Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn học viện tài chính) hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm bảo minh hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.3 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.....................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...................................................................3
1.1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.....................................................................................3

1.1.1. Vai trò của vận tải biển...........................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.........................................................................................................4
1.2. Phân loại rủi ro và tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.....................................................................................5

1.2.1. Phân loại rủi ro........................................................................................5
1.2.2. Các loại tổn thất...............................................................................................9
1.3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển......................................................................................................10

1.3.1. Đối tượng, phạm vi bảo hiểm................................................................10
1.3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm..................................11
1.3.3. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.........................................13
1.3.4. Hợp đồng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển.......................................................................................................................... 13
1.4. Quy trình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa.........................................................15
1.4.1. Quy trình khai thác........................................................................................15


1.4.2. Quy trình giám định tổn thất..........................................................................17
1.4.3. Quy trình bồi thường.....................................................................................19
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh......................................21
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh......................................................21
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh....................................................21

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO
MINH HÀ NỘI.......................................................................................................24
2.1. Sơ lược về Tổng công ty bảo hiểm Bảo Minh và cơng ty Bảo Minh Hà Nội....24
2.2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội....................................................................30
2.2.1. Công tác khai thác bảo hiểm..........................................................................30

2.2.2. Công tác giám định hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển..................................................................................................................40
2.2.3. Cơng tác giải quyết khiếu nại bồi thường.............................................44
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội...............................48
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO MINH

HÀ NỘI................................................................................................................... 50
3.1. Định hướng phát triển của Bảo Minh Hà Nội đến năm 2020............................50
3.1.2. Định hướng cụ thể đối với hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển..........................................................................51
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội........52

3.2.1. Những thuận lợi.....................................................................................52
3.2.2. Những khó khăn............................................................................................55
3.3. Giải pháp..........................................................................................................57
3.3.1. Về cơng tác khách hàng.................................................................................57
3.3.2. Phát triển và nâng cao chất lượng kênh phân phối.........................................59
3.3.3. Mức phí bảo hiểm..........................................................................................61
3.3.4. Về cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất..........................................................61
3.3.5. Cơng tác chống trục lợi bảo hiểm..................................................................64
3.3.6. Công tác giám định........................................................................................65
3.3.7. Công tác bồi thường......................................................................................65
KẾT LUẬN.............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................68

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

iii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Tỷ lệ phụ phí tàu già
Bảng 2.2 : Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Bảo Minh Hà Nội từ 2012-2015 :
Bảng 2.3 :Kết quả thực hiện doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển của Bảo Minh Hà Nội
Bảng 2.4: Chi giám định cho nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Bảng 2.5 : Tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội.
Bảng 2.6 : Kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn từ năm 2012-2015
Bảng 3. 1: Doanh thu kế hoạch của Công ty Bảo Minh Hà Nội trong năm 2016
Bảng 3.2 : Tỷ lệ hàng hóa được bảo hiểm trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam (2012-2015)

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển theo. Đặc biệt trong thời đại hội nhập và toàn
cầu hóa như hiện nay thì vận tải càng đóng vai trò quan trọng, nhất là vận tải
biển.Trong những năm qua nước ta đã có những bước tăng trưởng đáng khích
lệ. Đóng góp vào thành cơng đó, khơng thể khơng kể đến vai trị của việc xuất
nhập khẩu hàng hóa.Với lợi thế đường bờ biển dài 3260km, lại nằm ở khu
vực trung tâm Đông Nam Á, vận tải biển đã trở thành phương thức vận
chuyển chủ yếu ở nước ta trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Cũng như các phương thức vận tải khác, vận tải biển không thể tránh
được những rủi ro bất ngờ, đặc biệt là yếu tố tự nhiên, quãng đường vận
chuyển dài và khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn khiến cho các tổn thất nếu
không may xảy ra sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề. Cũng chính vì lý
do này mà nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển được ra đời từ rất sớm và có lịch sử lâu đời để giúp các chủ hàng
có thể hạn chế được tổn thất, giảm bớt gánh nặng về tài chính và ổn định
trong hoạt động kinh doanh.
Mặc dù bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
là một nghiệp vụ đã rất phổ biến với các nước trên thế giới.Song ở Việt Nam
chúng ta, nghiệp vụ này vẫn gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ hàng hóa xuất nhập
khẩu được bảo hiểm với tỷ lệ còn thấp, một phần cũng do đặc thù của chúng
ta vẫn chưa thật sự quen với việc tham gia bảo hiểm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhận biết được tầm quan trọng của nó,
sau một thời gian thực tập ở cơng ty Bảo Minh Hà Nội, em đã chọn đề tài :
"Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại công ty Bảo hiểm Bảo Minh Hà Nội- Thực trạng và
giải pháp "để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là nói lên


