Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích kết quả hoạt động tại Agribank Mộc Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 76 trang )


1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Kết quả cao nhất là điều mà bất kì ai, thành phần hay một tổ chức nào đều
mong muốn đạt được trong mọi công việc, mọi ngành, mọi nghề, trong mọi lĩnh
vực khác nhau. Ở đây em xin đề cập đến một lĩnh vực hết sức cần thiết đến kết
quả và đòi hỏi kết quả phải chính xác đó là kết quả trong kinh doanh, là cái cần
phải hướng tới nếu muốn hoạt động kinh doanh thành công.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh như bao doanh nghiệp
khác, nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một loại hình kinh doanh
đặc biệt - không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhưng nó góp
phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền
kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ Ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật bước đầu đã có
những khởi sắc và đạt dược những thành tựu đáng kể: tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định qua các năm, thu nhập của người dân không ngừng tăng lên.
Chính những kết quả đó đã thể hiện chính sách đúng của Đảng và Nhà nước ta
trong những năm qua. Phương hướng cho những năm tới để giữ vững tốc độ tăng
trưởng đòi hỏi nước ta phải huy động một lượng nguồn vốn rất lớn đáp ứng nhu
cầu sản xuất xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong quá trình thu hút vốn đầu tư, vai trò
của Ngân hàng là hết sức quan trọng trong công tác đẩy mạnh khả năng thu hút
vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào
quá trình đầu tư, phân phối có trọng điểm theo mục tiêu, chính sách của Đảng đã
đề ra.
Nhận thức hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế chung của toàn huyện, xuất phát từ thực tiễn hoạt động
của Ngân hàng, nhờ sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Trịnh, ban giám đốc và các



2
cô chú, anh chị phòng tín dụng em đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá”
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đối tượng kinh doanh của Ngân hàng là “quyền sử dụng vốn tiền tệ”
thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Việc các Ngân hàng cấp phát tín
dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của các Ngân hàng. Hành vi tạo
tiền của Ngân hàng lại dựa trên cơ sở thu hút tiền tiền gửi của dân cư và các tổ
chức kinh tế - xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
phạm vi quốc tế. Đó là hoạt động kinh doanh chung của hệ thống các Ngân hàng
còn đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT)
huyện Mộc Hoá do đặc thù của nền kinh tế nên hoạt động kinh doanh chủ yếu là
hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
Những năn gần đây, huyện Mộc Hoá đã và đang cố gắng phát triển kinh tế
với tốc độ nhanh hơn, hiệu quả hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tích luỹ kinh
tế. Với vai trò và chức năng, nhiệm vụ của mình NHNo & PTNT huyện Mộc
Hoá là người tài trợ, là bạn đồng hành đắc lực của người dân nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, do đặc thù của huyện không mấy
thuận lợi, thu nhập của người dân còn thấp, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế còn
thiếu hụt. Vấn đề này làm cho hoạt động tín dụng đã phức tạp lại càng phức tạp
hơn. Trước tình hình đó, vấn đề hỗ trợ vốn và sử dụng vốn cho sản xuất là một
vấn đề thiết yếu cần phải được giải quyết và có biện pháp khắc phục.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Qua việc phân tích số liệu được Ngân hàng cung cấp, đưa ra những nhận
xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng, hiệu quả của việc huy động vốn
để đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Em xin đưa ra một số khái niệm về huy động vốn, cho vay,...và một số
cách thức để phân tích các số liệu (như phương pháp so sánh số tương đối và số

3
tuyệt đối,...) mà Ngân hàng đã cung cấp để nắm rõ hơn về đề tài mà em đang
thực hiện nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá.
Thông quan nguồn số liệu thu thập được tại NHNo & PTNT huyện Mộc
Hoá, em sẽ tiến hành phân tích tình hình huy động vốn, tình hình cho vay tại
Ngân hàng và một số chỉ tiêu khác liên quan đến hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng, nhằm tìm ra những tồn tại, khó khăn, những cái được và chưa được, những
thế mạnh cũng như điểm yếu của Ngân hàng.
Và từ việc phân tích các số liệu đã cho, cộng với một số chỉ tiêu tài chính
em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm giúp Ngân hàng hoạt động tốt hơn
trong những năm tới.
1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu
Trước khi xin về NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá thực tập em có một số
băn khoăn và đang đi tìm câu trả lời.
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Có phải số tiền trên một lần cho vay ra tăng lên thì làm cho doanh số cho
vay tăng lên?
Đặt giả thuyết H
0
: H
0
: Số tiền/lần vay tăng  doanh số cho vay tăng
H
1
: Số tiền/lần vay tăng  doanh số cho vay không tăng
Số người đi vay tăng thì làm cho doanh số cho vay của Ngân hàng tăng,
có phải vậy hay không?

