Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên Sử Dụng Sách Giáo Khoa Môn Mĩ Thuật Lớp  3 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên Sử Dụng Sách Giáo Khoa Môn Mĩ Thuật Lớp  3 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA

môn

MĨ THUẬT
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

c s‡ng
u
c
i
‘
v
hŸc
t
i
r
t
i
‡
tn
B sách: Ku

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

3


LỚP


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU

2

CNTT

Công nghệ thông tin

GV

giáo viên

HS

học sinh

PPDH

phương pháp dạy học

NXBDGVN

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

SGK

sách giáo khoa


SGV

sách giáo viên

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................ 4
1. KHÁI QT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2.1. Quan điểm tiếp cận biên soạn............................................................................... 4
2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách và cấu trúc chủ đề .................................... 6
2.3. Cấu trúc mỗi chủ đề theo các mạch kiến thức ................................................. 8
2.4. Chủ đề đặc trưng thể hiện những điểm mới của sách ................................... 8
2.5. Khung kế hoạch dạy học (hay phân phối chương trình) gợi ý ..................... 10
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.1. Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về phương pháp dạy học
của môn học/ hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu hình thành
và phát triển các phẩm chất, năng lực ................................................................. 14
3.2. Hướng dẫn, gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức dạy học/ hoạt động ......... 17
3.3. Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng bài/ hoạt động điển hình ....... 18
4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất, năng lực .............................. 21
4.2. Gợi ý về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá,
tự đánh giá trong môn Mĩ thuật lớp 3......................................................................... 22
5. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO VIÊN, VỞ BÀI TẬP, NGUỒN TÀI NGUYÊN,
HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ GIÁO DỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
5.1. Sách giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................................................................... 23

5.2. Vở bài tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................................................................... 25
5.3. Nền tảng sách điện tử hành trang số - hanhtrangso.nxbgd.vn .................... 25
5.4. Học liệu điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................................................................... 27
5.5. Diễn đàn của bộ sách Mĩ thuật, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ......... 28

PHẦN HAI: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY ............................ 30
1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY (GIÁO ÁN) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
1.1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp Tiểu học
thực hiện theo Công văn 2345/BGDĐT-GDTH được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành ngày 7/6/2021 . . . . . . . . . . . .............................................................................. 30
1.2. Gợi ý kế hoạch bài dạy: Môn Mĩ thuật lớp 3 – bộ sách Kết nối tri thức
với cuộc sống. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................................................................... 33
1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học (cả năm) môn Mĩ thuật lớp 3
– bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống .............................................................. 37
2. BÀI SOẠN MINH HỌA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

3


PHẦN MỘT

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1 KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Ở cấp Tiểu học, mơn Mĩ thuật giúp HS bước đầu hình thành, phát triển năng lực mĩ
thuật thơng qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về
thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của sản phẩm, tác phẩm
nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp phần hình thành các phẩm chất

u nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Theo đó, chương trình môn
Mĩ thuật tạo cơ hội cho HS làm quen và trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thơng qua nhiều
hình thức hoạt động; hình thành, phát triển ở HS khả năng quan sát và cảm thụ nghệ
thuật, nhận thức và biểu đạt thế giới; khả năng cảm nhận và tìm hiểu, thể nghiệm các
giá trị văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.
Để đáp ứng điều này, môn Mĩ thuật lớp 3 có định hướng về nội dung như sau:
 Thể loại (Lựa chọn, kết hợp):
+ Mĩ thuật tạo hình: Lí luận và lịch sử mĩ thuật; Hội hoạ; Đồ hoạ (tranh in); Điêu khắc.
+ Mĩ thuật ứng dụng: Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên; Đồ thủ công bằng vật liệu
nhân tạo; Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng.
− Hoạt động thực hành và thảo luận:
+ Thực hành sáng tạo: sản phẩm mĩ thuật 2D, 3D.
+ Thảo luận (Lựa chọn, kết hợp):
• Mĩ thuật tạo hình: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hố nghệ thuật; sản phẩm
thực hành của HS.
• Mĩ thuật ứng dụng: Sản phẩm thủ công, sản phẩm thực hành của HS.
Định hướng chủ đề (Lựa chọn, kết hợp):
+ Mĩ thuật tạo hình: Thiên nhiên, con người, gia đình, nhà trường, xã hội, quê hương.
+ Mĩ thuật ứng dụng: Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm.

2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT
2.1. Quan điểm tiếp cận biên soạn
Bộ SGK này được biên soạn đáp ứng các yêu cầu chung đối với SGK mới:
− Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông với trọng tâm là chuyển nền giáo dục
từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp HS hình thành, phát triển tồn diện
phẩm chất và năng lực.

4

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG



− Bám sát các tiêu chuẩn SGK mới theo Thông tư số 33/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017.
Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt trong SGK các môn học và hoạt động giáo dục của
bộ sách này thể hiện quan điểm đổi mới SGK theo mơ hình phát triển phẩm chất và
năng lực của người học, nhưng khơng xem nhẹ vai trị của kiến thức. Kiến thức trong
SGK không chỉ cần hiểu và ghi nhớ, mà phải là “chất liệu” quan trọng nhắm đến mục
tiêu của giáo dục là giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực mà các
em cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai theo quan điểm:
Chuẩn mực: Bám sát theo nội dung giáo dục và u cầu cần đạt trong Chương trình
mơn Mĩ thuật 2018, cũng như đáp ứng được tính chuyên ngành, sư phạm đối với
môn học.
Khoa học: Nội dung, phương pháp trong SGK Mĩ thuật 3 phù hợp với đối tượng
của mơn học và q trình lĩnh hội của HS, lấy người học làm trung tâm. Cách trình
bày kênh hình, kênh chữ thuận tiện với đối tượng sử dụng là học sinh lớp 3.
Hiện đại: Thể hiện ở cách tiếp cận, khai thác tri thức trên cơ sở của thành tựu khoa
học sự phạm và mĩ thuật hiện đại, hướng đến việc trang bị cho người học năng lực
phù hợp với hiện tại và tương lai.
Theo đó, kiến thức được đưa vào sách bảo đảm: 1) phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
và trải nghiệm của người học; 2) phản ánh những vấn đề của cuộc sống, trong đó chú ý
cập nhật những thành tựu của khoa học và cơng nghệ, phù hợp nền tảng văn hố và
thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của cuộc
sống từ các cấp độ và phương diện khác nhau: cá nhân và xã hội, tinh thần (đạo đức,
giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp). Các yêu cầu này vừa liên quan đến
việc lựa chọn, sắp xếp các kiến thức nói riêng và nội dung giáo dục nói chung, vừa liên
quan đến phương pháp tổ chức hoạt động trên cơ sở nội dung giáo dục đã được lựa
chọn. Theo đó, các nội dung giáo dục được chọn lọc theo hướng tinh giản ở mức hợp lí,
được sắp xếp theo hướng tăng cường sự kết nối giữa các lớp, các cấp học trong một
môn học và hoạt động giáo dục cũng như sự tích hợp giữa các mơn học và hoạt động

giáo dục trong cùng một lớp, một cấp học. Các nội dung giáo dục phân hoá cho những
đối tượng HS khác nhau cũng được chú trọng. SGK Mĩ thuật 3 lựa chọn kiến thức đưa
vào sách bảo đảm sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cụ thể cho HS
nhằm khơi gợi hứng thú tìm tịi, khám phá cũng như bồi dưỡng khả năng tưởng
tượng, sáng tạo của HS. Qua đó, HS có thể biết nhận xét, phân tích và đánh giá sản
phẩm mĩ thuật theo cảm nhận.
Đặc biệt, hỗ trợ GV đổi mới hiệu quả phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
là một ưu tiên hàng đầu của bộ sách. Các chủ đề trong mỗi cuốn sách của tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục đều được thiết kế gồm hệ thống các hoạt động. Thơng
qua các hoạt động đa dạng, có tác dụng kích thích tính tích cực và chủ động của người
học, sách giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực phù hợp với đặc
điểm, ưu thế của từng môn học và hoạt động giáo dục.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

