữa học viên với tài liệu, và giữa người
học với cơ sở ñào tạo. Quy trình một chiều (ví dụ, học liệu in ấn, hình thức ghi âm
ghi hình hoặc phát sóng), ñược bổ sung bằng các thông tin phản hồi hai chiều giữa
thày và trò, cơ sở ñào tạo có thể bổ sung các chương trình. Holmberg (1983)[38] chỉ
ra rằng, mặc dù thực tế ñào tạo từ xa ñược thiết kế cho việc học ñộc lập, nó không
thể không có các dịch vụ hỗ trợ. Thậm chí, mặc dù giao tiếp dưới hình thức hội
thoại trực tiếp còn khó khăn, ñào tạo từ xa có thể ñược thực hiện bằng nhiều cách
khác ñể tạo môi trường tương tác cho người học. Holmberg (1983) trong cuốn “
Khái niệm hướng dẫn tạo tương tác” ñề cập ñến một cách tương tác hai chiều một
6
cách hiệu quả, ví dụ, in qua ñiện thoại. Mục tiêu và tinh thần của bầu không khí này
ñược thực hiện trong các thiết kế nhạy cảm về học liệu, ra bài tập, và hỗ trợ học tập.
Thông qua học liệu tốt, học viên có thể có ñược một “không khí” như trong một
cuộc trò chuyện với những người thầy của họ, và ñiều này sẽ giúp quá trình tự học
ñạt kết quả với sự hỗ trợ của học liệu.
Cuốn “Hướng dẫn tạo tương tác” nhấn mạnh tầm quan trọng của: (i) Cách
trình bày rõ ràng trong học liệu, bằng ngôn ngữ dễ hiểu, (ii) Hướng dẫn rõ ràng về
những việc cần làm và không làm, những gì quan sát và lý do, (iii) Một khuyến
khích học viên thảo luận, ñặt câu hỏi, và ñánh giá tài liệu, (iv) Nỗ lực thúc ñẩy học
viên ñể người học hưng phấn với tài liệu và các vấn ñề chuyên môn, (v) Một phong
cách cá nhân của văn bản, bao gồm cả việc sử dụng cách xưng hô, (vi) Một danh
giới rõ ràng các chủ ñiểm và các chủ ñề, ví dụ: Bằng cách ghi rõ những thay ñổi,
hoặc trong sản xuất học liệu ñược ghi lại bằng cách sử dụng các giọng nói khác
nhau.
Theo Sewart (1984)[64], tuy nhiên học liệu ñược sản xuất trước không thể
hoàn toàn thay thế các chức năng và vai trò của giáo viên. Sự thiếu vắng của thông
tin phản hồi ñối với học viên từ xa có thể ảnh hưởng không tốt tới kết quả học tập.
Học viên có nhu cầu khác nhau mà học liệu không thể dự kiến ñược, và có thể
không hài lòng với học liệu học tập ñược sản xuất hàng loạt. Tương tự như vậy,
Sewart ñề cập ñến tầm quan trọng của việc tổ chức các dịch vụ hỗ trợ người học.
Một trong những loại hỗ trợ ñó là thầy hướng dẫn, tư vấn chịu trách nhiệm về mặt
học tập và hướng dẫn học viên về mặt cá nhân. Sewart cho rằng, thầy hướng dẫn
với tư cách là thầy về chuyên môn và tư vấn cá nhân có thể cải thiện ñáng kể chất
lượng quá trình giảng dạy và học tập từ xa. Sự phát triển của công nghệ thông tin,
chẳng hạn như âm thanh, phòng học truyền hình, ñã làm tăng quá trình tương tác,
giảm thiểu khoảng cách giữa các hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học mà trước ñó tạo ra
tâm lý và giao dịch từ xa trong quá trình học tập (Moore, 1993)[49].
1.1.1.2. Từ ðào tạo Từ xa ñến ðào tạo Mở
7
Lợi ích của công nghệ thông tin và truyền thông hiện ñại ñã tạo ra một
hướng tư duy rộng hơn về ñào tạo từ xa. Giải pháp cho vấn ñề giãn cách giữa thầy
và trò trong ñào tạo từ xa cho phép sử dụng rộng rãi hơn các phương tiện. Khi các
hoạt ñộng giảng dạy và học tập có hiệu quả trong thời gian không ñồng thời
(asynchronously), hai vấn ñề chính ñược giải quyết: (i) Tỷ lệ giảng viên/ học viên
truyền thống thường giới hạn khả năng tiếp thu, (ii) Bức tường lớp học thường giới
hạn khả năng ñào tạo. Vượt qua những rào cản, chuyển từ ñào tạo “ðóng” về bản
chất sang quá trình “Mở” hơn về thực tế, và các lớp học không còn bị ràng buộc với
các lớp học nữa.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội, qua nhiều thập kỷ cũng ñã làm thay ñổi
những yêu cầu ñặc trưng cho một nền giáo dục. Trong thời ñại tiền công nghiệp,
ñào tạo từ xa chủ yếu làm phương tiện cung cấp lực lượng lao ñộng chất lượng cao,
xã hội hậu công nghiệp ñang chuyển dần theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người. Trong thời ñại hậu công nghiệp, giáo dục tập trung nhiều hơn vào
việc tự ý thức và ñáp ứng những nhu cầu cá nhân, ví dụ tăng thêm niềm hạnh phúc
và sự hài lòng với cuộc sống (Peters, 1993)[55]. Nhu cầu ñào tạo không còn giới
hạn ở nhóm “Tuổi ñi học” nữa, mà liên quan ñến nhu cầu học tập suốt ñời của
người dân. ðiều này biểu hiện ngày càng cao về mức ñộ phổ biến các loại hình ñào
tạo không chính quy và ñào tạo thường xuyên, tạo cho người dân thoải mái hơn là
văn bằng. Ngoài ra công nghệ tiên tiến và công nghiệp dịch vụ ñã làm thay ñổi loại
hình kỹ năng cần thiết trong thị trường lao ñộng (Peters, 1999)[59]. ðiều ñó dẫn tới
sự gia tăng nhu cầu ñào tạo chuyên nghiệp thường xuyên. Và ñào tạo từ xa ñược mở
rộng hơn, từ mô hình ñào tạo từ xa ñơn thuần ñến ñào tạo thường xuyên kết hợp.