Đặt giả thuyết H
0
: H
0
: số người đi vay tăng doanh số cho vay tăng
H
1
: số người đi vay tăng doanh số cho vay không tăng
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Ngoài một số giả thiết đưa ra em còn có một số điểm nghi vấn như:
Nhu cầu về vốn của xã hội là bao nhiêu và Ngân hàng đã đáp ứng được
bao nhiêu?
Huy động vốn là gì? những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn?
Cho vay là gì? các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến cho vay?

4
Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá trong những
năm gần đây đã đạt được kết quả như thế nào?
Những tồn tại và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải?....
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An.
Địa chỉ tại số 4 đường 30/04 thị trấn Mộc Hoá, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An.
Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng
tín dụng, NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá, do chú Khanh (trưởng phòng tín
dụng) và chị Yến (cán bộ kế hoạch) trực tiếp phụ trách.
1.4.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 05/03/2007 cho đến ngày 19/04/2007
cũng chính là thời gian mà em đã thực tập tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá.
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong hai

năm từ ngày 01/01/2005 cho đến ngày 31/12/2006 từ phòng tín dụng, NHNo &
PTNT huyện Mộc Hoá.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Nêu một số lý do vì sao chọn đề tài này để nghiên cứu, thu thập số liệu từ
những nguồn nào và trong khoảng thời gian nào, thời gian và không gian thực
hiện đề tài. Đưa ra một số giả thuyết và một số câu hỏi liên quan đến đề tài đang
nghiên cứu và đặt ra một số mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể của việc
nghiên cứu.
Đưa ra một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu và cách thu thập
cũng như các phương thức nghiên cứu, phân tích các số liệu đã thu thập được.
Giới thiệu tổng quan về đặc điểm địa lý và kinh tế, xã hội.
Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá: sự hình thành, cơ cấu tổ
chức, chức năng của các phòng ban.

5
Giới thiệu kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá qua 3
năm từ 2004 đến 2006 và một số thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải.
Dựa vào các cách phân tích số liệu đưa ra từ Chương 2 để phân tích tình
hình huy động vốn và tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá. Sau
đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá về những gì đã phân tích.
Cũng từ những phương pháp phân tích đã nêu ra từ Chương 2 để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
và nợ quá hạn cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó.
Từ những phân tích ở Chương 4 đưa ra các giải pháp để khắc phục nếu
các chỉ tiêu đó chưa đạt và phát huy nếu chỉ tiêu đó đã đạt được.
Nêu kết luận cho từng chương và kết luận chung rồi sau đó đưa ra các
kiến nghị để cho Ngân hàng có môi trường và động lực hoạt động tốt hơn trong
tương lai.
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Một số bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu:

“Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Mộc Hoá - tỉnh Long An’’ của sinh viên Phùng Thị Ngọc Điệp lớp Tài
chính - Kế toán K2002 Long An, Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Bài viết đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng và đánh giá rủi ro tín
dụng, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
Dựa vào các phân tích đó, em bổ sung cho phần giải pháp trong chương 5 của đề
tài em đang nghiên cứu.
Bài viết “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Hoá” của sinh viên Trần Thị
Tú Lệ lớp Tài chính - Kế toán K2002 Long An, Khoa Ngân hàng trường Đại học
Kinh tế TP.HCM. Bài viết nghiên cứu tình hình chung về hoạt động của Ngân
hàng ở khía cạnh huy động vốn và cho vay và đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay. Dựa vào các số liệu của bài này
cùng với các biện pháp mà bài viết đã đưa ra em đã đúc kết một số biện pháp để
hoàn thiện đề tài em đang nghiên cứu. Nhìn chung hướng đi của đề tài em viết

6
gần giống bài này tuy nhiên đề tài của em có phần đi sâu hơn do có thêm phần
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố như số lượt người đi vay, số lượng tiền
cho vay,… đến các chỉ tiêu nghiên cứu.
Các bản báo cáo của Ngân hàng đối với Ngân hàng tỉnh. Đây cũng là bản
báo cáo viết về tình hình hoạt động. Các bản báo cáo này chuyên đi sâu về phân
tích các con số đưa ra một số các giải pháp dựa trên chỉ tiêu của tỉnh, tình hình
thực tế của Ngân hàng và một số kiến nghị đối với Ngân hàng tỉnh. Chủ yếu
trong các báo cáo này, em sử dụng cách đề ra chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau để
đề ra chỉ tiêu về các con số cần đạt được trong phần giải pháp của mình.