Sv: Dương Thị Phương Anh

1

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được sự cần thiết của nghiệp vụ này, cũng như phân tích, đánh giá về nghiệp
vụ này tại Bảo Minh Hà Nội trong những năm vừa qua, qua đó rút ra những
kinh nghiệm để có thể hồn thiện hơn nghiệp vụ này trong những năm tới để
có thể đáp ứng tốt hơn cũng như thu hút khách hàng hơn.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham
khảo thì bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Chương 2 : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội.
Chương 3 :Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội.
Do thời gian thực tập khơng nhiều, trình độ cũng như kiến thức thực tiễn
cịn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong sẽ nhận được nhiều sự góp ý của thầy cơ để bài luận văn có thể hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sv: Dương Thị Phương Anh

2

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1.1. Vai trò của vận tải biển
Việc thơng thương bn bán đóng vai trị quan trọng đối với mỗi quốc
gia.Để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều phương
thức khác nhau : đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển…
Nhưng cho đến nay vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng, chiếm
tới 80% khối lượng hàng hóa trong bn bán quốc tế. Sản lượng hàng hóa vận
chuyển hàng năm đạt 6.000 tỷ tấn và khối lượng vận chuyển đạt khoảng
25.000 tỷ tấn/hải lý.………………….
Sở dĩ ngành vận tải biển lại chiếm vị trí quan trọng trong thương mại
quốc tế là bởi những ưu điểm như sau :
- Vận tải biển có năng lực vận chuyển lớn : Phương tiện trong vận tải

bằng đường biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong
cùng một thời gian trên cùng một chuyến đường, thời gian tàu nằm chờ tại các
cảng giảm nhờ sử dụng container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại nên khả
năng thông quan của một cảng là rất lớn. ……………………………………. .
- Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa
khác nhau trong thương mại quốc tế. Đặc biệt hiệu quả là các loại hàng rời có
khối lượng lớn và giá trị thấp như : than đá, quặng, ngũ cốc photpho và dầu mỏ.
- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp : Các tuyến
đường hàng hải hầu hết là các tuyến đường tự nhiên khơng địi hỏi nhiều vốn,
ngun vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây
dựng các kênh đào và hải cảng..

Sv: Dương Thị Phương Anh

3

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Giá thành vận tải biển rất thấp : Ví dụ cước phí trung bình vận chuyển
cùng một loại hàng hóa bằng đường hàng khơng là 7$/kg, trong khi đó vận
chuyển bằng đường biển là 0, 7$/kg. Giá thành vận tải biển thuộc loại thấp
nhất trong các loại phương tiện vận tải do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận
chuyển trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất lao động trong ngành vận tải

biển cao. Nhiều tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong vận tải và thông tin được
áp dụng nên giá thành vận tải biển có xu hướng ngày càng hạ hơn.
- Tiêu thụ nhiên liệu trên 1 tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn vận tải đường
sơng một ít.
- Vận chuyển đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với
các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần tăng
thu ngoại tệ, thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường trong buôn bán
quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.
- Vận tải bằng đường biển chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên
như : mưa, bão, lũ lụt, sóng thần. Cũng vì qng đường đi lại dài lại đi qua
nhiều quốc gia khác nhau với nhiều đặc điểm khí hậu khác nhau nên các yếu
tố thiên nhiên diễn ra khơng theo một quy luật nhất định nào. Chính vì thế,
mặc dù khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có thể dự
báo thời tiết nhưng rủi ro vẫn xảy ra. Hơn nữa, hiện nay, điều kiện khí hậu
đang có những biến đổi thất thường, các hiện tượng thiên nhiên xảy ra ngày
càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất cũng dễ xảy ra hơn..
- Đường vận chuyển dài nên các tàu nhiều khi phải dừng chân tại các
quốc gia khác nhau do vậy bị ảnh hưởng bởi các chính sách pháp luật của các
quốc gia đó. Nhất là các quốc gia có chiến tranh, đình cơng hay là có quan hệ

Sv: Dương Thị Phương Anh

4

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngoại giao khơng tốt đối với các quốc gia sở hữu tàu hoặc hàng hóa chun
chở trên tàu.
- Trong q trình vận chuyển đơi khi cũng xảy ra rủi ro đâm va hoặc trục
trặc kỹ thuật do sai sót trong việc thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng tàu. Các tàu biển
hoạt động trên vùng biển rộng lớn, vì vậy, khi xảy ra sự cố thì việc cứu hơ, cứu
nạn rất khó khăn. Mặt khác, thị trường hàng hải rất lớn, và hiện nay số lượng tàu
được đưa vào khai thác nhiều, khối lượng vận tải lớn, giá trị hàng hóa cao, cho
nên nếu tổn thất xảy ra thì hậu quả là vơ cùng nghiêm trọng.
- Người chuyên chở nếu sai sót cũng có thể gây nên tổn thất. Đại bộ
phận các công ước về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và luật hàng hải
của các quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Luật của Việt Nam đều cho
phép người chuyên chở giới hạn trách nhiệm bồi thường. Vì vậy mà các nhà
xuất nhập khẩu không bù đắp được thiệt hại thực tế xảy ra.
Vì những lý do trên, để khắc phục những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra,
bên cạnh việc người ta ngày càng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các đội
tàu thì người ta cũng tính đến một biện pháp hữu hiệu để giải quyết thiệt hại
bằng cách bù đắp kinh tế, đó là Bảo hiểm-hình thức phân tán rủi ro theo
nguyên lý cộng đồng.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ra đời
từ rất sớm và phát triển không ngừng.Cho đến nay, nghiệp vụ bảo hiểm này
đã có bề dày lâu năm và mặc nhiên trở thành tập quán thương mại quốc tế
trong hoạt động ngoại thương.
1.2. Phân loại rủi ro và tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.2.1. Phân loại rủi ro