Vì vậy, ñào tạo từ xa có thể ñược xem như là một phương pháp thích hợp
cho việc theo ñuổi các mục tiêu khác nhau, bao gồm cả việc nâng cao kỹ năng
chuyên nghiệp, thỏa mãn sở thích, và nhu cầu tự chủ. Tại các quốc gia ñang phát
triển, nơi người dân sống trong kinh tế hạn hẹp và cô lập ở vùng nông thôn, ñào tạo
từ xa ñược xem như là một phương tiện cung cấp cơ hội thứ hai cho những người
dân không thể theo học tập trung trong hệ thống ñào tạo mặt-giáp-mặt. ðào tạo từ
8
xa trở nên phổ biến hơn một hệ thống ñào tạo thay thế một cách ñơn thuần, và là
yếu tố duy nhất có khả năng thúc ñẩy sự cởi mở của nền giáo dục, giảm thiểu rào
cản về thời gian, ñịa ñiểm hoàn cảnh kinh tế, tuổi tác và trình ñộ ban ñầu. Các khái
niệm về học tập suốt ñời và ñào tạo cho mọi người nhấn mạnh rằng mọi người phải
có cơ hội ñể học tập và ñể nhận ñược một nền giáo dục suốt ñời. Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc - United Nations Educational, Scientific
and Cultural Orgnization (1996) ñã thừa nhận nội hàm khái niệm về ñào tạo mở:
“ðào tạo là quyền cơ bản của con người, là giá trị phổ thông của con người,
cần thực hiện qua toàn bộ cuộc ñời của mỗi cá nhân”
[67]
.
1.1.1.3. Tăng cường tính mở: Thiết kế hệ thống và công nghệ
Mặc dù khái niệm về ñào tạo mở ñã ñược phổ biến rộng rãi, chưa có nhà
cung cấp ñào tạo mở và từ xa nào ñạt ñược 100% tính mở. Trong thực tế, nhiều cơ
sở ñào tạo từ xa vẫn còn nêu ra các ñiều kiện xét tuyển, làm giảm bớt sự cởi mở.
Tính mở của ñào tạo từ xa có thể ñược nâng lên trong việc thiết kế một hệ thống
học tập linh hoạt hơn (Belawati, 1999)[18], ví dụ, thông qua: (i) Hệ thống nhập học
và kết thúc thông thoáng hơn: Người học có thể bắt ñầu và kết thúc quá trình học
tập tại bất kỳ thời ñiểm trong năm, tùy theo hoàn cảnh cá nhân, (ii) Không cần tiêu
chí lựa chọn: Bất kỳ người nào ñăng ký một chương trình sẽ ñược chấp nhận miễn
là họ ñáp ứng các bằng cấp cơ bản tối thiểu cần thiết ñể hỗ trợ cho quá trình học tập.
Một hệ thống ñăng ký mở: Mỗi cá nhân có thể ñăng ký theo học một học
phần hoặc toàn bộ chương trình, hoặc ñăng ký học một số môn nhất ñịnh. ðăng ký
mở cũng nên cho phép học viên tích lũy học phần của các khóa học trước ñó ñể ñủ
ñiều kiện tốt nghiệp.
Thiết kế một hệ thống ñào tạo với ba ñiểm trên sẽ tăng thêm tính mở của ñào
tạo từ xa. Sự phản hồi về chương trình ñào tạo từ xa qua mạng Internet cho thấy
rằng nhu cầu của công chúng ñối với loại hình này là cao. ðào tạo từ xa là loại hình
ñào tạo mới, những cơ sở ñào tạo chỉ cung cấp loại hình mặt-giáp-mặt hoặc từ xa
ñối với ñại học mở, ñược coi là cơ sở ñào tạo ñơn mẫu. Những năm 2000, ñào tạo từ
xa ñược tăng cường tính mở nhờ có sự tham gia của công nghệ mới. ðào tạo trực
9
tuyến (E-Learning) là loại hình mà mỗi quy trình ñều sử dụng Internet kể cả chuyển
tải nội dung học tập lẫn ñiều kiện tương tác giữa thày và trò (Belawati, 2003)[19].
