Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng delta agf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.09 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA
AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
DELTA AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang
Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762
Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008

LỜI CẢM ƠN
Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro
của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc
thực tế và cung cấp số liệu để thực hiện việc phân tích.
Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình đóng góp ý


kiến, giúp khắc phục và hoàn thiện dần bài luận văn.
Những giáo viên chuyên môn khác, bạn bè.
Đặc biệt là gia đình và tất cả những ai ảnh hưởng đến kết quả bài luận văn này.
Tác giả xin tri ân.
  

MỤC LỤC
  

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Chương 1: TỔNG QUAN
1 Cơ sở hình thành đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng
phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội tại
của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu.
Một trong những trở ngại đó chính là rủi ro.
Rủi ro có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt tiêu cực thường được
quan tâm hơn. Trong doanh nghiệp thường có hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc
chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng
của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ
rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các
định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi
trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro
kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro
mất khả năng chi trả phát sinh từ việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định (nợ
dài hạn và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn. Tác động của chúng được gọi là
đòn bẩy tài chính.

Đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn
hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố
định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ “đòn
bẩy” trong tài chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt
động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại,
nếu hoạt động doanh nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên bội lần.
Công ty được phân tích đang trong giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh,
đây là giai đoạn biểu hiện rõ ràng mức độ cao của rủi ro kinh doanh.Vì vậy rủi ro tài
chính đi kèm nên giữ càng thấp càng tốt nhằm tránh tác động tổng hợp cùng một lúc
hai loại rủi ro lên tổng thể doanh nghiệp.Vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện
nay là phân tích đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi
nhuận và rủi ro, nên thay đổi tác động của chúng ra sao, để công ty kiểm soát được rủi
ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt được lợi nhuận kỳ vọng
trên vốn cổ phần mong muốn, đưa ra những quyết định phù hợp liên quan nguồn vốn.
Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của công ty.
Đánh giá ảnh hưởng của hai đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.
Giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi
nhuận trên vốn cổ phần.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 1

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
3 Nội dung nghiên cứu
Phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT), rủi ro kinh doanh do đầu tư định phí thay đổi.
Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ vốn có chi phí cố định tác động đến khả năng
tạo lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) cũng như rủi ro nó tạo ra như thế nào.

Dựa trên nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án tương lai, xây dựng nhiều phương
án tài trợ với tỷ lệ nợ khác nhau. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS để có thể lựa
chọn phương án tài trợ nhu cầu vốn tương lai thích hợp.
Tổng hợp tác động đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, những thông tin
qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần
thu thập, để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ, và mang tính thực
tiễn.
Phương pháp xử lý số liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu giải
quyết vấn đề. Sau đó phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin để đưa ra giải pháp và đề
nghị.
5 Phạm vi nghiên cứu
Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 4/2007, với nhu cầu xác định mức độ
rủi ro và khả năng tăng trưởng lợi nhuận tương lai như trên, nên sẽ tiến hành phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh và tài trợ của công ty quý 3, quý 4 năm 2007. Đây là
hai quý thể hiện rõ sự biến động của qui mô nợ vay.
Hoạt động công ty có rất nhiều lĩnh vực nên ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro
cũng có rất nhiều nhân tố. Ở đây chỉ xem xét tác động của hai loại đòn bẩy đến khả
năng sinh lợi và rủi ro.
  
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 2

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1 Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1Khái niệm đòn bẩy
Đòn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định và các chi phí
tài chính cố định của một doanh nghiệp.
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư

chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện
diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để
khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến
đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận
(lỗ).
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố
định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cấu trúc nguồn vốn của
công ty.
Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn
cho một doanh nghiệp, bao gồm nợ trung, dài hạn; cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường.
Bảng báo cáo thu nhập - Hình thức điều chỉnh

Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy tài chính
Doanh số
Trừ Chi phí hoạt động biến đổi
Chi phí hoạt động cố định
Tổng chi phí hoạt động
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay)
Lãi trước thuế (EBT)
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi sau thuế (EAT)
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan
Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi

về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 3

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
tăng, và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi
phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến gồm: chi phí
nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bao
bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng…
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi
phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Thông thường
trên các báo cáo, chi phí bất biến được thể hiện dưới dạng tổng số. Chi phí bất biến
gồm những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ
tầng, chi phí quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao, thuê tài chính dài
hạn, chi phí bảo trì, bảo hiểm, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên
cứu…
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và
yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc
điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc
điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo
những tỷ lệ nhất định.
Ở đây chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả chi phí đều có thể
biến đổi. Qua thời gian, một doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô các cơ sở vật chất
và số nhân viên điều hành để đáp ứng với các thay đổi trong doanh thu.
Số dư đảm phí (contribution margin) là chêch lệch giữa doanh thu và chi phí khả
biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp
chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản
phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu.
Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm

(cũng bằng một đơn vị sản phẩm)

Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi phí,
người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Đây là một
công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích để ra quyết định,
đặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người quản lý sẽ có căn cứ dự đoán
các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các biến động của mức độ hoạt động trong
toàn doanh nghiệp.
Gọi Q: sản lượng tiêu thụ, P: giá bán, V: chi phí khả biến đơn vị, F: chi phí bất
biến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí như sau:
Tổng số Đơn vị
Doanh thu PQ P
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 4

Số dư đảm phí
Doanh thu
x 100%
Tỷ lệ số dư đảm phí =
Giá bán – biến phí đơn vị
Giá bán
Tỷ lệ số dư đảm phí =
x 100%
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
(-) Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
(-) Chi phí bất biến
Lợi nhuận hoạt động
VQ
(P-V)Q
F

(P-V)Q - F
V
P-V
Tại sản lượng Q
1
=> Doanh thu: PQ
1
=> EBIT
1
= (P-V)Q
1
– F
Tại sản lượng Q
2
=> Doanh thu: PQ
2
=> EBIT
2
= (P-V)Q
2
- F
Khi doanh thu tăng một lượng: PQ
2
– PQ
1
Lợi nhuận tăng một lượng là: ∆EBIT = EBIT
2
– EBIT
1
= (P-V)(Q

2
-Q
1
)
PQQ
P
VP
EBIT )(
)(
12


=∆
Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì
lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống)
nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (điều kiện định phí không đổi).
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do
tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những công ty… thì
những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng
lên càng nhiều.
2 Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage)
2.1Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán
đưa đến kết quả lợi nhuận (lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác
động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (degree of
operating leverage - DOL). Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi
của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).
(1)


QQ
EBITEBIT
DOL
/
/


=
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh
thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q,
doanh thu S nào đó. Chúng ta thực hiện thêm một số biến đổi công thức (1) để có thể
dễ dàng tính DOL theo cách khác:
Lợi nhuận hoạt động EBIT = PQ – VQ – F = Q(P-V) – F
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 5

Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức sản lượng Q
(doanh thu S)
Phần trăm thay đổi
lợi nhuận hoạt động
Phần trăm thay đổi
sản lượng (hoặc doanh thu)
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Bởi vì đơn giá P, định phí F, và biến phí đơn vị V là cố định nên:
∆EBIT = ∆Q(P-V). Thay vào công thức (1) ta được:
FQVP
VPQ
DOL
FQVP

VPQ
Q
Q
x
FVPQ
VPQ
Q
Q
FVPQ
VPQ
DOL
Q
Q
−−

=
−−

=
∆−−
−∆
=

−−
−∆
=
)(
)(
)(
)(

)(
)()(
)(
(2)
Công thức (2) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q, công thức này
chỉ thích hợp đối với những công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty
sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu
độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
EBIT
FEBIT
FVS
VS
DOL
S
+
=
−−

=
S: doanh thu, V: tổng chi phí khả biến
Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng
doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên
càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều
này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn khả biến thì tỷ lệ số
dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự
thay đổi doanh thu, sản lượng bán.
2.2Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động
Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất
chính là kết cấu chi phí.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm tỷ

trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng
(giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những công
ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh. Ngược lại nếu gặp rủi
ro sản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá
sản diễn ra nhanh chóng.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm tỷ
trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng
(giảm) ít hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những công ty
có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản phẩm
không tiêu thụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn.
Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo
ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán một
sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì hầu hết các
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 6