1.2.1.1. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất
Căn cứ theo nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro có thể chia làm 3 loại:
Sv: Dương Thị Phương Anh

5

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Rủi ro do thiên tai gây ra, là những hiện tượng mà con người không
thể chi phối được như : biển động, bão lốc, sóng thần. .
 Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển, là những tai nạn xảy ra đối với
con tàu ở ngồi biển  : mắc cạn, chìm đắm, mất tích. .
 Rủi ro do con người gây ra : ăn trộm, ăn cắp, chiến tranh, đình cơng. .
1.2.1.2. Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm
Các rủi ro thông thường được bảo hiểm : là các rủi ro được bảo hiểm
một cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc.
* Rủi ro chính :là những hiểm họa chủ yếu của biển, thường gây ra
những tổn thất lớn cho chủ hàng và chủ tàu
- Rủi ro mắc cạn : là hiện tượng đáy tàu chạm sát với đáy biển hoặc
chướng ngại vật do một số sự cố bất thường gây ra làm cho tàu không chạy
được nữa khiến hành trình của tàu bị gián đoạn hoặc thậm chí bị chấm dứt.
- Rủi ro chìm đắm :là hiện tượng tồn bộ phần nổi của con tàu bị chìm
xuống nước do một sự cố bất ngờ xảy ra khi tàu đang hành thủy hoặc neo đậu.

- Rủi ro cháy : là hiện tượng oxy hố có tỏa nhiệt cao gây ra bởi một sự
cố bất ngờ khơng kiểm sốt được xảy ra trên tàu
+ Cháy bình thường : do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những
nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người
được bảo hiểm, buộc phải thiêu hủy để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan
dịch bệnh. .
+ Cháy nội tì : Do bản thân hàng hóa tự bốc cháy mà người bảo hiểm
chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hóa lên tàu khơng thích hợp
hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hóa
Cơng ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường.trường hợp hàng
cháy tự phát do nội tỳ, bảo hiểm chỉ chấp nhận bồi thường nếu hàng hóa này
được xếp lên tàu trong điều kiện và trạng thái thích hợp.
Sv: Dương Thị Phương Anh

6

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Rủi ro đâm va :là hiện tượng phương tiện vận chuyển bị va chạm với
một vật thể cố định hoặc di động.
- Rủi ro ném bỏ xuống biển: Ám chỉ hành động ném hàng hóa hoặc một
phần thiết bị dự trữ của tàu xuống biển để làm nhẹ tàu hoặc để tránh một nguy
cơ nguy hiểm khác nhằm cứu tàu, cứu hàng khi gặp tai nạn.

- Rủi ro mất tích : là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định
của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị
mất tin tức về tàu và hàng hóa trên tàu.
+ Pháp :tàu được coi là mất tích là trong vịng 6 tháng đối với hành trình
ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài.
+ Anh và các nước theo luật Anh : thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3
lần hành trình nhưng khơng nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng.
+ Việt Nam : thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của
tàu nhưng khơng nhỏ hơn 3 tháng
* Các rủi ro phụ :  là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các
điều kiện bảo hiểm rộng nhất: vỡ, cong, bẹp, rỉ, hấp hơi, nóng, lây hại, lây
bẩn, hư hại do móc cẩu, chuột bọ và cơn trùng, nấm mốc, rị chảy, xây sát, rơi
vãi…
Trong đó :
- Vỡ, cong, bẹp: là hiện tượng hàng hóa bị hư hại trong quá trình vận
chuyển và bốc dỡ do cẩu thả, nặng tay, do va đập vào hàng hóa khác, do bị rơi
hoặc tác động của ngoại lực.
- Rỉ: là hiện tượng hàng kim loại bị oxy hóa hoặc bị ăn mịn hóa học do
độ ẩm cao trong hàng hóa hoặc hàng hóa bị ngấm nước mưa, nước ngọt, nước
mặn hoặc nhiễm hơi axit.
- Hấp hơi: là hiện tượng khơng khí trong hầm hàng có độ ẩm q cao
ngưng đọng lại thành nước làm hỏng hàng.
Sv: Dương Thị Phương Anh