5


2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách và cấu trúc chủ đề
− Về cấu trúc, cuốn sách SGK Mĩ thuật 3
gồm các phần sau:
+ Hướng dẫn sử dụng sách;
+ Lời nói đầu;
+ Mục lục;
+ Giải thích thuật ngữ;
+ Nội dung gồm 10 chủ đề:

Mục tiêu của môn học Mĩ thuật lớp 3 nhằm giúp HS hình thành, phát triển năng
lực mĩ thuật dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng, thái độ về môn học thông qua hoạt
động: Quan sát – Thể hiện – Thảo luận – Vận dụng, kết hợp với phát triển năng lực
giao tiếp, làm việc nhóm và truyền thơng về sản phẩm. Thơng qua đó, HS biết thể hiện

cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó bước đầu biết sáng tạo, làm
quen, tìm hiểu về vẻ đẹp của sản phẩm. Trong bộ SGK Mĩ thuật mới này, nhóm biên
soạn đã hướng tới đối tượng của môn học là cảm xúc của HS trước thiên nhiên, con
người và được ghi lại bằng ngơn ngữ và ngun lí tạo hình.
− Phân tích kết cấu các chủ đề/ bài học
Các dạng bài /chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 được kết cấu gồm hai dạng bài chính:
Dạng bài hình thành khái niệm bao gồm các chủ đề: 2, 3, 4, 5, nội dung được sắp
xếp khoa học nhằm tạo ra sự logic tiếp nối và phát triển mạch kiến thức về ngun lí
tạo hình đã có ở lớp 1, 2. Thơng qua các hoạt động: Quan sát – Thể hiện – Thảo luận
– Vận dụng, HS nắm được kiến thức cơ bản cũng như yêu cầu của bài học. Đồng thời
tạo hứng thú, sự u thích mơn học, giúp HS chủ động khám phá kiến thức bằng cách
thực hiện sản phẩm mĩ thuật thông qua các hình thức: Vẽ, xé – dán, nặn,… Những gợi
ý ở mục Em có biết và Phần tham khảo trong SGK còn cung cấp cho HS những kĩ năng,
kiến thức mở rộng nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ phù hợp với lứa tuổi và sự nhận
biết. Dạng bài này thể hiện tiếp nối mạch kiến thức của lớp 1, 2 về nét, hình, màu,
khối. Mỗi chủ đề bao gồm phần mục tiêu để giúp HS hiểu được nhiệm vụ học tập và
thể hiện được sản phẩm theo yêu cầu của nội dung chủ đề; mục Em có biết cung cấp
cho HS kiến thức mở rộng từ nội dung chủ đề cũng như những vấn đề về cuộc sống
xung quanh các em.
Dạng bài sử dụng khái niệm gồm các chủ đề: 6, 7, 8, 9, 10 với mục tiêu giúp HS củng
cố kiến thức đã học ở dạng bài trên, từ đó biết vận dụng vào thực hành, sáng tạo cho
mình sản phẩm mĩ thuật theo yêu cầu của nội dung chủ đề. Bên cạnh đó cịn giúp HS
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo một
cách linh hoạt như: Vận dụng giấy màu, giấy báo, các chất liệu có sẵn để tạo nên những

6

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG



sản phẩm mĩ thuật về chân dung người thân trong gia đình em (chủ đề 8). Ở dạng bài
này, HS cũng được thực hiện các hoạt động như ở dạng bài trên, nhưng nội dung các
chủ đề lại hướng đến việc vận dụng kiến thức, kĩ năng sáng tạo và mở rộng tính kết nối
tri thức với cuộc sống. Dạng bài này tích hợp các nội dung kiến thức, kĩ năng như: giáo
dục phẩm chất, phát triển năng lực cho HS ở từng lớp, từng trường và phù hợp với
điều kiện từng địa phương để GV áp dụng linh hoạt. Dạng bài này hướng HS vận dụng
các kiến thức, kĩ năng đã hình thành ở các chủ đề trước vào thực hành, sáng tạo sản
phẩm mĩ thuật theo yêu cầu của bài học cũng như vận dụng vào các tình huống thực tế.
Như vậy, SGK Mĩ thuật 3 gồm hai dạng chủ đề chính là hình thành khái niệm và
củng cố, vận dụng khái niệm đã học từ dạng trên. Trong đó, các hoạt động học tập vẫn
thống nhất các bước (Quan sát – Thể hiện – Thảo luận – Vận dụng) như đã triển khai
ở SGK Mĩ thuật 1, Mĩ thuật 2.

Chủ đề 2, SGK Mĩ thuật 3

2.3. Cấu trúc mỗi chủ đề theo các mạch kiến thức
Nội dung SGK Mĩ thuật 3 được xây dựng, phát triển trên tinh thần cung cấp cho HS
kiến thức cơ bản về mĩ thuật phù hợp với trình độ của HS từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp. Khác với chương trình hiện hành là chủ yếu dạy về ngơn ngữ tạo hình,
thì các chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 được thực hiện hướng tới phương pháp dạy học
trải nghiệm, phát triển năng lực và tư duy sáng tạo cho người học (lấy người học làm
trung tâm); hướng HS học về tư duy thẩm mĩ kết nối cảm xúc trước thiên nhiên, con
người thông qua môn học.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

7


SGK Mĩ thuật lớp 3 thuộc bộ Kết nối tri thức với cuộc sống được nhóm tác giả thiết
kế, gợi ý các chủ đề gắn với mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng theo tiêu chí biên

soạn, giúp người học có thể phát huy khả năng, sở thích dưới hình thức: cắt, vẽ, xé –
dán, nặn tuỳ theo năng lực của người học cũng như phù hợp/đáp ứng với điều kiện tại
các vùng miền trên cả nước.
Đặc biệt, các chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 đã cung cấp cho HS biết áp dụng kiến
thức mĩ thuật vào học tập thực tiễn của cuộc sống, có ý thức gìn giữ, phát huy các giá
trị mĩ thuật truyền thống, văn hoá, lịch sử quê hương đất nước.
2.4. Chủ đề đặc trưng thể hiện những điểm mới của sách
– Cấu trúc và cách trình bày một chủ đề
Mỗi chủ đề trong SGK đều hướng đến sự hình thành phẩm chất, các năng lực
chung và năng lực mĩ thuật cho HS với sự kết hợp hài hoà giữa kênh chữ và kênh hình.
Cấu trúc các chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 gồm: Tên chủ đề; Mục tiêu; Nội dung chính
của bài học được thiết kế với gợi ý, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá nét đặc trưng, yêu
cầu của bài học. Qua đó HS có thể chủ động thực hiện được sản phẩm mĩ thuật của
riêng mình cắt, vẽ, xé – dán, nặn, in,… thơng qua tiến trình hướng dẫn của GV với các
bước: Quan sát – Thể hiện – Thảo luận – Vận dụng. Cuối mỗi chủ đề trong sách là phần
giới thiệu, vận dụng, tham khảo, hướng dẫn cách làm mang tính mở rộng về kĩ thuật, chất
liệu, cách thức tạo sản phẩm.
Mỗi nội dung chủ đề đều mang đến cho HS những kiến thức cơ bản ví dụ như ở chủ
đề 4: Vẻ đẹp của khối giúp cho HS nhận biết sự biểu hiện của khối Tĩnh – động; cứng
– mềm; đặc – rỗng…, hoặc ở chủ đề 10 An tồn giao thơng hướng dẫn HS biết sử dụng
màu, hình,… để trang trí làm đẹp cho chiếc mũ bảo hiểm, đồng thời giúp các em được
hiểu biết hơn về quy định khi tham gia giao thông.
– Về nội dung
Các chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 được sắp xếp khoa học nhằm tạo ra sự logic và
hấp dẫn cho người học, cũng như bám sát nội dung, yêu cầu cần đạt và định hướng
chủ đề trong Chương trình mơn Mĩ thuật 2018 như: Thiên nhiên, con người, gia đình,
nhà trường, xã hội, q hương. Ví dụ chủ đề 3: Màu sắc em yêu kết nối mạch kiến thức
từ lớp 1 HS đã được học về ba màu cơ bản (đỏ, lam, vàng) đến lớp 2 HS được vận dụng
từ màu cơ bản để tạo nên những màu khác; màu đậm, màu nhạt,… đến lớp 3 phát
triển cho HS nhận biết các màu thứ cấp từ ba màu cơ bản…Thông qua nội dung bài

học như vậy, HS còn được hiểu biết về màu sắc trong đời sống tự nhiên, vẻ đẹp của bốn
mùa cũng như mỗi vùng miền trên quê hương đất nước Việt Nam.
SGK Mĩ thuật 3 được thiết kế hướng đến đối tượng sử dụng sách là HS lớp 3, nên
chú trọng đến kênh hình hiện đại, to – rõ màu sắc tươi sáng, bắt mắt, hình ảnh sinh
động, cũng như có tính đại diện vùng. Ví dụ như ở chủ đề 6: Cảnh vật quanh em được
xây dựng với hình ảnh điển hình chắt lọc gắn với chủ đề. Bên cạnh đó đã tăng cường