Sự phổ biến rộng rãi của E-Learning trong ñào tạo ñã ñược tăng cường do sự xuất
hiện của các phần mềm mã nguồn mở (Open-source Software), làm cho phần mềm
hệ thống quản lý học tập (Learning Management Systems) cũng sẵn sàng và thường
ñược miễn phí. Với các phần mềm ñó, ñào tạo mở và từ xa có thể ñược thiết lập và
duy trì với ñầu tư thấp. E-Learning làm cho ñào tạo từ xa có tính tương tác hơn, cá
thể hóa và ít tốn kém, trong khi ngày càng tăng phạm vi phục vụ về mặt ñịa lý, ñối
tượng xã hội. Kết quả là E-Learning ñã làm tăng vị thế của khái niệm ñào tạo mở và
từ xa, hấp dẫn những nhà giáo dục mà trước kia họ vẫn coi thường ñào tạo từ xa, và
E-Learning khiến nhiều trường vốn không phải là những cơ sở ñào tạo từ xa nay ñã
tiến hành các chương trình ñào tạo từ xa thêm vào các chương trình ñào tạo mặt -
giáp - mặt của họ. Bằng cách làm như vậy, họ trở thành cơ sở ñào tạo song mẫu. Sự
liên kết hợp tác giữa nhiều cơ sở ñào tạo từ xa thường ñể chia sẻ tài nguyên học tập
gọi là “consortium”.
Những tiến bộ của ñào tạo từ xa ñược tăng cường chủ yếu do sự phát triển
của phần cứng và cơ sở hạ tầng, ñồng thời do phong trào “Tài nguyên giáo dục mở”
ngày càng phát triển cho phép sử dụng hoặc tái sử dụng miễn phí các tài liệu trong
giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Việc sử dụng ngày càng nhiều các hệ thống phần
cứng và phần mềm tinh vi, dĩ nhiên không thể loại trừ việc sử dụng tài liệu in ấn
trong khóa học. Tài liệu in ấn vẫn ñóng vai trò chủ ñạo trong nhiều cơ sở ñào tạo từ
xa, các công nghệ cao ñược dùng ñể bổ sung hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và học
tập. Mỗi công nghệ/ phương tiện có khả năng khác nhau về tiếp cận và tương tác,
trong khi nhiều công nghệ thông tin và truyền thông có khả năng thực hiện các cuộc
giao tiếp từ xa thì việc công chúng có thể truy cập vào vẫn còn hạn chế. Panda
(2005)[59] cho rằng các chương trình trực tuyến tại ðại học Mở Quốc gia Indira
Gandhi (Indira Gandhi National Open University) ở Ấn ñộ chỉ có ñược thành công
ñối với những người giàu, có thiết bị kỹ thuật số truy cập vào Internet hoặc tới các
trung tâm học tập thường xuyên. Hơn nữa chi phí cao cho các công nghệ tinh vi này
10
ñối với cả người học và cơ sở ñào tạo, những vấn ñề về khả năng tiếp cận và chi
phí, cần có sự hỗ trợ kỹ thuật, quy ñịnh, các ứng dụng và các rào cản về chính trị
(Latchem, Lockwood & Baggaley, 2008)[45]. Có thể phải mất nhiều năm ñể giải
quyết trong một số các nước ñang phát triển. Sự hội tụ của các thiết kế hệ thống và
công nghệ cao, công nghệ thông tin chỉ là một bước nhỏ theo hướng tăng cường sự
cởi mở của nền giáo dục một cách ñầy ñủ.
1.1.1.4. Kết luận
Như vậy, ñào tạo mở và từ xa là một khái niệm xuất phát từ phương pháp
ñào tạo từ xa hàm thụ trong thời ñại công nghiệp. Các hệ thống ñào tạo từ xa vẫn
giữ vai trò ñáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ hậu công nghiệp và phát triển theo
hướng cho người dân tự hoàn thiện bản thân và ñáp ứng nhu cầu cá nhân. Ngoài ra,
sự phát triển công nghệ của kỷ nguyên mới ñã làm gia tăng nhu cầu ñào tạo thường
xuyên về nghề nghiệp, và sự thay ñổi trong ñịnh hướng theo hướng giáo dục thường
xuyên ñã làm tăng thêm tính mở của khái niệm về học tập suốt ñời cho tất cả mọi
người. Tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng thêm khả năng
tương tác của ñào tạo từ xa. Tuy nhiên nhiều quốc gia tập trung vào việc sử dụng
các công nghệ tinh vi có thể làm giảm số lượng công chúng tiếp cận với giáo dục.
Việc lựa chọn công nghệ và thiết kế các hệ thống học tập phù hợp ñóng vai trò quan
trọng trong việc xác ñịnh mức ñộ cởi mở của hệ thống ñào tạo từ xa. Về lý luận, ñào
tạo mở và từ xa là hệ thống nhằm vượt qua những khó khăn về khoảng cách, nhất
thời hay thường xuyên, yếu tố kinh tế, hạn chế cá nhân, với lý tưởng mở cơ hội học
tập cho tất cả mọi người.
1.1.2. Các nhân tố tác ñộng ñến cầu ñào tạo từ xa
Các nhà Kinh tế học cho rằng, ñào tạo nói chung và ñào tạo từ xa nói riêng là
một dịch vụ ñào tạo, các hệ thống dịch vụ ñào tạo từ xa giữ vai trò ñáp ứng nhu cầu
xã hội và phát triển theo hướng người dân tự hoàn thiện bản thân và ñáp ứng nhu
cầu cá nhân [3(a)].