7

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nóng: là hiện tượng hàng hóa bị nóng do tính chất riêng của hàng, do
lây sang từ hàng hóa khác, do máy lạnh của tàu bị hỏng hoặc do xếp gần
buồng máy.
- Lây hại: là hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng do xếp gần hàng có hương
vị trái ngược hoặc do ký sinh trùng từ hàng này lây sang hàng khác.
- Lây bẩn: là hiện tượng hàng hóa bị bẩn do sơn, phẩm, dầu mỡ ngấm
qua bao bì
- Hư hại do móc cẩu: là hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng trong q trình
bốc dỡ do móc cần cẩu hoặc do móc của người công nhân xếp dỡ sử dụng làm
đứt dây, đai hoặc rách vỡ bao bì.
Các rủi ro phải bảo hiểm riêng (rủi ro loại trừ tương đối) : là những rủi ro
loại trừ đối với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm
thì phải mua riêng.
- Rủi ro chiến tranh
- Rủi ro đình cơng
Rủi ro loại trừ : là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo hiểm
hàng hải trong mọi trường hợp. Trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển, rủi ro loại trừ bao gồm các rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng hoặc
chi phí phát sinh xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Hành vi xấu, cố ý của người được bảo hiểm.
- Rị chảy thơng thường, hao hụt trọng lượng, giảm thể tích thơng thường
hoặc hao mịn tự nhiên (tổn thất thương mại hàng hóa).
- Bao bì đóng gói khơng thích hợp, đóng gói sai quy cách.
- Chuẩn bị hàng hóa khơng đầy đủ, xếp hàng hỏng lên tàu.
- Chậm trễ hành trình và những hậu quả trực tiếp của việc chậm trễ (kể

cả việc chậm trễ là do một rủi ro được bảo hiểm gây nên)

Sv: Dương Thị Phương Anh

8

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển, phương tiện vận
chuyển, container khơng thích hợp với việc vận chuyển an tồn hàng hóa nếu
người được bảo hiểm hay người làm cơng cho họ biết về tình trạng khơng đủ
khả năng đi biển hoặc khơng thích hợp đó vào thời gian xếp hàng.
- Sự bất lực hay thiếu thốn về tài chính của người chuyên chở.
1.2.2. Các loại tổn thất
Tổn thất được chia thành tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận nếu căn cứ
vào quy mô, mức độ của tổn thất. Tổn thất được chia thành tổn thất chung và
tổn thất riêng nếu căn cứ vào tính chất liên quan về quyền lợi và trách nhiệm
của các bên đối với tổn thất.
- Tổn thất toàn bộ: là sự mất mát, hư hỏng hồn tồn hàng hóa được bảo
hiểm. Tổn thất toàn bộ được chia thành tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất
tồn bộ ước tính.
- Tổn thất bộ phận: là sự mất mát, hư hỏng, giảm giá trị một phần hàng
hóa được bảo hiểm. Tổn thất bộ phận xảy ra trong các trường hợp: hư hỏng

hoàn toàn một phần hàng hóa; hàng bị giảm về khối lượng; hàng bị giảm về
số lượng; hàng bị giảm về thể tích; hàng bị giảm về giá trị.
- Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho riêng quyền lợi của một
hoặc một số chủ hàng trên tàu và chỉ liên quan đến quyền lợi của những chủ
hàng và những người bảo hiểm cho các chủ hàng đó mà thơi.
- Tổn thất chung: Tổn thất chung gây ra bởi hoặc do hậu quả của hành
động tổn thất chung, đó là sự hy sinh một số ít quyền lợi của chủ hàng và chủ
tàu nhằm cứu vãn an toàn cho tất cả các quyền lợi chung trên hành trình khi
có đe dọa. Hành động tổn thất chung là hành động hy sinh tự nguyện, có chủ
ý của con người nhằm đem lại an tồn chung cho tồn bộ hành trình.
- Chi phí cứu nạn: là khoản tiền trả cho những người tham gia vào việc
cứu những tài sản đang gặp nguy hiểm khỏi bị tổn thất. Chi phí cứu nạn vừa
Sv: Dương Thị Phương Anh

9

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mang tính chất tiền cơng với tính chất tiền thưởng.Tài sản được cứu đề cập ở
đây là tàu và hàng hóa.Người có tài sản được cứu có nghĩa vụ trả tiền cho
người tham gia cứu nạn.
1.3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.