7
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp luận
Trước khi đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá số liệu em xin đưa ra một
số khái niệm cơ bản sau đây.
2.1.1 Huy động vốn
Huy động tiền gửi là một dịch vụ rất quan trọng của Ngân hàng thương
mại đối với tất cả các khu vực của nền kinh tế, là một chức năng vừa có tính chất
kinh doanh vừa có tính chất xã hội rộng rãi nhất.
a. Khái niệm
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm
thời quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu.
b. Các hình thức huy động vốn
* Vốn tiền gửi
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
+ Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán)
+ Tiền gửi có kì hạn
Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

8
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân
* Phát hành kì phiếu

Ngân hàng phát hành kì phiếu nhằm mục đích tăng nguồn vốn huy động
trong thời gian nhất định. Thông thường Ngân hàng phát hành kì phiếu có mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách trong một thời gian ngắn để đầu tư cho
những dự án cần thiết, nên lãi suất thường cao hơn so với các hình thức huy động
khác.
Phát hành kỳ phiếu đối với Ngân hàng là nguồn vốn ổn định, sử dụng
nguồn vốn này sẽ không có tình trạng khách hàng rút tiền trước thời hạn. Đối với
khách hàng chấp nhận mua kì phiếu Ngân hàng như một khoản đầu tư để thu hút
được lợi nhuận, nếu có nhu cầu cấp bách thì có thể chuyển nhượng cho người
khác.
* Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng nhà nước.
2.1.2 Tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật trong đó người đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho người cho vay cả vốn
gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là
sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
b. Các hình thức tín dụng
Do sự đa dạng và phong phú của tín dụng trong điều kiện kinh tế thị
trường nên trong quản lí tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức
sau:

9
* Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín

dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay
theo thời vụ.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản
xuất kinh doanh.
* Cho vay cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì Ngân hàng phải bớt các món vay của các khách
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
dụng với số thực vay.
* Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng phải thẩm định
dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng
bổ sung phương thức cho vay theo phương thức dự án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các dự án phục vụ đời sống.
* Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kì hạn trong
thời hạn cho vay.
* Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín

10
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách

hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp nhận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
2.1.3 Quy chế và quy trình cho vay
a. Nguyên tắc vay vốn
Căn cứ thể lệ tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/
QĐ.NHNN ngày 31/12/2001 có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2002 của thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng. Khách hàng vay vốn ở NHNo & PTNT phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng.
b. Điều kiện vay vốn
NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá xem xét và quyết định cho vay đối với
hộ sản xuất kinh doanh có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

11
Đối với hộ gia đình, cá nhân thường trú trên địa bàn huyện: đại diện hộ
gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc là người đại diện của hộ,

người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và pháp luật dân sự.
Hộ nông dân được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng
đất, mặt nước...
Hộ đánh bắt thuỷ sản phải có phương tiện đánh bắt và được cục bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản cho phép.
Hộ làm kinh tế gia đình và các hộ khác được UBND xã xác nhận có sản
xuất kinh doanh hoặc làn kinh tế gia đình.
Cán bộ công chức phải có cam kết trả lương và được thủ trưởng cơ quan
xác nhận.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
c. Đối tượng cho vay
Đối với phương án trồng trọt, chăn nuôi đối tượng cho vay là để mua phân
bón, xăng dầu, giống, thuốc trừ sâu, công lao động,...
Đối với phương án chăn nuôi đối tượng cho vay là để mua thức ăn, con
giống.
Đối với phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển là giá trị
vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện dự án.
d. Thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: tuỳ theo chu kỳ sản xuất của khách hàng mà thời hạn
cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của khách
hàng nhưng không quá 12 tháng. Trường hợp do nguyên nhân khách quan không
hoàn trả nợ được đúng hạn khách hàng có thể làm đơn xin gia hạn, thời gian xin
gia hạn không được phép quá thời hạn cho vay.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 đến 60 tháng.

12
e. Hạn mức cho vay
Nhìn chung mức cho vay vốn có thể cung cấp cho hộ sản xuất tương