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản
11
ðể hiểu rõ hành vi của người dân, mong muốn ñược ñào tạo từ xa chúng ta
sử dụng một số các khái niệm cơ bản của Kinh tế học, ñó là cầu ñào tạo từ xa.
- Cầu ñào tạo từ xa: Là số lượng dịch vụ ñào tạo từ xa, mà người dân muốn
sử dụng và có khả năng chấp nhận ở các mức học phí khác nhau trong khoảng thời
gian nhất ñịnh, các yếu tố khác không ñổi.
Như vậy, cầu ñào tạo từ xa bao gồm hai yếu tố hợp thành, ñó là ý muốn sử
dụng dịch vụ ñào tạo từ xa và có khả năng thanh toán khi sử dụng dịch vụ ñó, ví dụ:
Người dân muốn theo học ñào tạo từ xa, nhưng không có khả năng chi trả học phí
cho khóa học ñó, thì cầu của người dân ñó bằng không. Tương tự, người dân có khả
năng chi trả học phí cho khóa học, nhưng không muốn học, thì cầu dịch vụ ñào tạo
từ xa của người dân ñó không tồn tại. Như vậy cầu ñối với dịch vụ ñào tạo từ xa chỉ
tồn tại khi người dân vừa mong muốn học từ xa và sẵn sàng chi trả học phí cho dịch
vụ ñó.
- Lượng cầu dịch vụ ñào tạo từ xa:
Người dân mong muốn sử dụng và sẵn
sàng chấp nhận sử dụng dịch vụ ñào tạo từ xa tại một mức học phí nhất ñịnh với các
yếu tố khác có thể ảnh hưởng ñến lượng sử dụng dịch vụ ñào tạo từ xa không ñổi,
gọi là lượng cầu dịch vụ ñào tạo từ xa.
Lượng cầu ñối với dịch vụ ñào tạo từ xa có thể lớn hơn khả năng cung cấp
của các cơ sở ñào tạo từ xa trong nước. Ví dụ, ñể khuyến khích và thu hút người
dân tham gia học tập theo phương thức ñào tạo từ xa, hàng năm, các cơ sở ñào tạo
từ xa trong nước nhận ñược 600.000 hồ sơ ñăng ký ñủ tiêu chuẩn theo học, với
mức học phí cả khóa học là 8.500.000 ñồng, nhưng cơ sở vật chất của các cơ sở ñào
tạo từ xa chỉ ñáp ứng ñược 450.000 học viên theo học, do vậy các cơ sở ñào tạo từ
xa tiến hành một kỳ thi, và tuyển chọn 450.000 hồ sơ ñược gọi ñi học trong 600.000
hồ sơ ñã ñăng ký. Vậy lượng cầu là 600.000 - là lượng người dân muốn ñi học
nhưng lượng thực tế chỉ có 450.000 người dân ñược ñi học.
Như vậy, có thể thấy cầu ñào tạo từ xa biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu
ñào tạo từ xa và học phí, các yếu tố khác không thay ñổi.
12
Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa học phí và số người ñi học bằng
ñồ thị. Hình 1.1 minh họa ñường cầu ñơn giản nhất [3].
Hình 1.1 ðường cầu giáo dục từ xa (D
1
)
Trên ñồ thị 1.1 trục tung biểu diễn học phí còn trục hoành biểu diễn số người
học. Trong trường hợp này ñường cầu ñào tạo từ xa là một ñường thẳng tuyến tính.
Một ñặc ñiểm quan trọng cần ghi nhớ ở ñây là, ñồ thị ñường cầu chỉ minh
họa mối quan hệ giữa lượng cầu ñào tạo từ xa và học phí. Các yếu tố khác ảnh
hưởng ñến cầu như thu nhập, thị hiếu, mức ñóng góp của các dịch vụ khác liên quan
ñến ñào tạo từ xa ñược coi như không ñổi bằng giả ñịnh: Ceteris paribus.
1.1.2.2. Các nhân tố tác ñộng ñến cầu ñào tạo từ xa
- Tác ñộng của học phí ñến cầu
ñào tạo
từ xa: Các nhà kinh tế coi luật cầu
là một trong những phát minh quan trọng của Kinh tế học: Người dân sẽ sử dụng
nhiều dịch vụ ñào tạo từ xa hơn nếu mức học phí ñó giảm xuống, ceteris paribus.
Theo như luật cầu thì ñường cầu ñào tạo từ xa là ñường nghiêng xuống về bên phải
như minh họa trên hình 1.1.
ðường cầu
ñào tạo
từ xa cũng minh họa tác ñộng của học phí
ñào tạo
từ xa
tới lượng cầu
ñào tạo
từ xa. Khi mức học phí
ñào tạo
từ xa tại các cơ sở giáo dục
D
1
P
1
Q
P
Q1 Q2
P
2
13
từ xa trong nước giảm xuống từ P
2
tới P
1
thì lượng cầu
ñào tạo
từ xa tăng lên từ Q
2
ñến Q
1
. Phản ứng của lượng cầu
ñào tạo
từ xa với sự thay ñổi của học phí ñược
minh họa trên ñường cầu D
1
và các nhà kinh tế gọi ñó là sự vận ñộng dọc theo
ñường cầu
ñào tạo
từ xa. Tóm lại có thể nói rằng ñường cầu
ñào tạo
từ xa giúp
chúng ta trả lời câu hỏi “ðiều gì sẽ xảy ra với lượng cầu
ñào tạo
từ xa nếu học phí
ñào tạo
từ xa thay ñổi còn các yếu tố khác cố ñịnh”.