1.3.1. Đối tượng, phạm vi bảo hiểmbảo hiểm.
1.3.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm chính là hàng hóa được vận chuyển bằng tàu biển
hoặc kết hợp cả các phương tiện vận chuyển khác trong liên hiệp vận chuyển
(vận chuyển đa phương thức).
1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của cơng ty bảo hiểm. Hàng hóa được bảo hiểm theo điều kiện
nào thì chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi
thường. Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi ro được bảo hiểm càng
nhiều và kéo theo mức phí lớn.
Người mua bảo hiểm có thể lựa chọn một trong ba điều kiện bảo hiểm A,
B, C để bảo hiểm cho hàng hóa của mình. Phạm vi bảo hiểm của điều kiện
bảo hiểm A tương tự như ICC 1982, riêng điều khoản bảo hiểm B, C trách
nhiệm của người bảo hiểm cộng thêm trách nhiệm đối với hàng hóa chở trên
tàu bị mất tích.
Căn cứ vào các điều khoản bảo hiểm ICC (Institule Casgo Claude)
1/1/1982, để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam đối với quá trình bốc
dỡ vận chuyển hàng hố ở các cảng Việt Nam, Bộ Tài chính đã ban hành Quy
tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển gọi tắt là QTC
1990. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC 1/1/1982.Đối

Sv: Dương Thị Phương Anh

10

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với hàng hố nhập khẩu từ các cảng nước ngoài về Việt Nam thường được
bảo hiểm theo QTC 1990.
Để phù hợp với tập quán quốc tế, khi bán bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu, Công ty Bảo Minh thường áp dụng ICC 1/1/1982.Khi hàng hố có tổn
thất, người nhận hàng dễ dàng nhận biết ngay được hàng hố bị tổn thất đó có
nằm trong phạm vi bảo hiểm hay không.
1.3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
1.3.2.1. Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lơ hàng.Giá trị thực tế của lơ hàng
có thể là giá hàng hố (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hố, cước phí
vận chuyển, phí, bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Cơng thức xác định:
V=C+I+F
Trong đó:
V - là giá trị bảo hiểm của hàng hố
C - là giá hàng tại cảng đi (giá FOB)
F - là cước phí vận tải
I - là phí bảo hiểm
Ngồi ra để đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể
bảo hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất nhập khẩu mang lại. Khi xuất
nhập khẩu theo giá CIF hoặc CIP thì theo tập quán giá trị bảo hiểm sẽ tính
thêm 10% lãi dự tính. Như vậy khi xuất nhập khẩu theo giá CIF thì:
V = 110% * CIF
hoặc xuất theo giá CIP thì:
V= 110% * CIP
C +F


CIF = 1−R ¿
¿

Trong đó: R - tỷ lệ phí bảo hiểm: R = R1 + R2 + R3

Sv: Dương Thị Phương Anh

11

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

R1 - Tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản
R2 – Tỷ lệ phí luồng tuyến
R3 – Tỷ lệ phí chuyền tải
R* - Phụ phí tàu già (tính từ tàu 16 tuổi trở lên – phụ phí này được tính
và thu riêng của chủ tàu hoặc người xuất khẩu thuê tàu ).
1.3.2.2. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được
bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm hàng hóa được xác
định dựa trên cơ sở giá trị của hàng hóa tại thời điểm khai báo.Về cơ bản, số
tiền bảo hiểm của hàng hóa bằng giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn bán hàng
cộng chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm tức là bằng giá trị CIF của lơ hàng

hóa.Người bảo hiểm có thể tính gộp tiển lãi ước tính vào số tiền bảo hiểm, tuy
nhiên phần lãi này không được vượt quá 10% giá CIF.Như vậy, số tiền bảo
hiểm của hàng hóa được giới hạn trong 110% trị giá CIF.Mọi trường hợp số
tiền bảo hiểm vượt quá giới hạn này đều được coi là bảo hiểm trên giá trị và
phần vượt q đó khơng được thừa nhận.
1.3.2.3. Phí bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận
gây lên. Phí bảo hiểm thường được tính tốn trên cơ sở xác suất của những rủi
ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất của nhiều năm trên một loại
hàng hoá được bảo hiểm nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi
PBH = R × STBH
VAT = 10% × PBH
Tổng PBH = PBH + VAT

Sv: Dương Thị Phương Anh

12

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của

người bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất của đối tượng bảo hiểm. Vì vậy,
phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo
hiểm mà các bên thoả thuận trong hợp đồng.Trách nhiệm của người bảo hiểm
đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm gốc của Việt Nam được quy
định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban hành. Quy tắc này
được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC ngày 1/1/1982 của Viện những
người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU).Vì các điều
kiện này được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới thay thế các điều kiện
cũ ICC-1963 và trở thành tập qn thơng dụng quốc tế. Nó bao gồm các điều
kiện sau:
- Institute cargo clauses C (ICC-C) - điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B (ICC-B) - điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A(ICC-A) - điều kiện bảo hiểm A
- Institute war clauses - điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses - điều kiện bảo hiểm đình cơng
1.3.4. Hợp đồng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.
1.3.4.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải,
theo đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những
tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng ( Khoản 1, điều 224, bộ luật Hàng hải Việt Nam )
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển được áp dụng là :
hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.
Sv: Dương Thị Phương Anh