8

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


mục Em có biết giúp HS hiểu nhiều hơn về nội dung bức tranh được hoạ sĩ miêu tả
như: Nhớ một chiều Tây Bắc, tranh sơn mài của hoạ sĩ Phan Kế An, Cảnh nơng thơn
thanh bình, tranh sơn dầu của hoạ sĩ Lưu Văn Sìn. Bên cạnh đó là những minh hoạ
tranh của HS nhằm cung cấp kiến thức trọng tâm của chủ đề củng cố kiến thức cho
HS thông qua hệ thống câu hỏi như gợi ý và mở rộng kiến thức đã học.
Một số tác phẩm mang màu sắc tươi đẹp của các hoạ sĩ thế giới cịn giúp HS hiểu
rộng hơn về văn hố mĩ thuật ngồi Việt Nam. Từ đó HS có ý thức bảo vệ, quảng bá và
tự hào về các nét đẹp của lịch sử dân tộc. Sản phẩm của HS ở trình độ lớp 3 sẽ đa dạng,
phong phú dưới nhiều hình thức thể hiện và vận dụng nhiều chất liệu có sẵn trong
cuộc sống, giúp HS dễ liên tưởng, sáng tạo sản phẩm cho riêng mình.
Vì vậy, SGK Mĩ thuật 3 có sự tích hợp liên mơn tạo cơ hội cho HS mở rộng khả năng
quan sát và cảm thụ nghệ thuật; giúp HS nhận thức và thể nghiệm các giá trị thẩm mĩ,
biết kế thừa, phát huy vốn văn hoá dân tộc phù hợp với sự phát triển của thời đại.

4

Chủ ề


VẺ ĐẸP CỦA KHỐI
‡ %
 L͗Wÿ́ͻFEL͛XKL͟QFͿDNKͩLG̹QJF˿E̻QWKHRPͱWVͩ
F͏SẂ˿QJSK̻Q
‡ %
 L͗WWKΉFKjQKViQJW̹RV̻QSḰPPƭWKXͅWW̹Rÿ́ͻF
EL͛XKL͟QFͿDNKͩLF̻PJLiFY͙VΉFKX\͛QÿͱQJ

0ӝWVӕELӇXKLӋQFӫDNKӕLWҥRFҧPJLiF

.KӕLFӭQJ

%LӇXKLӋQFӫDNKӕLWUrQVҧQSKҭPPƭWKXұW

.KӕLPӅP

7KDQK9kQ7ͭFKLPVҧQSKҭPPƭWKXұW
WӯÿҩWQһQWKӇKLӋQFҧPJLiFYӅNKӕLÿһFYjNKӕLUӛQJ

6ӵNӃWKӧSFӫDNKӕL

+uQK GҥQJ Yj FҩX WU~F
ErQ QJRjL FӫD NKӕL JӧL
FKR QJѭӡL [HP FҧP JLiF
YӅVӵWѭѫQJSKҧQWƭQKKD\
ÿӝQJÿһFKD\UӛQJFӭQJ
KD\PӅP«

.KӕLFҫXÿһF


.KӕLWƭQK

.KӕLUӛQJ

0ҥQK&ѭӡQJ&RQYRLVҧQSKҭPPƭWKXұW

+XǤQK+X\1̻\P̿PVҧQSKҭPPƭWKXұWWӯ

WӯÿҩWQһQWKӇKLӋQFҧPJLiFYӅNKӕLPӅP

QKLӅXYұWOLӋXWKӇKLӋQVӵNӃWKӧSNKӕLWƭQKYjNKӕLÿӝQJ

.KӕLÿӝQJ

7URQJQKӳQJELӇXKLӋQFӫDNKӕLӣWUrQHPWKtFKFһSWѭѫQJSKҧQQjRQKҩW"
22

7KDQK/RDQ/LrQN͗WVҧQSKҭPPƭWKXұWWӯEuDWҥRFҧPJLiFYӅVӵFKX\ӇQÿӝQJ

b i ›t
Em có

9LӋFVӱGөQJNKӕLYӟLFiFJyFFҥQKWKHRPӝWKѭӟQJ[iFÿӏQK
U}UjQJWKѭӡQJWҥRFҧPJLiFYӅKѭӟQJFKX\ӇQÿӝQJFӫDWiFSKҭP
23

Chủ đề 4, SGK Mĩ thuật 3

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3


9


2.5. Khung kế hoạch dạy học (hay phân phối chương trình) gợi ý
– Phương án 1 tiết/ tuần
Tuần/
tiết
1

2

3

Tên chủ đề

Nội dung:
Chủ đề 1: Em
– Hoạt động mĩ thuật trong giờ học và ngoài lớp học
yêu mĩ thuật
– Sản phẩm mĩ thuật
– Hoạt động Quan sát: Hoa văn trên một số trang phục
– Hoạt động Thể hiện: Mô phỏng lại mẫu hoa văn trên trang
Chủ đề 2:
phục em yêu thích
Hoa văn trên
trang phục
– Hoạt động Thảo luận: Củng cố lại hình thức biểu hiện của
của một số
hoa văn
dân tộc

– Hoạt động Vận dụng: Sử dụng hoa văn đã vẽ để trang trí đồ
vật yêu thích
– Hoạt động Quan sát: Màu sắc trong tự nhiên, trong cuộc sống
– Hoạt động Thể hiện: Thể hiện sản phẩm mĩ thuật có những
màu sắc đã học

4

5

10

Phân bổ nội dung dạy học

Chủ đề 3:
Màu sắc
em yêu

– Hoạt động Quan sát: Màu sắc trong tranh hoạ sĩ, sự kết hợp
màu cơ bản để tạo nên màu thứ cấp
– Hoạt động Thể hiện: Thể hiện một bức tranh có màu thứ cấp

6

– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức về màu sắc
– Hoạt động Vận dụng: Tạo một sản phẩm mĩ thuật có sự kết
hợp các màu mà em yêu thích

7


– Hoạt động Quan sát: Một số cảm giác từ biểu hiện của khối;
biểu hiện của khối trên sản phẩm mĩ thuật
– Hoạt động Thể hiện: Sử dụng đất nặn hoặc vật liệu sẵn có
tạo một sản phẩm mĩ thuật có biểu hiện của khối em u
thích

8

– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng về tạo
khối từ vật liệu sẵn có
Chủ đề 4: Vẻ
đẹp của khối – Hoạt động Vận dụng:
+ Tìm hiểu về sự chuyển động của khối trên tác phẩm mĩ
thuật của nhà điêu khắc Alberto Giacometti.
+ Lên ý tưởng cho sản phẩm mĩ thuật thể hiện cảm giác về sự
chuyển động của khối

9

– Hoạt động Vận dụng: Tạo một sản phẩm mĩ thuật thể hiện
cảm giác về sự chuyển động của khối
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