- Các nhân tố khác tác ñộng ñến cầu ñào tạo từ xa: Nếu ñường cầu
ñào tạo
từ xa cho biết tác ñộng của học phí
ñào tạo
từ xa tới lượng cầu
ñào tạo
từ xa trong
khi các yếu tố khác không thay ñổi thì tác ñộng của các yếu tố sẽ ñược minh họa
như thế nào? Nói một cách khác, khi giả ñịnh ceteris paribus bị vi phạm thì ñiều gì
xảy ra với cầu
ñào tạo
từ xa?
Trước hết chúng ta xem xét các yếu tố ngoài học phí
ñào tạo
từ xa tác ñộng
ñến cầu
ñào tạo
từ xa, ñó là thu nhập cá nhân của người dân, thị hiếu, mức ñóng
góp của các dịch vụ khác liên quan ñến
ñào tạo
từ xa, số lượng người dân mong
muốn ñược học theo phương thức
ñào tạo
từ xa, các kỳ vọng của người dân sau tốt
nghiệp khóa học
ñào tạo
từ xa, công ăn việc làm ñược cải thiện v.v.
+ Khả năng ứng dụng
phương tiện trong ñào tạo từ xa
Trong những năm ñầu của thế kỷ 21, sự phát triển nhanh chóng về công
nghệ, phương tiện ñã tạo ra sự kết hợp sáng tạo của các phương tiện với sự gắn kết
quan trọng ñối với người sử dụng trong học tập. Những phương tiện này bao gồm
việc ghép nối của công nghệ không dây, phương pháp tính toán ñiện tử, và mạng
ñiện thoại di ñộng dựa trên các dịch vụ tin nhắn và dịch vụ tin nhắn ña phương tiện.
Các thiết bị di ñộng bao gồm cả ñiện thoại thông minh, hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân
và các tiện ích cầm tay khác ñã tạo ra thế hệ học tập qua mạng, là thời ñại học tập di
ñộng. Như vậy phương tiện trong
ñào tạo
từ xa ñóng vai trò quan trọng cho việc
người dân tiếp cận với
ñào tạo
từ xa, ñây là ñiều khác biệt giữa
ñào tạo
truyền
thống có sự trực tiếp giữa người học và người giảng dạy,
ñào tạo
từ xa có sự gián
cách giữa người học và người giảng dạy. Cho nên phương tiện
ñào tạo
từ xa càng
thuận tiện, dễ tiếp cận người dân tham gia
ñào tạo
từ xa càng nhiều.
14
+
Sự tin tưởng chất lượng ñào tạo từ xa của người học và thị trường lao ñộng.
ðào tạo từ xa ñã phát triển nhanh chóng dẫn ñến mối quan tâm của các khóa
học. Và yêu cầu các cơ quan, các nhà tuyển dụng lao ñộng và của xã hội ngày càng
cao, việc người dân tham gia
ñào tạo
từ xa có kỹ năng, kiến thức làm việc ñã trở
thành mối quan tâm của toàn xã hội. Khả năng tin tưởng chất lượng
ñào tạo
từ xa
của người học cũng như của toàn xã hội càng lớn, số người tham gia ñào tạo từ xa
càng nhiều, và ngược lại. ðối với những người trưởng thành, ñã có công việc tại các
cơ quan công sở, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, việc các nhà sử dụng, tuyển
dụng lao ñộng ñánh giá chất lượng ñào tạo từ xa là mối quan tâm hàng ñầu của
người lao ñộng, có ảnh hưởng lớn ñến việc quyết ñịnh theo học ñào tạo từ xa, trong
khi công việc không cho phép thường xuyên người lao ñộng tới trường, lớp ñược.
+
Tâm lý cá nhân
Tâm lý cá nhân của người dân bao gồm những nhận thức, những hiểu biết
ñào tạo
từ xa của người dân và những khả năng của người dân tham gia
ñào tạo
từ
xa. Tâm lý cá nhân quyết ñịnh cơ bản ñường hướng người dân tham gia
ñào tạo
từ
xa mang tính chủ quan của mỗi cá nhân. Nếu tâm lý người trưởng thành, người dân
phấn khởi, hào hứng luôn luôn tin tưởng vào chất lượng ñào tạo từ xa, tin tưởng vào
khả năng vừa học vừa tham gia ñào tạo từ xa thông qua phương tiện ñào tạo thuận
lợi cũng như khả năng chấp nhận của người sử dụng lao ñộng và khả năng phấn ñấu
của bản thân sau khi tốt nghiệp khóa học
ñào tạo
từ xa chính là ñộng lực quan trọng
hướng người dân, nhất là người trưởng thành hướng ñến
ñào tạo
từ xa và ngược lại.