đương với nhu cầu về vốn đang thiếu hụt của hộ sản xuất căn cứ trên các phương
án sản xuất kinh doanh cụ thể:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có khách hàng - Vốn khác
Song để đảm bảo sự an toàn hạn chế rủi ro các tổ chức tín dụng có thể xét
cho vay theo giá trị tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh. Theo quy định của NHNo &
PTNT thì quyết định mức cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp
f. Phương thức cho vay
NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá áp dụng phương pháp cho vay từng lần,
cho vay theo hạn mức,... mỗi lần có nhu cầu xin vay vốn tại Ngân hàng khách
hàng phải làm đơn xin vay trình bày rõ những nội dung sau:
- Số lượng vốn xin vay
- Thời hạn xin vay vốn
- Mục đích sử dụng vốn
- Nguồn trả nợ và mức thu nợ ở từng kỳ
g. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay được áp dụng trên cơ sở tuân thủ một số điều kiện sau:
Phải xem xét lại mức lãi suất bình quân liên Ngân hàng vào thời điểm trước khi
công bố.
Lãi suất cho vay không được vượt quá mức lãi suất cơ bản và biên độ dao
động do Thống đốc Ngân hàng quy định vào thời điểm nhất định.
Còn mức lãi suất cho vay của NHNo & PTNT huyện thường căn cứ vào
mức lãi suất do NHNo & PTNT tỉnh Long An quy định nên việc kinh doanh đôi
khi không được chủ động và linh hoạt lắm nhưng vẫn đảm bảo đủ bù đắp các chi
phí như: lãi suất huy động, chi phí quản lý, thuế, tích luỹ,...

13
h. Trả nợ gốc và lãi
Thông thường NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá căn cứ vào tình hình thực
tế sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng mà
quy định việc trả nợ gốc và lãi. Về thu nợ cho vay theo thoả thuận hợp đồng tín

dụng đồng thời khách hàng cũng được quyền trả nợ trước hạn nếu có khả năng,
số tiền lãi phải trả chỉ tính trên số ngày thực vay.
i. Quy trình cho vay
Khách hàng đến vay sẽ tiếp xúc trực tiếp với cán bộ tín dụng để được
hướng dẫn, nếu được thì tiến hành lập hồ sơ vay vốn và nộp những hồ sơ theo
quy định của Ngân hàng.
j. Bộ hồ sơ cho vay
- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
 Giấy CMND, sổ hộ khẩu.
 Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất do UBND huyện cấp.
 Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
 Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ chức đoàn thể:
Ngoài các hồ sơ trên phải có thêm danh sách các thành viên có xác nhận của
UBND xã.
+ Đối với khách hàng đi vay đời sống:
 Giấy CMND, sổ hộ khẩu.
 Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
- Hồ sơ do Ngân hàng lập:
+ Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.

14
+ Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông
báo gia hạn, thông báo nợ đến hạn, thông báo nợ quá hạn.
+ Báo cáo sử dụng vốn vay.
+ Sổ theo dõi cho vay.
- Hồ sơ do khách hàng và Ngân hàng cùng lập:
+ Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.

+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
k. Quy trình xét duyệt cho vay
Để việc giải ngân ngày càng nhanh chóng, ít rủi ro với hiệu quả lợi nhuận
cao, đảm bảo tính chính xác quá trình cho vay phải thực hiện qua từng bước
trong một quy trình. Tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá thực hiện quy trình cho
vay qua các bước sau:






Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình cho vay
Bước 1
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng trực tiếp gặp cán bộ tín dụng quản lý
địa bàn, cán bộ tín dụng xem xét giải quyết cho khách hàng được vay dạng tín
chấp hay thế chấp:
- Dạng tín chấp: cán bộ tín dụng xem xét mức độ tín nhiệm, hiệu quả của dự
án (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.
- Dạng thế chấp: cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả dự án, tài ản thế chấp
đảm bảo (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Khách hàng Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng KD
Ban giám đốc Kế toán
Thủ quỹ

(6)
(7)

15
Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng có nhiệm vụ đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ rồi trình lên trưởng phòng kinh doanh.
Bước2
Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm thẩm định lại hồ sơ và dự án
vay do cán bộ tín dụng trực tiếp trình lên, tiên hành xem xét tài sản thẩm định
(nếu thấy cần thiết) và ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có)
rồi trình lên ban giám đốc quyết định.
Bước 3
Giám đốc hoặc phó giám đốc xem xét lại hồ sơ vay vốn và thẩm định lại
báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do trưởng phòng kinh doanh trình lên,
rồi quyết định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản.
- Nếu cho vay thì yêu cầu cán bộ tín dụng và khách hàng cùng lập hợp đồng
tín dụng.
Bước 4
Sau khi hoàn tất công việc lập và ký hợp đồng tín dụng, hồ sơ về khoản
vay được giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho bộ
phận kế toán.
Bước 5
Bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp hồ sơ vay vốn của khách
hàng và tiến hành lập phiếu chi, hạch toán kế toán rồi chuyển sang bộ phận kho
quỹ.
Bước 6
Bộ phận kho quỹ sau khi nhận được phiếu chi do bộ phận kế toán chuyển
sang tiến hành giải ngân cho khách hàng.