10

11

Chủ đề 5:
Một số vật

liệu sử dụng
trong thực
hành, sáng
tạo mĩ thuật

– Hoạt động Quan sát: Nhận biết cảm giác về bề mặt vật liệu
– Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật có sự kết
hợp của vật liệu cho bề mặt khác nhau
– Hoạt động Quan sát: Nhận biết cảm giác về bề mặt qua một
số sản phẩm mĩ thuật
– Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật từ kĩ thuật
in để tạo những bề mặt khác nhau

12

– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức về chất cảm từ việc
sử dụng vật liệu trong thực hành, sáng tạo sản phẩm mĩ thuật
– Hoạt động Vận dụng: Sử dụng vật liệu yêu thích để trang trí
một tấm thiếp chúc mừng

13

– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh thầy cô trong cuộc sống
– Hoạt động Thể hiện: Làm một sản phẩm mĩ thuật 2D thể
hiện về hình ảnh thầy cơ

14

– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh thầy cơ trong sản phẩm
mĩ thuật

– Hoạt động Thể hiện: Làm một sản phẩm mĩ thuật 3D thể
hiện về hình ảnh thầy cô

Chủ đề 6:
Biết ơn
thầy cô

15

– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng trong thực
hành, sáng tạo sản phẩm mĩ thuật theo chủ đề.
– Hoạt động Vận dụng: Thiết kế, trang trí báo tường nhân
ngày 20-11

16

– Hoạt động Vận dụng: Thiết kế, trang trí báo tường nhân
ngày 20-11 (tiếp)

17

Kiểm tra, đánh giá học kì I

18

– Hoạt động Quan sát: Cảnh vật trong cuộc sống
– Hoạt động Thể hiện: Thể hiện sản phẩm mĩ thuật 2D về chủ đề

19


– Hoạt động Quan sát: Cảnh vật trong tác phẩm, sản phẩm mĩ
thuật
– Hoạt động Thể hiện: Sử dụng hình thức yêu thích để tạo nên
một sản phẩm mĩ thuật về cảnh vật quanh em.

Chủ đề 7:
Cảnh vật
quanh em
20

– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng về thực
hành, sáng tạo theo chủ đề Cảnh vật quanh em
– Hoạt động Vận dụng: Tạo một đồ chơi có sử dụng cảnh đẹp
nơi em ở để trang trí

21

– Hoạt động Vận dụng: Tạo một đồ chơi có sử dụng cảnh đẹp
nơi em ở để trang trí (tiếp theo)
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

11


22

23

24
25

26

27

28
29
30

31

12

– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh chân dung qua một số bức ảnh,
một số cách thực hiện sản phẩm mĩ thuật thể hiện chân dung
– Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật thể hiện về
chủ đề dạng 2D
– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh chân dung qua một số
Chủ đề 8:
sản phẩm mĩ thuật, tìm hiểu chân dung tự hoạ của hoạ sĩ
Picasso
Chân dung
người thân
– Hoạt động Thể hiện: Thể hiện một sản phẩm mĩ thuật về chủ
đề ở dạng 3D
trong gia
đình
– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng về thể
hiện chân dung trong sản phẩm mĩ thuật
– Hoạt động Vận dụng: Sử dụng vật liệu yêu thích tạo một bức
tranh chân dung người thân trong gia đình.

– Hoạt động Vận dụng: Sử dụng vật liệu yêu thích tạo một bức
tranh chân dung người thân trong gia đình (tiếp theo)
– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh sinh hoạt trong gia đình
– Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật thể hiện về
chủ đề dạng 2D
– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh sinh hoạt trong gia đình qua
tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật
Chủ đề 9:
– Hoạt động Thể hiện: Thể hiện một sản phẩm mĩ thuật về chủ
đề theo cách mình yêu thích
Sinh hoạt gia
đình
– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng về thực
hành, sáng tạo theo chủ đề
– Hoạt động Vận dụng: Thiết kế, trang trí đồ dùng quen thuộc
trong sinh hoạt bằng hình thức tự chọn
– Hoạt động Vận dụng Thiết kế, trang trí đồ dùng quen thuộc
trong sinh hoạt bằng hình thức tự chọn (tiếp theo)
– Hoạt động Quan sát: Hình ảnh chấp hành quy định và hành
vi không đúng khi tham gia giao thông
– Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật thể hiện về
chủ đề dạng 2D
– Hoạt động Quan sát: Sản phẩm mĩ thuật thể hiện về chủ đề
Chủ đề 10:
An tồn giao thơng
An tồn giao – Hoạt động Thể hiện: Tạo một sản phẩm mĩ thuật thể hiện về
thông
chủ đề theo cách mình u thích

32


– Hoạt động Thảo luận: Củng cố kiến thức, kĩ năng về thực
hành, sáng tạo theo chủ đề
– Hoạt động Vận dụng: Trang trí chiếc mũ bảo hiểm

33

– Hoạt động Vận dụng Trang trí chiếc mũ bảo hiểm (tiếp theo)

34

Đánh giá định kì cuối năm

35

Trưng bày sản phẩm
BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


Lưu ý:
– Khi phân tiết từ chủ đề, chúng ta sẽ thấy một số chủ đề sẽ trở nên khá nặng bởi tăng
số bài thực hành. Do đó, ở phần Thể hiện, GV nên chú ý là: đối với HS chưa làm
xong bài ở tiết trước thì hồn thiện tiếp để có được sản phẩm hồn chỉnh.
– Cuối mỗi tiết, nếu còn thời gian, GV cho HS giới thiệu sản phẩm mĩ thuật đã thực hành
và có ý kiến nhận xét, biểu dương.
– Phương án 2 tiết/ tuần
Tuần/
tiết
1


2
3

TÊN CHỦ ĐỀ

PHÂN BỔ NỘI DUNG DẠY HỌC

Chủ đề 1: Em yêu Mĩ thuật

Nội dung:
– Hoạt động mĩ thuật trong giờ học và ngoài
lớp học
– Sản phẩm mĩ thuật

– Hoạt động Quan sát
Chủ đề 2: Hoa văn trên – Hoạt động Thể hiện
trang phục của một số dân
– Hoạt động Thảo luận
tộc
– Hoạt động Vận dụng
– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện

4
5

Chủ đề 3: Màu sắc em yêu

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện


6

– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

7

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện

8

Chủ đề 4: Vẻ đẹp của khối

– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

9

– Hoạt động Vận dụng

10

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện

11
12


Chủ đề 5: Một số vật liệu sử
– Hoạt động Quan sát
dụng trong thực hành, sáng
– Hoạt động Thể hiện
tạo mĩ thuật
– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

13


13
14
15

Chủ đề 6: Biết ơn thầy cô

16
17

20

Chủ đề 7: Cảnh vật quanh em

21
22
23
24

25

28

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện
– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

– Hoạt động Quan sát
Chủ đề 8: Chân dung người – Hoạt động Thể hiện
thân trong gia đình
– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

26
27

– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

Kiểm tra, đánh giá học kì I

18
19

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện

Chủ đề 9: Sinh hoạt gia đình


29

– Hoạt động Quan sát
– Hoạt động Thể hiện
– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

33

– Hoạt động Quan sát
Chủ đề 10: An toàn giao – Hoạt động Thể hiện
thông
– Hoạt động Thảo luận
– Hoạt động Vận dụng

34

Đánh giá định kì cuối năm

35

Trưng bày sản phẩm

30
31
32

Trong đó, nội dung trong các chủ đề đảm bảo tỉ lệ 60 % dành cho lĩnh vực mĩ thuật
tạo hình, 30% dành cho lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng và 10% thời lượng dành cho đánh

giá định kì (3 tiết).