13

Lớp:CQ50/03.01


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hợp đồng bảo hiểm chuyến là loại hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến
hàng vận chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác.
- Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng
của cùng một chủ hàng trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Trong thực tiễn kinh doanh, do mang lại nhiều lợi ích và ưu thế hơn so
với hợp dồng bảo hiểm chuyến nên hợp đồng bảo hiểm bao luôn được các
doanh nghiệp bảo hiểm khuyến khích áp dụng.Hợp đồng bảo hiểm bao phù
hợp đối với những khách hàng có khối lượng hàng hóa nhập, xuất lớn trong
năm.Hợp đồng bảo hiểm bao được ký kết và thực hiện trên tinh thần thiện chí.
1.3.4.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển bắt đầu có
hiệu lực từ khi hàng rời kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp
đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá
trình vận chuyển bình thường. Hợp đồng bảo hiểm kết thúc hiệu lực tại một
trong số các thời điểm sau đây, tùy thời điểm nào đến trước:
- Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
- Khi giao hàng vào kho hay bất kỳ nơi chứa hàng nào khác mà người
được bảo hiểm chọn dùng làm nơi chia hay phân phối hàng hoặc nơi chứa
hàng ngồi q trình vận chuyển bình thường.
- Khi hết hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn thành việc dỡ hàng tại cảng đến.
- Khi hàng được giao vào bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác với nơi

nhận do nhầm lẫn.
Hợp đồng bảo hiểm sẽ kết thúc hiệu lực khi hàng được giao vào kho hay
nơi chứa hàng cuối cùng, do đó tổn thất của cả lô hay của từng kiện sau khi
động tác bốc dỡ cả lô hay của từng kiện ấy đã thực hiện xong tại nơi nhận đó
sẽ khơng thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm.
Sv: Dương Thị Phương Anh

14

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.4.3. Nội dung hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm được in sẵn thành mẫu thường bao gồm 2 mặt: mặt
trước gồm các thông tin về người bảo hiểm, người được bảo hiểm và đối
tượng bảo hiểm; mặt sau in sẵn các quy định cơ bản về bảo hiểm. Mẫu của
các nước khác nhau có thể khác nhau song hiện nay hầu hết các nước, các
công ty đều sử dụng mẫu đơn bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm London từ
tháng 4 năm 1982 theo quy định của ICC-1982. Nội dung của hợp đồng bảo
hiểm bao gồm:
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản ở ngân hàng của người bảo hiểm và
người được bảo hiểm.
- Tên hàng hoá được bảo hiểm, số lượng, trọng lượng, loại bao bì, cách
đóng gói...

- Loại tàu chun chở: tên tàu, tuổi tàu, cờ tàu, trọng tải, dung tích...
- Cách xếp hàng lên tàu.
- Nơi đi, nơi đến, nơi chuyển tải
- Ngày gửi hàng
- Thời gian khởi hành và thời gian cả hành trình
- Điều kiện bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Nơi giám định tổn thất, nơi thanh tốn bồi thường
- Ký tên, đóng dấu.
1.4. Quy trình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa.
1.4.1. Quy trình khai thác

Tiếp cận khách hàng và
tiếp nhận yêu cầu bảo
hiểm

Thu thập, phân tích
thơng tin, đánh giá rủi
ro

Theo dõi q trình
thực hiện hợp đồng

Sv: Dương Thị Phương Anh

15

Chào phí bảo
hiểm

Phát hành hợp

đồng và các chứng
từ kèm theo

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 1 : Tiếp cận khách hàng và tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình khai thác, để công tác khai thác
được tốt nhất người khai thác viên phải thật sự năng động.
Khai thác viên thông qua mối quan hệ để thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
- Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc khách hàng (đó là
các cơng ty vận tải, cơng ty xuất khẩu, công ty nhập khẩu, hoặc các chủ dự
án…)nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng và giới thiệu sản phẩm
phù hợp.
- Khai thác viên chủ động khai thác thông tin từ tất cả các nguồn : khách
hàng, cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông tin đại
chúng…
- Khai thác viên tìm hiểu thêm thơng tin về nguồn vốn, khả năng tham
gia bảo hiểm. Ngồi ra, khai thác viên cịn cần phải tìm hiểu các thơng tin liên
quan đến đối tượng cần được bảo hiểm.
Bước 2 : Thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro
Từ những thông tin thu thập được các cán bộ khai thác phân tích và đánh
giá về khả năng xảy ra rủi ro, mức độ xảy ra rủi ro trực tiếp khi tiếp xúc với

đối tượng bảo hiểm. Qua số liệu thống kê về khách hàng, cán bộ khai thác tư
vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng. Đồng thời, kết hợp với bộ phận
bồi thường tính hiệu quả bảo hiểm qua các năm, từ đó đề xuất dự kiến các
điều kiện, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm hợp lý, đảm bảo đủ các
khoản chi phí và kinh doanh có lãi.
Trong những trường hợp đặc biệt như yêu cầu kỹ thuật chuyên mơn cao,
có khả năng rủi ro lớn, GTBH lớn…thì cơng ty bảo hiểm có thể nhờ các cơ
quan chun mơn hoặc các tổ chức nước ngoài đánh giá hộ.