Độ bẩy hoạt động
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng lên và thu nhập cũng
tăng nhanh hơn.
Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có thể
tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong máy
móc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt giảm
chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế
có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”.
Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty, định
phí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt giảm, một
công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng, trong khi công ty với các định phí

lớn sẽ mất tiền.
2.3Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của
doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt động
chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự
thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động làm
khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi
lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu và cơ cấu chi phí cố định, bởi
vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Các nhà đầu tư khôn ngoan đều
hiểu rằng dù một doanh nghiệp có mở rộng phạm vi thay đổi doanh số nhiều hơn mức
cho trước cũng không có nghĩa là đầu tư nhiều hơn đã làm gia tăng chi phí cố định và
sau đó là gia tăng đòn bẩy hoạt động. Do đó sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy
hoạt động với rủi ro doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động có tác dụng khuếch
đại sự thay đổi lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro của doanh nghiệp.
Từ giác độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó
chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản
xuất.
2.4Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động
Sau khi nghiên cứu về đòn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về
đòn bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám
đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh
thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ
giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều
hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có
biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.
Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết
định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không
thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống như vậy
chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận.

Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh
số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ
bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 7

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy
nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
3 Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage)
Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là
công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt
động. Đòn bẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm hoạt động của công ty
quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có
đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và
du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền lựa
chọn những hình thức tài trợ khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu
thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính,
vậy lý do gì khiến công ty sử dụng đòn bẩy tài chính?
Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau:
−Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ thấp chi
phí thực của lãi vay.
−Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.
−Không phải lo sợ vấn đề hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành bổ
sung cổ phiếu gọi vốn.
−Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ.
Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo điểm rơi
lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn tài chính và lợi tức
kinh doanh không đủ bù đắp chi phí về lãi suất, các cổ đông của công ty sẽ phải bù
vào chỗ sụt giảm đó.
Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế khi

tính thu nhập chịu thuế.
Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ vốn từ
những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì người nắm giữ nợ
có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận của họ nếu
công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận
cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế
làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công ty
thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi.
3.1Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính
3.1.1Độ bẩy tài chính (DFL)
Độ bẩy tài chính (degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định lượng
dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở
một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT
thay đổi 1 phần trăm.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 8

Độ bẩy tài chính (DFL)
ở mức EBIT
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi EBIT
=
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
[ ]
)1/( tPDIEBIT
EBIT
DFL
EBIT

−−−
=⇔

Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ nào đó,
sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên
mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X % thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm X
%×DFL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính cao, chỉ có biến động nhỏ của EBIT sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến EPS.
EPS được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
I: lãi suất phải trả.
PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi.
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
NS: số lượng cổ phần thông thường.
Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ
phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối
quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi
nhuận trên vốn cổ phần cao nhất.
3.1.2Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios)
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá xem
công ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty càng
có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn
cấu trúc vốn hợp lý cho công ty mình. Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là:
−Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài
sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải
trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.
−Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio)
Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần. Tuy

nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và những
khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một cách
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 9

Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Tổng nợ
Vốn cổ phần
NS
PDtIEBIT
EPS
−−−
=
)1)((
Khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
Lãi vay
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu), người
ta dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
−Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ số
để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu.
−Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn biết
rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi
nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi
nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nếu tỷ số này nhỏ
hơn 1 hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp

thông tin bảo vệ chủ nợ tình huống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
3.1.3Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác
Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai
tham số đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn.
a. Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:

=
=
n
i
ii
PRRE
1
))(()(
( ∑P
i
= 1 )
R
i
: lợi nhuận ứng với biến cố i
P
i
: xác suất xảy ra biến cố i
n: số biến cố có thể xảy ra
Như vậy, lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhuận
có thể xảy ra với trọng số chính là xác suất xảy ra.
Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ
vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của

phương sai:
[ ]

=
−=
n
i
ii
PRER
1
2
)()(
σ
b. Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV)
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 10