3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
3.1. Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về phương pháp dạy học của môn học/
hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển các phẩm chất,
năng lực
Phương pháp giáo dục trong Chương trình mơn Mĩ thuật là phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó cần chú ý những đặc điểm sau:

14

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


– Tích hợp, lồng ghép lí thuyết, thực hành và thảo luận nghệ thuật; chú trọng tổ chức,
định hướng các hoạt động học tập, thực hành, sáng tạo thông qua trải nghiệm đa
giác quan, đa dạng khơng gian và hình thức hoạt động học tập (trong lớp, ngoài lớp,
ngoài trường; học cá nhân, học nhóm, toạ đàm, chơi trị chơi,... ).
– Kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mĩ, huy động kiến thức, kinh nghiệm
của HS kết hợp liên hệ, kiến thức, kĩ năng của môn học với kiến thức, kĩ năng của các
môn học, hoạt động giáo dục khác và những vấn đề gắn với thực tiễn (ở địa phương,
trong cuộc sống,...) một cách phù hợp, thiết thực; tạo cơ hội để HS được vận dụng
kiến thức, kĩ năng cũng như đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời sống.
– Phát triển khả năng giải quyết vấn đề, tư duy độc lập, phân tích, phản biện thẩm mĩ;
tăng cường vận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương, vật liệu sưu tầm, tái
sử dụng; phối hợp sử dụng các công cụ, phương tiện học tập với việc khai thác, sử
dụng thiết bị công nghệ, nguồn Internet một cách phù hợp trong tiến trình dạy học,
giáo dục.
Để thực hiện được quan điểm đổi mới dạy học đặt ra trong Chương trình GDPT mới,
cần chú ý đến những điểm nhấn về PPDH, hình thức tổ chức dạy học. trang thiết bị dạy

học và đặc biệt cần chú trọng đến tổ chức các hoạt động học tập. SGK môn Mĩ thuật lớp
3 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) có quan điểm tiếp cận và thể hiện riêng nhưng
có điểm chung về các thành phần cơ bản trong cấu trúc sách, cũng như các hoạt động
học tập cần tổ chức để có thể hình thành được năng lực cho HS.

Tác giả SGK Mĩ thuật 3 trong buổi dạy thực nghiệm
tại trường Tiểu học Trung Văn, Hà Nội

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

15


Một số hoạt động dạy học định hướng phát triển năng lực
– Hoạt động tiếp cận kiến thức
Có thể hiểu hoạt động tiếp cận kiến thức như là hoạt động khởi động – khởi động
có chủ đích hướng vào nội dung kiến thức mới. Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức
cho HS hát, trả lời câu đố vui, trị chơi,… kích thích sự tương tác của HS với HS, HS
với GV, khơi gợi vốn hiểu biết của HS, tạo tâm lí vui vẻ, gây sự tị mị, mối liên tưởng
kiến thức; hoặc sử dụng tranh, ảnh minh hoạ hướng dẫn HS quan sát, hình dung,
tưởng tượng… tạo tình huống có vấn đề, xác định nhiệm vụ học tập, định hướng vào
bài học mới. Kết quả của hoạt động này là những câu hỏi nhận thức, suy đoán về kiến
thức bài học mới (về đường nét, hình ảnh, màu sắc, các chất liệu tạo hình…) cũng như
dự kiến ý tưởng mĩ thuật.
– Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động này nhằm hình thành kiến thức mới, phát triển kĩ năng cho HS. GV có
thể tổ chức cho HS học theo hướng dẫn của SGK, sử dụng tư liệu tranh ảnh, sản phẩm
mĩ thuật, hình minh hoạ hướng dẫn thực hiện (cách trang trí, cách vẽ, cách xé, dán,
cách nặn); thay đổi suy nghĩ, bổ sung kiến thức mới, tạo cơ hội bổ sung cách làm mới
cho HS về biểu đạt màu sắc, hình ảnh, đường nét, sắp xếp hình ảnh,... trong thể hiện ý

tưởng. Những gợi ý của GV thông qua hệ thống câu hỏi “Ai? Ở đâu? Cái gì? Như thế
nào?...” sẽ giúp HS hứng thú hơn trong học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức. Kết quả
hoạt động này là những kiến thức mới về mĩ thuật được nắm bắt một cách đầy đủ.
– Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động luyện tập là chính xác hoá những kiến thức HS đã học,
biến những kiến thức chung thành hiểu biết riêng của HS, được củng cố thông qua
việc HS thực hiện hệ thống bài tập thực hành. Đó là các bài vẽ tranh, trang trí, cắt, xé,
dán, vẽ màu… Với hoạt động này, GV cần khơi gợi sự tương tác của HS với GV hoặc
cá nhân HS độc lập thực hiện các thao tác tạo hình (vẽ hình ảnh, vẽ màu, sắp xếp hình
ảnh thành bố cục, trang trí), tham gia trả lời câu hỏi của SGK khi nhận xét về hình
ảnh, đường nét, màu sắc, cách thể hiện,… có trong các bài vẽ tranh, bài trang trí, sản
phẩm thủ cơng, tác phẩm nghệ thuật, đồ vật có yếu tố mĩ thuật. Trong q trình luyện
tập, GV có thể đưa ra một số tình huống khác nhau (có mức độ khác nhau, căn cứ đối
tượng) với mục đích tạo cơ hội cho mọi HS luyện tập dễ dàng. Đây cũng là thời điểm
giúp GV xác định khả năng học của từng HS (có năng khiếu hay hạn chế), từ đó điều
chỉnh cách dạy, cách học và đưa ra yêu cầu phù hợp hơn.
– Hoạt động vận dụng
Mục đích của hoạt động này là tăng cường ý thức tìm hiểu và ứng dụng kiến thức
mĩ thuật vào thực tế cũng như ý thức tìm tịi sáng tạo, tạo ra cái đẹp phục vụ cuộc sống
sinh hoạt, học tập hằng ngày. Vận dụng/sáng tạo là hoạt động đặc trưng của môn Mĩ thuật.
Những kiến thức, kĩ năng về nét, hình, màu sắc, hình, khối cơ bản… của mơn học
được hình thành từ các hoạt động học tập trước đó, sẽ được củng cố, phát huy thơng

16

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


qua hoạt động vận dụng/sáng tạo. Vận dụng/sáng tạo giúp cho HS tăng cường ý thức
và năng lực vận dụng kiến thức mĩ thuật vào các tình huống tương tự hoặc các tình

huống phát sinh trong thực tế nhằm củng cố kiến thức cũng như độ bền vững của
năng lực. Hoạt động vận dụng/sáng tạo thực sự có hiệu quả khi GV nêu vấn đề, gợi mở
HS tìm và xác định được những cơ hội có thể ứng dụng kiến thức mĩ thuật làm đẹp
cuộc sống. Hoặc đặt HS vào bối cảnh “có vấn đề” thẩm mĩ, thách thức giải quyết, cũng
như gợi ý HS hình dung tưởng tượng phát huy khả năng sáng tạo mĩ thuật.
3.2. Hướng dẫn, gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức dạy học/ hoạt động
Có nhiều PPDH mơn Mĩ thuật bao gồm những PPDH hiện đại, PPDH truyền
thống; các hoạt động mĩ thuật... Nếu biết sử dụng chúng một cách hợp lí, mỗi PPDH,
hoạt động mĩ thuật đều có khả năng phát triển năng lực cho HS. Dưới đây xin giới
thiệu một số phương pháp, hoạt động mĩ thuật thường sử dụng trong dạy học Mĩ thuật
cấp Tiểu học.
3.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho HS sử
dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong thực tế, để
tìm ra vẻ đẹp của chúng. Thơng qua việc tổ chức cho HS quan sát mới hình thành ở
các em những biểu tượng và những khái niệm đầy đủ, chính xác, sinh động về thế giới
tự nhiên cũng như cảm nhận chân thực vẻ đẹp của chúng. Các năng lực có thể phát
triển cho HS: Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển năng lực quan sát, năng lực tư
duy và ngơn ngữ cho các em.
Quy trình thực hiện: Lựa chọn đối tượng quan sát; Xác định mục đích quan sát; Tổ
chức và hướng dẫn HS quan sát; Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát được về đối
tượng. Đối với môn Mĩ thuật, đối tượng quan sát của HS không chỉ là tranh ảnh, mẫu
vật, mơ hình mà cịn là phong cảnh, trường học, gia đình, bạn bè, con vật, đồ vật và
các hoạt động, sinh hoạt của con người diễn ra hằng ngày,... Vì vậy, GV có thể tổ chức
cho HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân trường, các địa điểm xung quanh
trường học, nơi ở, gia đình,…).
3.2.2. Phương pháp luyện tập - thực hành
Phương pháp luyện tập – thực hành là luyện cho HS quan sát, nhận xét, đánh giá sự
vật, hiện tượng… Luyện tập củng cố kĩ năng vẽ, nâng cao khả năng tìm tịi sáng tạo,
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ. Thông qua luyện tập thực hành những mặt tốt, hạn chế

của HS được bộc lộ rõ ràng. Vì vậy, việc dạy của GV sẽ sát đối tượng hơn và việc học
của HS sẽ hiệu quả hơn. Thông qua việc luyện tập thực hành, HS được củng cố kiến
thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động tạo hình và có cơ hội sáng tạo trong
q trình tạo hình. Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ,
năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác (trao đổi, chia sẻ, lắng nghe
ý kiến) cho các em.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