Bước 7
Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình
sử dụng vốn vay của khách hàng để xác định xem khách hàng sử dụng vốn có

16
đúng mục đích không. Nếu thấy khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân
hàng sẽ tiến hành thu lại tiền vay của khách hàng mặc dù chưa đến hạn hoàn trả
như hợp đồng tín dụng đã thoả thuận.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện khảo sát, nghiên cứu tại phòng tín dụng NHNo &
PTNT huyện Mộc Hoá.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ phòng tín dụng dưới sự hướng dẫn của các cô
chú và anh chị trong cơ quan trong qua trình thực tập.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
+ Phương pháp so sánh:
So sánh tuyệt đối giữa các năm để thấy được mức độ tăng trưởng.
Phương pháp so sánh số tương đối
 Số tương đối động thái (%) kết quả về hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở
hai năm.
 Số tương đối kết cấu: dùng xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành
nên tổng thể.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính
được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính
được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.


17
Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
NHNo & PTNT HUYỆN MỘC HÓA
3.1 Tổng quan về Ngân hàng N
o
&PTNT huyện Mộc Hoá
3.1.1 Đặc điểm tình hình của huyện Mộc Hoá
a. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Mộc Hoá là huyện biên giới nằm về phía Bắc của tỉnh Long An, phía Bắc
giáp với Campuchia, phía Nam giáp huyện Tân Thạnh, phía Tây giáp huyện
Vĩnh Hưng, phía Đông giáp huyện Thạnh Hoá.
Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 501.829 km
2
, có đường biên giới
chung với huyện Rồ, tỉnh Svayriêng – Campuchia dài 39 km, dân số toàn huyện
là 69.628 người, mật độ dân số 139 người/km
2
.
Là huyện nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười nên hàng năm đều phải
chịu ảnh hưởng của mùa nước lũ tràn về và thời gian ngập lũ thường kéo dài từ
trung tuần tháng 9 đến cuối tháng 11 dương lịch trong năm.
Cũng như các khu vực khác trên toàn miền Nam, thời tiết tại Mộc Hoá có
hai mùa chính: mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng năm đến tháng
10, mùa nắng kéo dài từ tháng 11 đến tháng tư năm sau.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Mộc Hoá có nguồn nhân lực khá dồi dào chiếm 60% dân số. Tăng
trưởng kinh tế 2005 là 3.3% trong đó khu vực nông lâm thuỷ sản là 2.3%, khu
vực thương mại dịch vụ là 15%, khu vực công nghiệp xây dựng là 13%.

Tình hình phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của huyện
Mộc Hoá năm 2005 diễn ra như sau:
Nông nghiệp: Phát triển tương đối ổn định, việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng có nhiều chuyển biến tương
đối rõ nét, nhiều mô hình trồng cây ăn trái, rau xanh, đậu trên vùng đát xám bạc
màu, mô hình thâm canh tăng năng suất lúa đang có chiều hướng phát triển

18
nhanh. Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc năm 2005 là 239.942 tấn, bình
quân lương thực đầu người 2005 là 3.4 tấn. Những năm gần đây, giá cả thu mua
lúa đã có phần tăng hơn các năm trước góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi vẫn duy trì
được nhịp độ tăng trưởng, ngành lâm nghiệp cũng có những bước phát triển đáng
kể, diện tích rừng tràm hiện có là 7.796 ha.
Cùng với nông lâm nghiệp, ngành nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Mộc Hoá
cũng có bước phát triển khá, đặc biệt là nuôi cá bè, nuôi cá trên đồng ruộng mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Là huyện nằm trong vùng lũ nên có nhiều yếu tố bất lợi, nhưng sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản ở huyện Mộc Hoá vẫn duy trì được tốc độ phát triển ổn định,
theo hướng kinh doanh kết hợp và tổng hợp nông, lâm, thuỷ sản lấy hiệu quả
kinh tế làm mục tiêu hàng đầu. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm hàng hoá diễn ra chậm.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: sản xuất công nghiệp trong huyện chỉ
ở quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội huyện, sản phẩm chưa có sức cạnh
tranh và hấp dẫn thị trường.
Đầu tư xây dựng cơ bản: tổng vốn đầu tư năm 2005 là 59 tỷ, 600 triệu
đồng, trong đó ngân sánh huyện là 18 tỷ 600 triệu đồng.
Hướng đầu tư của nguồn vốn ngân sánh huyện 2005 là tập trung vào 6
nhóm công trình chính: giao thông nông thôn, thuỷ lợi nội đồng, mạng lưới điện,
trường học, trạm xá và cấp nước sạch sinh hoạt. Trong đó tập trung ưu tiên xây

dựng ở khu vực nông thôn. Đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kháng
chiến cũ.
Thương mại, dịch vụ: doanh thu thương mại dịch vụ phát triển khá ổn
định, đặc biệt là năm 2001 cửa khẩu Bình Hiệp được công nhận là cửa khẩu biên
giới quốc gia. Tuy nhiên, các cơ chế chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của
chợ biên giới Bình Hiệp còn nhiều hạn chế. Các tiềm năng và lợi thế phát triển
du lịch chưa được khai thác.