+ Các quan ñiểm về việc làm
ðó là sự so sánh các nghề nghiệp khác nhau với các mức thu nhập khác nhau
trong xã hội với mức ñộ rủi ro khác nhau mà người lao ñộng cân nhắc trong việc lựa
chọn ngành nghề ñào tạo. Hơn thế nữa, công nghệ tiên tiến và công nghiệp dịch vụ
ñã làm thay ñổi loại hình kỹ năng cần thiết trong thị trường lao ñộng. Vì vậy người
lao ñộng luôn luôn phải học tập, rèn luyện và hướng ñến các công việc mới phù hợp
với bản thân mang lại thu nhập cao, có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp phát triển
của bản thân. Do ñó ñào tạo từ xa là cơ hội giúp người lao ñộng không có khả năng
15
ñến lớp theo học các khóa học truyền thống mặt-giáp- mặt, mà có thể thông qua các
phương tiện ñào tạo ñể thực hiện ñược những mơ ước của cá nhân ñào tạo liên
thông từ các cấp ñào tạo trung cấp nghề, cao ñẳng tiến ñến ñào tạo ñại học thông
qua ñào tạo từ xa.
+ Các quan ñiểm về thị trường lao ñộng trực tiếp ban ñầu
ðối với người dân lao ñộng, nhất là người lao ñộng ở ñộ tuổi trưởng thành và
ñối với phụ nữ Việt Nam thuộc khu vực nông thôn và miền núi, do ñiều kiện kinh tế
gia ñình còn khó khăn và các quan niệm xã hội về giáo dục ñào tạo ñối với một số
vùng kinh tế của Việt Nam còn lạc hậu. Người dân chưa có ñiều kiện theo học và
ñào tạo các khóa học truyền thống. Ngày nay do xã hội thay ñổi nhanh chóng, các
công nghệ sản xuất mới ñược ñưa vào sản xuất, ñòi hỏi người lao ñộng phải có trình
ñộ hiểu biết nhất ñịnh và ñược ñào tạo tay nghề. Do vậy, người lao ñộng hướng ñến
ñào tạo từ xa thay vì ñào tạo truyền thống phải ñến lớp. Người lao ñộng có thể sử
dụng các phương tiện ñào tạo khắc phục ñược các trở ngại về thời gian, tuổi tác,
ñiều kiện kinh tế gia ñình tham gia ñào tạo từ xa, với kỳ vọng là sau khi kết thúc
khóa ñào tạo bản thân có ñược cơ hội kiếm ñược những việc làm mới phù hợp với
bản thân, có mức thu nhập ổn ñịnh và có ñiều kiện thăng tiến trong tương lai.
+ Kinh tế
Các nhân tố kinh tế ñược xem như có ảnh hưởng rộng lớn lên cầu ñào tạo từ
xa. Theo học thuyết về khả năng con người, học viên ñược xem như những thực thể
cá nhân kinh tế có cầu về ñào tạo từ xa nếu như những lợi ích mà họ kỳ vọng ñạt
ñược lớn hơn những chi phí mà họ sẽ phải gánh chịu trong thời gian theo học. ðối
với người lao ñộng, nhất là những người lao ñộng thuộc các cơ quan hành chính nhà
nước, người lao ñộng thuộc khu vực liên doanh, nhu cầu vừa làm vừa tham gia ñào
tạo từ xa là rất cần thiết, bởi vì: (i) Theo học ñào tạo từ xa thông qua phương tiện
ñào tạo không phải ñến lớp, công việc vẫn ñược ñảm bảo, thu nhập hàng tháng ít
ảnh hưởng, (ii) Thông qua môi trường công sở, văn phòng người học có thể tận
dụng ñược các phương tiện máy móc, thời gian tận dụng ñược ñể tham gia ñào tạo
từ xa một cách hợp lý, (iii) ðã từ lâu, người dân Việt Nam ñề cao giá trị của lao
16
ñộng ñã ñược ñào tạo, vì vậy người dân sau khi kết thúc khóa ñào tạo sẽ có cơ hội
và vị trí trong môi trường làm việc. Vì vậy, từ những lợi ích thu ñược thông qua ñào
tạo từ xa, làm cho người lao ñộng ở ñộ tuổi trưởng thành có ñược những ñộng cơ
hướng ñến ñào tạo và học tập ñào tạo suốt ñời.
+ Quan ñiểm tiêu dùng - sử dụng dịch vụ
ðối với ñào tạo ñại học nói chung và ñào tạo từ xa nói riêng, quan ñiểm của
người dân ñối với các cơ sở ñào tạo từ xa là tương ñối ña dạng, hầu như quan ñiểm
sử dụng dịch vụ ñào tạo của người dân, nhất là ñối với người lao ñộng ñã tham gia
tuyển dụng công việc nay hướng ñến ñào tạo nghề nghiệp, phụ thuộc vào mức ñộ uy
tín ñào tạo của các cơ sở ñào tạo từ xa trong cả nước cũng như chất lượng ñào tạo
của nhà trường ñối với xã hội. Hay nói cách khác quan ñiểm sử dụng dịch vụ ñào
tạo từ xa của người lao ñộng phụ thuộc nhiều vào quan ñiểm, cách ñánh giá của
người tuyển dụng lao ñộng tin tưởng vào cơ sở ñào tạo từ xa, nhất là trong giai ñoạn
hiện nay một số ñịa phương không tuyển dụng lao ñộng ñược ñào tạo phi chính quy,
trong khi Chính phủ vẫn thừa nhận lao ñộng ñược ñào tạo phi chính quy.