17


Quy trình thực hiện: Xác định nội dung bài tập; Giao nhiệm vụ cho HS (cá
nhân/nhóm/cả lớp); HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát HS, góp ý bổ sung theo
từng trường hợp cụ thể. Đối với môn Mĩ thuật, đồ dùng dạy học rất quan trọng,
nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài vẽ. Do vậy, GV cần nhắc nhở HS chuẩn
bị đồ dùng học tập (bút chì, bút màu, tẩy, giấy vẽ,...) đầy đủ. GV nêu yêu cầu bài
học phù hợp với từng đối tượng HS và thời gian làm bài thực hành, tránh trường
hợp quá sức với HS.
3.2.3 Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là PPDH, trong đó GV thường tổ chức cho HS
làm việc trong những nhóm nhỏ để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS
kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác
cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Thông qua làm việc với các đối
tượng học tập, qua bàn bạc, trao đổi ý kiến, quan điểm của mình với các bạn ở
trong nhóm, lớp mà HS có thể chiếm lĩnh kiến thức của bài học bằng chính hoạt
động của mình. Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp, hợp
tác, năng lực tư duy phản biện cho các em và hình thành những thái độ tích cực
trong nhà trường.
Quy trình thực hiện: Xác định nội dung thảo luận; Chia nhóm và tổ chức thảo luận;

Tổ chức báo cáo kết quả thảo luận; Tổng kết (Trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận xét,
nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm). Đối với môn Mĩ thuật, GV cần chọn vấn đề thảo
luận được thể hiện trên bài vẽ, sản phẩm của HS về ý tưởng, bố cục, hình ảnh, màu sắc,
đậm nhạt, cách thể hiện, cách trưng bày... Không nên chia nhóm q đơng HS: mỗi
nhóm có thể từ 2 HS, 4 HS hoặc tối đa là 6 HS; tạo cơ hội và thời gian cho HS được
phát biểu ra những suy nghĩ, ý tưởng, nhận xét của mình; trong nhóm, HS cần tơn
trọng lẫn nhau và bình tĩnh ứng xử với những ý kiến khác nhau thậm chí trái ngược
nhau. Các biện pháp/ kĩ thuật “khăn trải bàn”, “phòng tranh”,… cũng được tổ chức
thực hiện trong các hoạt động học tập theo nhóm.
Trên đây là một số PPDH, hoạt động mĩ thuật. Bên cạnh đó cịn có một số PPDH,
kĩ thuật, hoạt động tạo hình khác, như: vấn đáp/ gợi mở, vẽ theo nhạc, tạo hình con
rối và nghệ thuật biểu diễn,… GV có thể phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH, hoạt
động mĩ thuật, vận dụng linh hoạt trong dạy học môn Mĩ thuật, như vậy việc dạy và
học mới đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng bài/ hoạt động điển hình
SGK mơn Mĩ thuật lớp 3 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) có kết cấu nội
dung dưới hai dạng bài: hình thành khái niệm và sử dụng kiến thức.
– Dạng bài hình thành khái niệm

18

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


Bao gồm Chủ đề 2: Hoa văn trên trang phục của một số dân tộc; Chủ đề 3: Màu
sắc em yêu; Chủ đề 4: Vẻ đẹp của khối; Chủ đề 5: Một số vật liệu sử dụng trong
thực hành, sáng tạo mĩ thuật. Chuỗi chủ đề này có nhiệm vụ hình thành kiến thức
cơ bản của mơn Mĩ thuật (lớp 3), theo u cầu cần đạt của chương trình GDPT
mơn Mĩ thuật (2018), đó là những kiến thức mới về: phân biệt hình thức thể hiện
trên sản phẩm mĩ thuật, hoạ tiết hoa văn dân tộc, màu thứ cấp, tương phản của

khối, cảm giác về bề mặt của chất liệu.
Khi thực hiện dạng bài này, GV có thể thực hiện các hoạt động dạy học theo trình
tự sau:
+ Gợi ý HS nhận diện kiến thức mới (trong cuộc sống xung quanh hoặc trong các
tình huống sư phạm do GV chủ động sắp đặt,…).
+ Gợi ý HS phát hiện kiến thức mới trong các tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật.
+ Nêu giải pháp lĩnh hội kiến thức mới (làm gì? làm như thế nào?).
+ Thị phạm phương pháp/ cách thức để HS hình dung, chiếm lĩnh kiến thức.
+ Giao nhiệm vụ học tập cho HS.
+ Vận dụng kiến thức vào tình huống, củng cố kiến thức.
Với dạng bài này, hoạt động tiếp cận/ nhận diện kiến thức mới là trọng tâm. Trong
quá trình thực hiện hoạt động dạy học này GV cần chú ý:
+ Gây sự tò mò cho HS và khơi gợi vốn sống của HS về kiến thức mới.
+ Khuyến khích HS thể hiện kiến thức mới theo những cách khác nhau, riêng biệt.
+ Giúp HS hiểu về tác dụng/giá trị của kiến thức (mới) trong cuộc sống và học tập.
+ Ghi nhận kết quả học tập của HS trong lĩnh hội kiến thức mới ở nhiều góc độ và
phương diện khác nhau, phù hợp với năng lực riêng của mỗi em.
– Dạng bài luyện tập, vận dụng kiến thức
Bao gồm Chủ đề 6: Biết ơn thày cô; Chủ đề 7: Cảnh vật quanh em; Chủ đề 8: Chân
dung người thân trong gia đình; chủ đề 9: Sinh hoạt trong gia đình; Chủ đề 10: An
tồn giao thơng. Chuỗi chủ đề này chính là những tình huống mới, tạo cơ hội cho HS
luyện tập, vận dụng kiến thức đã học để rèn kĩ năng cũng như tạo độ bền vững cho
năng lực. Ở mỗi dạng bài có cách dạy, cách học và hoạt động trọng tâm riêng. Dưới
đây là quy trình dạy học từng dạng bài, GV có thể tham khảo.
Khi thực hiện dạng bài này, GV có thể thực hiện các hoạt động dạy học theo trình
tự sau:
+ Dẫn dắt HS vào tình huống và nhận diện tình huống học tập mới (nội dung đề tài/
chủ đề/ bài học yêu cầu).
+ Gợi ý HS nhớ lại những kiến thức đã học, xác định nguồn kiến thức cần vận dụng.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3


19


+ Yêu cầu HS lựa chọn kiến thức phù hợp, có thể giải quyết được nội dung đề tài/ chủ
đề/ bài học mới.
+ Khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học vào bài theo sáng tạo riêng (sử dụng
đơn vị kiến thức nào? hình thức thể hiện ra sao? chất liệu nào phù hợp, dễ thực
hiện?...).
Trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học này, GV cần chú ý:
+ Giao nhiệm vụ học tập cho HS.
+ Gợi ý HS tìm ý tưởng phù hợp nội dung yêu cầu bài học.
+ Góp ý, bổ sung hồn thiện ý tưởng.
+ HS thể hiện ý tưởng. Trong quá trình HS làm bài, GV bám sát từng đối tượng HS
để có những góp ý, điều chỉnh kịp thời.
+ Khuyến khích HS sáng tạo sản phẩm theo cách riêng.
+ Biểu dương những sản phẩm đẹp.
+ Rút kinh nghiệm một số hạn chế HS thường mắc phải và gợi ý hướng khắc phục.
Dạy và học mơn Mĩ thuật có đặc thù riêng, lúc HS làm bài là lúc học có hiệu quả
nhất, hướng dẫn, gợi ý của GV trên từng sản phẩm là cách dạy tốt nhất – học và dạy
ngay trên thực trạng của bài vẽ.