19
Hoạt động tài chính tiền tệ: tổng thu ngân sách 2005 là 32.488 triệu đồng,
tổng chi ngân sách huyện năm 2005 là 33.151 triệu đồng.
Các lĩnh vực hoạt động văn hoá xã hội: đã đạt được nhiều thành tích tiến
bộ đáng kể, được đẩy lên những bước phát triển mới. Công tác xoá đói giảm
nghèo đã tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân góp phần đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, cải tạo bộ mặt nông thôn.
3.1.2 Sự hình thành Ngân hàng No&PTNT huyện Mộc Hoá
Với chức năng là kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng là
lấy thị trường nông thôn là địa bàn chính, lấy nông dân là khách hàng chủ yếu
của mình.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Mộc Hoá được thành lập theo quyết
định số 340/DNNN ngày 26/3/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam có trụ sở đặt tại số 04 – đường 30/4 - thị trấn Mộc Hoá – huyện Mộc
Hoá - tỉnh Long An. Tên giao dịch nước ngoài là AGRIBANK.
Trước đây NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá có tên là Ngân hàng nông
nghiệp huyện Mộc Hoá.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Mộc Hoá là một doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân, hạch toán đầy đủ, tự chịu trách nhiệm về lãi lỗ, có dấu
riêng (Ngân hàng chịu tránh nhiệm với Ngân hàng tỉnh) và có giấy phép kinh
doanh. Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, nhiệm vụ chủ yếu là
huy động vốn, đầu tư cho vay các thành phần kinh tế, làm dịch vụ, uỷ thác đầu tư

cho các tổ chức trong và ngoài nước, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền kinh
doanh ngoại hối và các dịch vụ Ngân hàng khác...
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của huyện, Ngân
hàng đã không ngừng phấn đấu đưa hoạt động Ngân hàng phục vụ ngày càng có
hiệu quả thiết thực cho việc thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo
của huyện, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân góp phần vào việc xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Ngày nay NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá đã có mạng lưới hoạt động
kinh doanh tương đối rộng lớn so với các chi nhánh Ngân hàng khác trong tỉnh

20
(do lượng khách hàng quá đông cho nên năm 2003 chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Mộc Hoá đã mở thêm một phòng Giao dịch tại xã Bình Phong Thạnh) với
phương châm “Cho vay để phục vụ kinh doanh”. NHNo & PTNT huyện Mộc
Hoá đã tận dụng mọi khả năng và năng lực vốn có để nâng cao chất lượng trong
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng đến giao
dịch với Ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng là lấy chữ “Tín” làm đầu trong hoạt
động của mình.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng No&PTNT huyện Mộc Hoá
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá hiện có 40 CBCNV, trong đó
gồm:
- Ban giám đốc : 03 người
- Phòng kinh doanh (tín dụng) : 14 người
- Phòng kế toán – Ngân quỹ : 16 người
- Kiểm soát viên : 01 người
- Hành chính, bảo vệ : 07 người






Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các phòng ban
3.1.4 Chức năng của các phòng, ban
a Phòng Tín dụng
Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch nguồn vốn và kế hoạch
kinh doanh hàng quý, năm, xây dựng chiến lược nguồn vốn, chiến lược kinh
doanh, chiến lược khách hàng lâu dài.
Trực tiếp làm đầu mối tiếp cận các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, chính
trị nghrè nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN
DỤNG
KIỂM SOÁT
VIÊN
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ

21
doanh cá thể: giới thiệu các sản phẩm dịch vụ đã có của Ngân hàng thương mại,
tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân tham gia tiền gửi thanh toán qua
NHNo & PTNT huyện.
Xây dựng, thẩm định các phương án đầu tư, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng, đối chiếu với danh mục hồ sơ, tái thẩm định tính khả thi của dự án,
các điều kiện vay vốn theo quy định, trình lãnh đạo duyệt cho vay. Thường
xuyên thu thập các thông tin về khách hàng vay, sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ
đến hạn và xử lý nợ quá hạn.
Tổ chức kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng,
quý, năm để tìm ra nguyên nhân, ưu điểm, những hạn chế đề ra những giải pháp