Sv: Dương Thị Phương Anh

16

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 3 : Chào phí bảo hiểm
Khi đã xác định được mức phí bảo hiểm dự kiến, khai thác viên lập một
bản chào phí với lời lẽ thuyết phục gửi cho khách hàng.Nếu phải tham khảo
phí bảo hiểm của thị trường tái bảo hiểm thì chỉ chào phí cho khách hàng sau
khi nhận được thơng báo phí của thị trường tái bảo hiểm.
Trong q trình đàm phán, các yếu tố liên quan như quy tắc bảo hiểm,
biểu phí, hồ sơ số liệu về khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm hàng đầu…
đều cần được xem xét để đưa ra mức phí bảo hiểm phù hợp.Mức phí là một

tiêu chuẩn mà khách hàng ln so sánh trong quá trình lựa chọn nơi mua bảo
hiểm, khách hàng thường thích những nơi có mức phí thấp.Vì vậy, khi đã
chào phí mà khách hàng chưa chấp nhận thì có thể tổ chức gặp gỡ, trao đổi,
đàm phán lại.
Kết thúc quá trình đàm phán, người bảo hiểm cần để cho khách hàng
nhận thức thấy mức phí đưa ra là hợp lý với mặt bằng chung trên thị trường,
thích hợp với các điều kiện mà khách hàng lựa chọn, lợi ích của khách hàng
ln được đảm bảo và ưu tiên.
Bước 4 : Phát hành hợp đồng bảo hiểm và các chứng từ đi kèm
Khi khách hàng đã chấp nhận bản chào phí, cơng ty bảo hiểm đề nghị
khách hàng gửi Giấy u cầu bảo hiểm hồn chỉnh, chính thức bằng văn
bản.Sau khi thống nhất các bên với nhau về tất cả các điều khoản thì tiến hành
ký kết HĐBH và cấp đơn bảo hiểm.
Bước 5 : Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng
 Theo dõi việc thanh tốn phí bảo hiểm của khách hàng
 Theo dõi các thay đổi trong hợp đồng bảo hiểm
1.4.2. Quy trình giám định tổn thất
 Nhận yêu cầu giám định

Sv: Dương Thị Phương Anh

17

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Khi nhận yêu cầu giám định(GĐ) tổn thất, đơn vị khai thác (ĐVKT) cần
gửi ngay cho đơn vị giám định(ĐVGĐ) giấy yêu cầu giám định theo biểu mẫu
giấy đề nghị thu xếp giám định hàng hóa quy định. Trường hợp tổn thất lớn
và phức tạp, ĐVGĐ cần báo cáo Giám đốc đơn vị, Trưởng phòng giám định
bồi thường và đề xuất hướng xử lý để phối hợp giải quyết, thực hiện theo
hướng dẫn thông báo tái bảo hiểm.
 Tiến hành giám định
- Công tác chuẩn bị : trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung cấp kết
hợp với báo cáo sơ bộ của các bên liên quan, giám định viên phải tự chuẩn bị
đầy đủ những vấn đề liên quan đến tổn thất :
 Kiến thức về tổn thất hoặc rủi ro, tai nạn liên quan đến sự kiện bảo hiểm
 Những dụng cụ, thiết bị cần thiết mang theo để phục vụ cho việc giám định
- Nội dung giám định : Giám định viên có trách nhiệm
 Kiểm tra và đối chiếu về mặt giấy tờ bảo hiểm liên quan với đối tượng
được bảo hiểm để xác định đúng đối tượng đang giám định và đối tượng được
ghi trên giấy tờ là trùng hợp.
 Ghi nhận chính xác, trung thực thời gian, địa điểm, diễn biến, tình
trạng, mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây nên tổn thất
 Xác định tình trạng tổn thất, mức độ tổn thất
 Xác định nguyên nhân gây tổn thất
 Lập biên bản giám định hiện trường
 Thỏa thuận, theo dõi khắc phục hậu quả
- Cấp báo cáo giám định và thu phí giám định : ĐVGĐ cấp báo cáo giám
định cho người yêu cầu theo số lượng đã ghi rõ trên giấy yêu cầu giám định
 Hồ sơ
Hồ sơ giám định bao gồm :
- Giấy yêu cầu giám định
Sv: Dương Thị Phương Anh


18

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các chứng từ liên quan đến lơ hàng : vận đơn, hóa đơn thương mại…
- Thông báo tổn thất và công văn trao đổi giữa các bên liên quan
- Báo cáo giám định
- Hóa đơn thu phí giám định (bản sao) hoặc thơng báo nợ
1.4.3. Quy trình bồi thường