Trong giờ dạy thực nghiệm Mĩ thuật 3 tại trường Tiểu học Trung Văn, Hà Nội

20

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


4 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất, năng lực
Kiểm tra, đánh giá môn Mĩ thuật tiểu học trong Chương trình GDPT mới được
thực hiện theo thơng tư 27/2020/TT-BGDĐT, trong đó chú trọng tới đánh giá phẩm
chất và năng lực người học cũng như quy định các hình thức đánh giá, tổ chức đánh
giá, sử dụng kết quả đánh giá,… Mục tiêu đánh giá trong dạy học môn Mĩ thuật nhằm
cung cấp thông tin kịp thời về sự phát triển năng lực của HS, giúp GV điều chỉnh quá
trình day học phù hợp với yêu cầu cần đạt của chương trình mơn học, trong đó có các
hình thức đánh giá:
 Đánh giá thường xuyên, diễn ra trong suốt quá trình học của HS, đảm bảo mục tiêu
vì sự tiến bộ của HS. GV cần thực hiện đánh giá quá trình ngay khi tổ chức các nội
dung dạy học, trong quá trình HS tìm hiểu kiến thức mới, thực hành, vận dụng,…
Cách thức đánh giá: GV sử dụng các câu hỏi, u cầu HS trình bày, mơ tả, thực hiện
thao tác,… địi hỏi HS thể hiện hiểu biết về nét, hình, màu, khối; vẽ, xé, dán, nặn sản
phẩm mĩ thuật. Quan tâm sử dụng các câu hỏi đánh giá khả năng so sánh, phân loại,
phát hiện của HS. GV cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, quan
sát bài mẫu, sản phẩm… Tham gia đánh giá quá trình gồm GV đánh giá HS, HS đánh
giá lẫn nhau. HS tự đánh giá. Qua các hoạt động đánh giá, HS có cơ hội phát triển
năng lực tư duy phản biện, năng lực giao tiếp và hợp tác.
 Đánh giá định kì, chính là đánh giá việc thực hiện các mục tiêu học tập của mỗi học
kì, của năm học. Những kiến thức kĩ năng về mĩ thuật được thể hiện trong quá
trình học cũng như mức độ vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn học một cách
sáng tạo vào thực tiễn sẽ cho thấy HS có đạt được mục tiêu mong đợi hay không,
cũng như các biểu hiện cụ thể về các năng lực thành phần môn Mĩ thuật, phẩm chất
cần hình thành ở HS sau khi kết thúc một giai đoạn học tập. Hoạt động đánh giá
này để phục vụ cơng tác quản lí hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
Kết quả đánh giá được sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, cơng nhận thành tích
học tập của HS.
Đánh giá định kì về nội dung học tập theo các mức sau:
− Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập có trong các chủ đề học tập mơn
Mĩ thuật lớp 3 và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của

môn Mĩ thuật (quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân
tích và đánh giá thẩm mĩ).
− Hồn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập (có trong các chủ đề học tập môn
Mĩ thuật lớp 3) và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Mĩ thuật
(quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh
giá thẩm mĩ).
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

21


− Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu
hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Mĩ thuật (Quan sát và nhận thức
thẩm mĩ; Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ; Phân tích và đánh giá thẩm mĩ).
Đánh giá định kì về về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực được thực
hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học. Đánh giá theo
các mức sau:
a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
+ Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục là việc tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục
của HS vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp và Học bạ vào các thời
điểm theo quy định. Đánh giá kết quả giáo dục HS theo bốn mức:
• Hồn thành xuất sắc: Những HS có kết quả đánh giá các mơn học, hoạt động giáo
dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt.
• Hồn thành tốt: Những HS chưa đạt mức Hồn thành xuất sắc, nhưng có kết quả
đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất,
năng lực đạt mức Tốt.
• Hồn thành: Những HS chưa đạt mức Hồn thành xuất sắc và Hồn thành tốt,
nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành

tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt.
• Chưa hồn thành: Những HS không thuộc các đối tượng trên.
Đánh giá trên lớp học thường thực hiện hai hình thức Đánh giá thường xuyên,
Đánh giá định kì. Trong các hình thức đánh giá, cần đảm bảo nguyên tắc: HS bộc lộ
được phẩm chất, năng lực cá nhân. Để hỗ trợ HS tự kiểm tra đánh giá; Phụ huynh
HS và GV theo dõi việc học của HS, cịn có thêm học liệu điện tử Sách mềm – Tự
kiểm tra, đánh giá.
4.2. Gợi ý về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, tự đánh giá
trong môn Mĩ thuật lớp 3
Đánh giá năng lực HS thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong
quá trình HS thực hiện các hành động. Cần chú trọng lựa chọn phương pháp, công cụ
đánh giá các thành tố của năng lực. Tuy nhiên Mĩ thuật thuộc lĩnh vực nghệ thuật, có
đặc thù riêng, do vậy những biểu hiện cảm cái đẹp (thích thú, say mê, chăm chú…),
sáng tạo (cái mới, lạ, khác biệt) cũng sử dụng đánh giá. Dưới đây là một số gợi ý về
hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực, cụ thể:

22

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


− Đánh giá năng lực tự chủ, tự học thông qua biểu hiện (quan sát) của HS về việc tìm
hình ảnh đẹp cho bài vẽ (hình ảnh thể hiện cuộc sống chân thực hay chưa), tinh
thần tự học của HS (tự giác học tập hay cần nhắc nhở). Hoặc những biểu hiện:
thích thú, hăng hái trong học tập; cùng chia sẻ nhận xét, trưng bày sản phẩm mĩ
thuật,… có thể đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác.
Đánh giá năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: GV có thể lựa chọn tình huống
cần quan sát, nhận diện, liên hệ và sử dụng câu hỏi gợi ý (nói, chỉ ra), sản phẩm mĩ
thuật. Từ đó yêu cầu HS trình bày, phân tích. HS cần mơ tả những gì đã quan sát,
phát hiện. GV cần theo dõi HS tại thời điểm quan sát, từ đó đưa ra kết quả đánh giá.

Các hoạt động quan sát, thể hiện, thảo luận, vận dụng… cũng có thể đánh giá được
năng lực này.
Đánh giá năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: GV có thể lựa chọn một tình
huống thực tiễn, kích thích, khơi gợi sự tưởng tượng cá nhân và “đẩy” HS vào tình
huống khao khát thể nghiệm và đổi mới. Từ đó địi hỏi HS liên tưởng, đưa ra giải
pháp mới và sẵn sàng biểu đạt ý tưởng riêng. Đánh giá tính sáng tạo và ứng dụng
thẩm mĩ ở cách HS vận dụng chấm, nét, hình, màu, vật liệu,… tạo cho sản phẩm
đẹp, mới lạ, hấp dẫn.
Đánh giá năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ GV có thể sử dụng sử dụng hệ
thống các câu hỏi (Ai? Cái gì? Ở đâu? Như thế nào?...) đánh giá cảm nhận của HS
khi tiếp xúc với tác phẩm/ sản phẩm mĩ thuật. Đòi hỏi HS bày tỏ, chia sẻ kinh
nghiệm, nhận thức thẩm mĩ thông qua việc trao đổi, thảo luận, phân tích, so sánh...
và trả lời câu hỏi liên quan đến tác phẩm/ tác giả, sản phẩm.
Trong đó, đánh giá năng lực đặc thù của Mĩ thuật, thông qua đánh giá các thành
phần của năng lực thẩm mĩ, cần được cân nhắc, xem xét theo các mức độ phù hợp với
đối tượng HS và điều kiện dạy học cụ thể. Chú ý đến mối liên hệ, tương tác giữa các
thành phần năng lực trong tồn bộ tiến trình giáo dục.