thực hiện.
Thông tin báo cáo, điện báo hàng ngày, tháng, quý và hàng năm.
b. Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng, phân tích kế hoạch tài chính hàng
quý, hàng năm (dựa vào kế hoạch kinh doanh của phòng tín dụng).
Theo dõi ghi chép bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gởi và tiền vay.
Làm thủ tục giải ngân theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ
quyền, đồng thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi và
chi tiêu nội bộ theo đúng quy định.
Lưu trữ hồ sơ theo chế độ.
Sao kê nợ đến hạn, quá hạn, lãi phải thu, phối hợp chặt chẽ với phòng tín
dụng đôn đốc thu hồi nợ đến hạn.
Báo cáo quyết toán định kỳ, hàng tháng, quý, năm theo chế độ.
Thực hiện công tác thu – chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận
chuyển, và chấp hành chế độ ra vào kho theo quy định.
c. Kiểm soát viên
Thực hiện việc kiểm tra kiểm toán nội bộ toàn bộ hoạt động, tình hình
thực hiệnchính sách pháp luật Nhà nước, thể lệ, chế độ của ngành.

22
Kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những lệch lạc trong hoạt động kinh
doanh.
Tham mưu cho phòng kiểm soát tỉnh về những giải pháp ngăn ngừa những
rủi ro trong kinh doanh.
3.1.5 Kết quả hoạt động của Ngân hàng 3 năm qua
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Mộc Hoá tỉnh Long An đã thu được nhiều thành quả đáng khích lệ. Nhờ sự nỗ
lực và cố gắng trong việc mở rộng tín dụng, NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá
tỉnh Long An đã đầu tư cho vay theo từng dự án có hiệu quả. Vì vậy không

những đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho người dân mà còn mang lại lợi nhuận chính
cho Ngân hàng. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ 2004 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Chênh lệch
2005/2004 2006/2004
ST % ST %
Tổng doanh thu 25.963 38.896 49.204 12.933 49,8 23.241 89,5
Tổng chi phí 21.586 30.904 38.392 9.318 43,2 16.806 77,9
LNTT 4.377 7.992 10.812 3.615 82,6 6.435 147
Nguồn: Phòng tín dụng (Số tiền: ST)
Trong năm 2005 tình hình tài chính có nhiều chuyển biến tích cực do đó
kết quả kinh doanh mang lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng với số tiền là 7.992
triệu đồng, tăng 82,6% so với 2004. Thực tế địa phương còn nhiều khó khăn
nhưng bản thân Ngân hàng đã cố gắng chủ động tháo gỡ để thu hồi nợ gốc, lãi
đến hạn, xử lý nợ rủi ro và tận thu nợ, lãi dự thu còn tồn đọng tốt.
Năm 2006 lợi nhuận đạt 10.812 triệu đồng, tăng 147% so với 2004 so với
chỉ 82,6% của 2005/2004. Sở dĩ lợi nhuận tăng là do doanh số cho vay và doanh
số thu nợ của Ngân hàng tăng lên nên thu nhập từ lãi tăng, bên cạnh đó Ngân

23
hàng tiết kiệm những chi phí không cần thiết. Chính sự gia tăng này giúp Ngân
hàng ngày càng khẳng định mình là chỗ dựa vững chắc cho người dân, làm cho
họ dần thoát khỏi tình trạng cho vay nặng lãi ở địa phương, góp phần vào chương
trình đổi mới ở nông dân và phát triển kinh tế - xã hội ở huyện.
3.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng
a. Thuận lợi
Được sự chỉ đạo quan tâm kịp thời của cấp Uỷ, UBND các cấp, các Sở
ngành toàn thể từ tỉnh đến cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng hoạt

động. Ngân hàng cơ sở biết bám sát các chương trình, dự án kinh tế lớn để đầu tư
vốn đúng hướng và kịp thời vụ.
Thực hiện tốt chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên trong việc xây dựng mạng
lưới cộng tác viên trong nghiệp vụ cho vay, thu nợ nhằm ủng hộ công tác Ngân
hàng.
Luôn luôn thực hiện các chỉ đạo trực tiếp là NHNo & PTNT tỉnh. Đồng
thời có sự hỗ trợ vốn điều hoà đã tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo & PTNT
huyện Mộc Hoá trong hoạt động kinh doanh.
NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá thường xuyên quan tâm đến việc mở các
dịch vụ sản phẩm mới, tỷ lệ cho vay theo mô hình kinh tế tổng hợp hộ sản xuất,
hộ kinh doanh ngày càng nhiều. Số cán bộ uỷ nhiệm xã, phường, thị trấn hỗ trợ
cho cán bộ tín dụng xét duyệt cho vay, đôn đốc thu nợ. Ngoài ra còn là lực lượng
tiếp thị để thu hút khách hàng. Từ đó uy tín đơn vị luôn giữ vững và ngày
càngnâng cao, khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng đều rất an tâm và tin
tưởng vào Ngân hàng.
NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá có một đội ngũ cán bộ công nhân viên
thành thạo nghiệp vụ, thái độ phục vụ luôn tận tình chu đáo với tinh thần trách
nhiệm cao nên đã làm hài lòng với mọi khách hàng, từ đó giúp cho việc huy động
vốn và cho vay có hiệu quả hơn.