 Các bước của quy trình bồi thường hàng hóa :
Tiếp nhận hồ sơ
khiếu nại từ
khách hàng

Đòi bồi thường
người thứ ba, xử
lý hư hỏng

Kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ


Tính tốn bồi
thường

Thanh tốn
bồi thường

Thơng báo
bồi thường

Trình
duyệt

Xác báo bồi
thường

 Một số nội dung của cơng tác bồi thường
- Nguyên tắc bồi thường
 STBH là giới hạn tối đa của STBT. Tuy nhiên, các khoản tiền sau
(ngoài số tiền tổn thất) cũng được bồi thường như các chi phí đã chi ra để cứu
vớt hàng, chi phí cứu nạn, phí giám định, tiền đóng góp tổn thất chung dù
STBT vượt quá STBH.
 Bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật. Thơng thường
nộp phí bảo hiểm bằng loại tiền tệ nào thì bồi thường sẽ bằng loại tiền tệ đó.
 Khi trả tiền bồi thường, ngưởi bảo hiểm sẽ khấu trừ các khoản tiền mà
người được bảo hiểm đã địi được ở người thứ 3.
- Tính toán bồi thường

Sv: Dương Thị Phương Anh

19


Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi xác định tổn thất thuộc phạm vi bồi thường bảo hiểm, bồi
thường viên sẽ dựa trên cơ sở tổn thất hoặc ước tính, so sánh STBH với
GTBH để xác định đúng STBH.
Nguyên tắc chung bồi thường tổn thất chung
 Người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm phần đóng góp
cho tổn thất chung dù hàng được bảo hiểm theo điều kiện nào. Nếu STBH
thấp hơn GTBH phải đóng góp TTC, người bảo hiểm chi bồi thường theo tỷ
lệ giữa STBH và giá trị phải đóng góp TTC.
 Khơng bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm mà thanh toán
cho người tính tốn TTC do hãng tàu chỉ định
 STBT này được cộng thêm hay khấu trừ phần chênh lệch giữa số tiền
đã đóng góp và số tiền phải đóng góp TTC
Nguyên tắc chung bồi thường tổn thất riêng
 Đối với tổn thất toàn bộ thực tế : Bồi thường toàn bộ STBH
 Đối với tổn thất toàn bộ ước tính : Bồi thường tồn bộ STBH nếu
người được bảo hiểm từ bỏ hàng. Trường hợp người được bảo hiểm không từ
bỏ hàng hoặc xin từ bỏ nhưng người bảo hiểm không chấp nhận, sẽ bồi
thường theo mức độ tổn thất thực tế.
 Với tổn thất bộ phận : Bồi thường số kiện, số bao hàng bị thiếu, mất,
hay giá trị trọng lượng số hàng rời bị thiếu, mất, hoặc bồi thường theo mức

giảm giá trị thương mại của phần hàng bị tổn thất
 Tổn thất về chi phí :ngồi tổn thất hàng do những rủi ro được bảo hiểm
gây ra, có một số loại chi phí khi phát sinh được bồi thường. Ngồi ra nếu trong
HĐBH có ấn định mức miễn thường của cơng ty bảo hiểm thì khi tổn thất xảy
ra, khi xác định mức bồi thường phải tính đến mức miễn thường này.
- Hồ sơ bồi thường
Hồ sơ bồi thường bao gồm các chứng từ chính sau :
Sv: Dương Thị Phương Anh

20

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Thư khiếu nại địi bồi thường của người được bảo hiểm
 Bản chính của HĐBH/Đơn bảo hiểm và giấy sửa đổi bổ sung (nếu có)
 Bản chính của vận tải đơn và/hoặc hợp đồng chuyên chở
 Thư dự kháng/thông báo tổn thất, Biên bản giám định
 Giấy biên nhận của người chuyên chở khi giao hàng và phiếu ghi
trọng lượng tại nơi nhận hàng cuối cùng
 Các chứng từ giao nhận hàng của cảng hoặc của cơ quan chức năng
 Công văn, thư từ trao đổi của Người được bảo hiểm với Người chuyên
chở và các bên khác về trách nhiệm của họ đối với tổn thất
 Hóa đơn,biên lai và các chi phí khác.

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một số tuyệt đối, phản ánh cụ thể kết quả đạt được
khi thực hiện một cơng việc nào đó, ta có thể đánh giá thông qua :
- Số hợp đồng khai thác được
- Doanh thu phí
- Chi phí khai thác
- Chi phí bồi thường
- Chi phí giám định tổn thất
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.5.2.1. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần
a. Cách tính:
¿¿

b. Biên độ giới hạn: Từ -50% đến 50%
1.5.2.2. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu phí bảo hiểm thuần
a. Cách tính:
Phí bảo hiểm thuẩn
Phí baor hiểm gộp

Sv: Dương Thị Phương Anh

21

Lớp:CQ50/03.01

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×