5 GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO VIÊN, VỞ BÀI TẬP, NGUỒN TÀI NGUYÊN,

HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
5.1. Sách giáo viên
SGV Mĩ thuật 3 gồm có hai phần.
Phần 1: Hướng dẫn chung. Phần này bao gồm các nội dung sau:
Mục tiêu môn học
 Giới thiệu SGK Mĩ thuật 3
 Phương pháp dạy học SGK Mĩ thuật 3
 Đánh giá kết quả học tập SGK Mĩ thuật 3
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3


23


 Lưu ý chuẩn bị trước tiết học
Đây là những nội dung có tính định hướng, làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt
động dạy học trong môn Mĩ thuật lớp 3, vì vậy, GV cần quan tâm đúng mức đến
những nội dung này để có thể hiểu đúng và triển khai hiệu quả các nội dung ở phần 2.
Phần 2: Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể.
Trong phần này, bài giảng của mỗi chủ đề trong SGK Mĩ thuật 3 được biên soạn
theo cấu trúc:
 Mục tiêu của mỗi chủ đề.
 Chuẩn bị của GV, HS.
 Hoạt động dạy – học theo các nội dung/ cấu trúc chủ đề trong SGK.
Có thể hiểu rằng, phần 2 chính là các giáo án cụ thể cho mỗi chủ đề được biên soạn
ở dạng cơ bản nhất. Điều này thuận lợi cho việc thống nhất triển khai môn học trên
diện rộng, tránh được sự lúng túng khi tiếp cận nội dung, PPDH của tài liệu mới.
Để sử dụng sách GV hiệu quả, GV cần lưu ý mục đích biên soạn tài liệu này, đó là:
 Giúp GV nắm được các vấn đề cơ bản về cách tiếp cận, phân phối chương trình,
mục tiêu và u cầu cần đạt của mơn học.
 Giúp GV nắm được nội dung giáo dục trong môn học.
 Giúp GV nắm được phương pháp thực hiện hoạt động dạy học cho mỗi chủ đề.
 Giúp cán bộ quản lí giáo dục nắm bắt và hiểu được những điểm mới của Chương
trình Giáo dục phổ thơng mơn Mĩ thuật (năm 2018) so với Chương trình Giáo dục
phổ thông môn Mĩ thuật (năm 2006).
 Giúp cán bộ quản lí có được nhận thức và hiểu biết đúng trong việc hỗ trợ, chỉ đạo
GV thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Như vậy, SGV Mĩ thuật 3 là công
cụ hiệu quả giúp GV triển khai hoạt động dạy học môn Mĩ thuật lớp 3 trong nhà
trường. Do việc biên soạn có tính đến yếu tố chung nhất nên về cơ bản, nội dung
trong SGV được xem là “xương sống”, là những gợi ý cần thiết để tiến trình dạy học
được diễn ra một cách hiệu quả, khoa học. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế nhà

trường và sĩ số của HS trong lớp mà mỗi GV nên vận dụng linh hoạt những nội
dung đó, lựa chọn cho mình những PPDH phù hợp trên cơ sở thực hiện đúng các
hoạt động đã quy định trong sách để đảm bảo ý nghĩa, mục tiêu chung của chủ đề.
Nghĩa là sẽ khơng có một giải pháp duy nhất trong dạy học mĩ thuật mà đó là sự kết
hợp của nhiều phương pháp, thậm chí là kế thừa những PPDH mĩ thuật trước đây.
Do đó, để sử dụng SGV có hiệu quả, xin lưu ý một số nội dung sau:
 Cần hiểu rõ SGV để có sự chuẩn bị kĩ lưỡng từ đồ dùng dạy học cho đến kĩ thuật
đứng lớp, phương pháp dạy học,… sẽ sử dụng cho những nội dung liên quan đến
chủ đề. Khi đã hiểu được tiến trình lên lớp và các mục tiêu cần đạt được ở mỗi hoạt

24

BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG


động thì GV sẽ tự lựa chọn được cho mình những cách vận dụng sáng tạo và hiệu
quả nhất, phù hợp với HS và thực tiễn cơ sở vật chất của nhà trường.
 Bám sát tiến trình các hoạt động theo trật tự trong sách để đảm bảo việc tổ chức
hoạt động dạy học phù hợp với mạch kiến thức của mỗi chủ đề. Do đó, cần hiểu
đúng mục tiêu, ý nghĩa của mỗi hoạt động (trả lời cho câu hỏi: Hoạt động này để
làm gì? Giúp quá trình nhận thức của HS như thế nào?).
 Không tự ý thay đổi các hoạt động đã được hướng dẫn trong sách bởi sự điều chỉnh
khơng có chủ đích sẽ làm sai lệch ý nghĩa của mỗi hoạt động. Ví dụ, cùng là thao tác
thực hành tạo ra sản phẩm mĩ thuật nhưng hoạt động ở mục Thể hiện và hoạt động
ở mục Vận dụng mang ý nghĩa khác nhau. Thực hành ở hoạt động Thể hiện là hình
thành kiến thức, kĩ năng sau khi đã tiếp nhận thơng tin, hình ảnh liên quan đến
chủ đề còn thực hành ở hoạt động Vận dụng là sử dụng những kiến thức, kĩ năng
đã được hình thành ở cả ba hoạt động trước đó để tạo ra sản phẩm mĩ thuật phục
vụ cuộc sống.
5.2. Vở bài tập

Vở bài tập Mĩ thuật 3 được biên soạn nhằm thực hiện các nội dung thực hành trong
SGK Mĩ thuật 3, cũng như giúp HS củng cố các kiến thức đã học ở mỗi chủ đề và làm
phong phú thêm các dạng bài thực hành trong mỗi chủ đề. Do đó, về cơ bản, tài liệu
này được thiết kế theo hình thức trang đơi: trang bên trái (trang có số chẵn) nhắc lại
kiến thức đã học và trang bên phải (trang có số lẻ) là phần để HS thực hành dưới sự
hướng dẫn của GV. Ở một số chủ đề, nội dung ở trang nhắc lại, củng cố kiến thức có
thêm phần mở rộng giúp GV có thêm những giải pháp xử lí trong q trình dạy học,
nhưng hàm lượng kiến thức không vượt quá nội dung trong SGK.
GV căn cứ theo câu lệnh trong SGK để hướng dẫn HS thực hành vào phần quy định
trong vở bài tập, trong đó lưu ý đến khả năng và sở thích của mỗi HS. Chẳng hạn, HS
có thể thực hành theo chiều dọc hay chiều ngang của phần khung cũng như lựa chọn
hình thức thể hiện vẽ hay xé, dán (Tuỳ vào điều kiện của cơ sở mà GV có thể định
hướng phần chuẩn bị đồ dùng cho HS để thuận tiện nhất cho việc thể hiện bằng chất
liệu gì trong từng chủ đề). GV nhắc nhở HS giữ gìn vở cẩn thận để sử dụng cho những
tiết trưng bày sản phẩm mĩ thuật vào cuối học kì, lưu ý không nên cắt rời bài thực
hành từ vở bài tập để trang trí hay trưng bày, GV có thể hướng dẫn HS về nhà làm
thêm ra giấy sản phẩm khác. Trong trường hợp HS muốn thực hiện lại phần thực
hành, GV có thể xử lí bằng cách cắt tờ giấy trắng đúng khổ và dán vào đúng vị trí trong
vở thực hành.
5.3. Nền tảng sách điện tử hành trang số - hanhtrangso.nxbgd.vn
Hành trang số cung cấp thông tin liên hệ và các kênh mạng xã hội để hỗ trợ GV, phụ
huynh, HS sử dụng nền tảng phục vụ môn Mĩ thuật lớp 3:
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 3

25


×