+ Các chủ ñề liên quan ñến học và làm việc trước ñây
Các nghề nghiệp, công việc làm và những kiến thức của người dân, người
lao ñộng ở ñộ tuổi trưởng thành liên quan chặt chẽ ñến ñịnh hướng
ñào tạo
từ xa
với những kỹ năng vốn có và những kiến thức ñạt ñược từ trường phổ thông và
trung cấp nghề. Tuy nhiên, người lao ñộng cũng hướng ñến những nghề nghiệp
mới, việc làm mới với những thu nhập có thể cải thiện cuộc sống gia ñình hơn là
theo ñuổi những nghề nghiệp hiện có, là những tác ñộng to lớn hướng ñến
ñào tạo
từ xa của người dân. Trong khi ở nước ta chuyển từ nền kinh tế Kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường, dần dần thị trường lao ñộng ngày càng ñược lành
mạnh, người lao ñộng nhất là lao ñộng chất lượng cao có ñược nhiều cơ hội lựa
chọn với những nghề nghiệp mới, vị trí mới trong các tổ chức lao ñộng trong nước
hay tổ chức nước ngoài. Vì vậy, những người lao ñộng trưởng thành tham gia ñào
tạo từ xa vừa ñảm bảo công việc ñang làm có phụ thuộc vào nghề nghiệp ñã ñược
ñào tạo và ñang làm là tương ñối khác so với ñào tạo chính quy của những người
17
chưa tham gia thị trường lao ñộng. Những ñiểm hướng người dân, người lao ñộng ở
ñộ tuổi trưởng thành ñến ñào tạo từ xa có phụ thuộc vào nghề nghiệp ñã ñược ñào
tạo ở bậc học trung cấp, trung cấp nghề hay những việc ñang làm cũng là một chủ
ñề cần ñược quan tâm của các cơ sở ñào từ xa tại nước ta hiện nay.
+ Ảnh hưởng bởi những người quan trọng khác
ðối với những người trưởng thành ñang ñi làm, cố vấn nghề nghiệp có phần
khác nhiều so với học sinh phổ thông ñang ñi học. Cố vấn nghề ñối với học sinh
ñang ñi học phổ thông chuẩn bị bước vào ñào tạo ñại học, cố vấn của học sinh là
các thầy cô giáo giảng dạy học sinh và các bậc cha mẹ học sinh có thể tư vấn cho
học sinh nghề nghiệp tương lai học sinh nên ñược học và ñào tạo, thế nhưng những
người lao ñộng ở ñộ tuổi trưởng thành ñã ñi làm, cố vấn nghề nghiệp của họ lại là:
(i) Các nhà sử dụng lao ñộng, bạn bè ñồng nghiệp ñóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc ñịnh hướng cũng như ñộng viên họ tham gia ñào tạo những ngành nghề
phù hợp với bản thân trong tương lai, phù hợp với tình hình phát triển của nơi họ
ñang công tác, (ii) Gia ñình, nơi người trưởng thành sinh sống có những ñóng góp
ñáng kể cho sự nghiệp phát triển của người trưởng thành, cũng là nơi ñóng góp, trao
ñổi, bàn bạc, hỗ trợ ñộng viên người trưởng thành nên tham gia ñào tạo nghề nghiệp
gì và nơi ñào tạo ở ñâu phù hợp với bản thân họ. Vì vậy cố vấn nghề nghiệp ñóng
vai trò to lớn cho việc ñịnh hướng, lựa chọn của người trưởng thành tham gia ñào
tạo nói chung và ñào tạo từ xa nói riêng.
+ Chính sách ưu ñãi của Nhà nước ñối với ñào tạo từ xa
Ngày nay ñào tạo từ xa ñược trang bị các thiết bị tự ñộng chuyên dụng như:
Cơ sở dữ liệu, hệ thống trả lời tự ñộng, các trang web tương tác, ñể tăng mức ñộ
truy cập của học viên vào các nguồn tài liệu và dịch vụ hỗ trợ học tập. Các khóa học
qua mạng, qua ñiện thoại di ñộng, các nguồn học liệu mở ñược tạo ra, như vậy
phương tiện học tập nhanh chóng có vị trí trong ñào tạo từ xa nhờ giảm chi phí ñáng
kể cho người học từ xa. Trong những năm ñầu của thế kỷ 21, sự phát triển nhanh
chóng về công nghệ, phương tiện ñã tạo sự kết hợp sáng tạo của các phương tiện
với sự gắn kết quan trọng ñối với người sử dụng trong học tập. Những phương tiện
18
này bao gồm sự ghép nối của công nghệ không dây, phương pháp tính toán của ñiện
tử và mạng ñiện thoại di ñộng dựa trên dịch vụ tin nhắn và dịch vụ tin nhắn ña
phương tiện. Do ñó các cơ sở ñào tạo từ xa nước ta có thể ñược cung cấp ñầy ñủ với
sự ñầu tư tối thiểu không bị hạn chế về ñiều kiện kinh tế với sự ưu ñãi của Nhà
nước ñối với ñào tạo từ xa, trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông nói chung và cho từ xa nói riêng. Chính sách ñầu tư cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng cho ñào tạo từ xa của Chính phủ là ñộng lực phát triển ñào từ xa,
người lao ñộng nói chung, người lao ñộng ở ñộ tuổi trưởng thành nói riêng có ñược
ñiều kiện theo học một cách thuận tiện và hiệu quả.