24
b. Khó khăn
Huyện Mộc Hoá là một huyện vùng sâu, vùng xa, cơ sở vật kỹ thuật hạ
tầng nông thôn chưa phát triển, còn nhiều yếu kém, đời sống nhân dân còn nhiều
cơ cực thiếu thốn, vì vậy dẫn đến tích luỹ nội bộ thấp.
Về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn được xem là hoạt động kinh tế khó
khăn và phức tạp. Tín dụng nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro khách quan,
ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng như:
- Thường xuyên xảy ra lũ lụt gây mất mùa, sâu rầy, chuột phá hoại cũng gây

ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cây trồng.
- Ngoài ra 2 năm gần đây xảy ra dịch cúm gia cầm, bệnh vàng lùn cây lúa
cũng làm cho nhiều hộ vay cũng mất khả năng chi trả nợ, khiến cho phần lớn các
khoản vay nông nghiệp trở thành những khoản nợ quá hạn, điều này ảnh hưởng
lớn đến công tác thu hồi vốn của Ngân hàng.
Các văn bản pháp quy liên quan đến tài sản, quyền sử dụng đất, khu quy
hoạch...đang triển khai cũng tạo tâm lý cho cán bộ tín dụng khó khăn trong việc
định giá tài sản thế chấp, ngại rủi ro trong giải ngân.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng và cho vay phát triển ngành nghề ở nông thôn,
nhiều chi nhánh chưa quan tâm đúng mức, do đó dư nợ đạt còn thấp.
c. Phương hướng
Cho vay sản xuất, kinh doanh góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương; mở thêm đối tượng đầu tư như sửa chữa nhà ở; nhu cầu đời sống, tiêu
dùng... làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính cũng được
lành mạnh hoá hơn.
Mở thêm nhiều chi nhánh khu vực liên xã để phát triển thêm khách hàng.
Trình độ nghiệp vụ tín dụng của cán bộ được chú trọng từng bước nâng
lên.

25
Thay đổi chỉ tiêu đánh giá xác định nợ quá hạn cho phù hợp với những
chuẩn mực, trên cơ sở đó xác định mức dự phòng rủi ro phản ánh đúng mức độ
rủi ro của toàn bộ dư nợ
3.2 Thực trạng hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá
3.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn
3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá
a. Nguồn vốn:
* Nguồn vốn huy động:
NHNo & PTNT huyện Mộc Hoá tỉnh Long An là chi nhánh trực thuộc

Ngân hàng NHNo & PTNT tỉnh Long An, với phương châm “đi vay để cho vay”
Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chủ yếu là huy động vốn tại
chỗ, thực hiện mô hình người vay vốn lúc này là người cung ứng vốn những lúc
khác, nhằm làm cho đồng vốn được vận động liên tục, mang lại hiệu quả tối đa
của đồng vốn trong các doanh nghiệp và hộ dân cư. Ngoài những hình thức huy
động vốn truyền thống của mình, NHNo & PTNT còn đưa ra nhiều hình thức tiết
kiệm có kỳ hạn với lãi suất tiết kiệm được vận dụng năng động phù hợp hơn với
diễn biến thị trường của từng thời kỳ, như trả lãi trước, tiền gửi có khuyến khích,
kỳ phiếu có mục đích có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng,...
Tăng cường mở rộng các điểm, huy động tiết kiệm đến từng cụm dân cư, vùng
sâu, vùng xa, đặc biệt là các tụ điểm kinh tế như thị xã, thị trấn, thị tứ, chợ vận
động mọi đối tượng dân cư sử dụng hình thức tiết kiệm “bỏ ống”, ngoài ra còn có
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. Chính vì vậy mà NHNo &
PTNT huyện Mộc Hoá đã huy động đáng kể nguồn vốn để dành trong dân cư,
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
* Nguồn vốn điều hoà:
Nguồn vốn mà các chi nhánh trong toàn quốc huy động thừa, điều hoà
theo kế hoạch cho các chi nhánh thiếu vốn vay. Ngân hàng có thể được điều vốn
từ nguồn hỗ trợ của Ngân hàng tỉnh để kịp thời đáp ứng cho các nhu cầu vay của
khách hàng.

×