+ Áp lực của gia ñình và xã hội ñối với giáo dục
Ngày nay quan ñiểm của người làm cha, làm mẹ trong giáo dục thường là
những tấm gương cho con em của mình noi theo, cũng như những chuẩn mực bằng
cấp trong công việc, làm cho người lao ñộng nhất là người lao ñộng ở ñộ tuổi
trưởng thành hướng ñến hoàn thiện bản thân trong học tập cũng như ñào tạo nghề
nghiệp. Những người trưởng thành trong xã hội, nhất là những người Phụ nữ ñang
ñi làm trải qua quá trình ñất nước ta còn nghèo, ñầu tư của Nhà nước cho giáo dục
và ñào tạo còn hạn chế về mọi mặt. Sự chuẩn hóa ñội ngũ lao ñộng cũng như cơ sở
trả lương cho người lao ñộng hiện nay ñều dựa vào cơ sở cá nhân người lao ñộng ñã
ñược ñào tạo và năng lực thực tiễn làm việc. Vì vậy, người trưởng thành luôn luôn
ñịnh hướng cho bản thân ñược tham gia ñào tạo với nghề nghiệp phù hợp.
+
Thu nhập của người dân
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh người dân ñi học và ñi
học khi nào ñối với người dân, vì thu nhập quyết ñịnh khả năng chấp nhận và chi trả
của người ñi học. Một nhà thống kê học người ðức tên là Ernst Engel ñã nghiên
cứu cơ cấu chi tiêu của các hộ gia ñình và phát triển mối quan hệ giữa thu nhập và
cầu ñối với hàng hóa dịch vụ thành quy luật Ernst Engel. Quy luật này ñược các nhà
kinh tế khác thừa nhận và là một quy luật kinh tế quan trọng. Dựa vào mối quan hệ
giữa thu nhập và cầu ñối với hàng hóa và dịch vụ, Ernst Engel chia các loại hàng
hóa như sau: (i) ðối với ña số hàng hóa và dịch vụ, khi thu nhập tăng lên thì cầu ñối
19
với chúng tăng lên và ngược lại. Các hàng hóa ñó gọi là hàng hóa thông thường.
Trong hàng hóa thông thường lại có hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ. Hàng hóa
thiết yếu là hàng hóa ñược cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là
tương ñối nhỏ hoặc xấp xỉ như sự tăng của thu nhập. Các hàng hóa xa xỉ là các hàng
hóa ñược cầu tương ñối nhiều khi thu nhập của người dân tăng lên. ði du lịch, mua
bảo hiểm, chi tiêu cho giáo dục tư nhân thường là các ví dụ kinh ñiển về hàng hóa
xa xỉ, (ii) ðối với một số hàng hóa và dịch vụ, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng
mua ít ñi, các hàng hóa ñó có tên gọi là hàng hóa cấp thấp.
+ Thị hiếu của người dân ñối với ñào tạo từ xa
Là ý thích của người dân ñối với các dịch vụ
ñào tạo
từ xa. Thị hiếu xác ñịnh
chủng loại hay xác ñịnh cơ sở
ñào tạo
từ xa mà người dân tin tưởng và muốn học.
Thị hiếu thường khó quan sát và các nhà kinh tế thường giả ñịnh là thị hiếu không
phụ thuộc vào mức học phí
ñào tạo
từ xa và thu nhập của người muốn ñi học. Thị
hiếu phụ thuộc vào các nhân tố như tập quán sử dụng dịch vụ, tâm lý lứa tuổi, giới
tính, tôn giáo Thị hiếu cũng thay ñổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của
quảng cáo ñối với các cơ sở
ñào tạo
từ xa. Người dân nói chung và người ở ñộ tuổi
trưởng thành nói riêng, sẵn sàng bỏ ra mức học phí tương ñối cao ñể ñược học tại các
cơ sở ñào tạo từ xa có chất lượng, có phương tiện ñào tạo thuận lợi phù hợp với bản
thân, môi trường làm việc của người lao ñộng và có uy tín, ñược quảng cáo nhiều.
+ Chi phí của các dịch vụ ñào tạo từ xa liên quan
Chi phí của các dịch vụ ñào tạo từ xa liên quan có tác ñộng ñến quyết ñịnh
của người ñi học, cụ thể là có hai loại dịch vụ: (i) Dịch vụ thay thế là những dịch vụ
giống dịch vụ ñào tạo từ xa hoặc có cùng giá trị sử dụng hay thỏa mãn cùng nhu cầu
của người ñi học, như dịch vụ ñào tạo tại chức, ñào tạo liên thông , khi chi phí cho
các dịch vụ này giảm xuống làm cho người dân chấp nhận dịch vụ ñào tạo từ xa ít ñi
và ngược lại, (ii) Dịch vụ bổ sung là các dịch vụ ñược sử dụng cùng nhau, cụ thể là
dịch vụ ñào tạo từ xa và dịch vụ học liệu, các công cụ hỗ trợ học tập Khi mức học
phí thấp người ñi học sẽ mua học liệu, công cụ hỗ trợ học tập ñầy ñủ và tự giác hơn.