Tỷ số nợ dài hạn
trên vốn cổ phần
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
=
Tổng tài sản trên
vốn cổ phần
Tổng tài sản
Vốn cổ phần
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so sánh
rủi ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Để khắc phục tình trạng này,
chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số biến đổi:

)(RE
CV
σ
=
Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro
mất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Khi doanh
nghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì
dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất
khả năng chi trả tăng theo.
Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về đòn
cân định phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ thuộc
vào rủi ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đối ít nợ hơn những doanh
nghiệp chỉ có mức rủi ro kinh doanh hạn chế. Nhưng những doanh nghiệp sử dụng
nhiều nợ vay sẽ có mức rủi ro tài chính cao hơn doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Tuy
nhiên, những khuynh hướng vừa nêu trên là bình thường.
Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là:
−Hệ số biến đổi của EBIT (CV
EBIT
= σ
EBIT
/ E(EBIT))
−Độ bẩy tài chính (DFL)
−Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (σ
EPS
)
−Hệ số biến đổi của EPS ( CV
EPS
= σ
EPS
/ E(EPS))

Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau:
Các chỉ số trên càng lớn thể hiện tác động của đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi
ro càng cao. Tuy nhiên, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng
được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các
nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động
vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Điều này
thể hiện rõ hơn khi phân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần;
quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần (EPS).
3.2Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro
3.2.1Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu
này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 11

EBITEPS
NS
t
NS
PD
NS
tI
EBIT
NS
t
NS
PDtIEBIT
EPS
σσ
)1(
)1()1()1)((


=




=
−−−
=
Tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ tiêu
mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ ra để
đầu tư vào công ty.
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ bằng
nhau.
Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so
sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi
nhuận đạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng chi
trả lãi vay để có thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động
lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ đông
quan tâm.
Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn
cổ phần và nợ vay).
Công ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động sẽ

thuộc về cổ đông. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi
nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của
mình.
Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay:
i
TS
EBIT
VCP
iNVEBIT
TS
VCPEBIT
iNVEBIT
iNV
TS
VCPTSEBIT
i
TS
EBIT
>>


>−⇒
>−


>
.
.
.
0.

)(
Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì:
i
TS
EBIT
VCP
iNVEBIT
TS
VCPEBIT
iNVEBIT
iNV
TS
VCPTSEBIT
i
TS
EBIT
<<


<−⇒
<−


<
.
.
.
0.
)(
=> Kết luận: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ

phần nhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất
doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 12

Tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần
=
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất
doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay.
3.2.2Phân tích mối quan hệ EBIT (Earnings before interest and taxs) –
EPS (Earnings per share)
Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những
phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này,
chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp các phương án
tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại EBIT bàng quan thì
phương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau.
Dựa vào công thức trên đây, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một
trong hai phương pháp: phương pháp đại số và phương pháp hình học.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phuơng án, sau đó thiết lập
phương trình cân bằng như sau:
2
222,1
1
112,1
)1)(()1)((
NS

PDtIEBIT
NS
PDtIEBIT −−−
=
−−−
Trong đó:
EBIT
1,2
: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2.
I
1
, I
2
: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2.
PD
1
, PD
2
: cổ tức cổ phiếu ưu đãi theo phương án 1 và 2.
NS
1
, NS
2
: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra được điểm
bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ
phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều này, chúng ta xây dựng đồ
thị xác định điểm bàng quan theo ba phương án như hình vẽ sau:


Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với
tất cả các điểm của EBIT. Tìm điểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra
EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để tìm ra EPS tương ứng. Mỗi
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 13

EPS
EBIT
Nợ
CP ưu đãi
CP thường
Điểm bàng quan
EPS
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
phương án đều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó lại sẽ tạo thành đường thẳng
phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó.
Ý nghĩa điểm bàng quan
Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm thấy điểm
bàng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường là X. Điều này có
nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan X thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu
thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua
X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu
thường.
Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài trợ hoạt
động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn cổ phần để tận
dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Nếu như thế, các công ty phải được tài trợ
hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn cổ phần. Nhưng nếu giải pháp
tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ, vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là tốt
nhất? Chúng ta sẽ thảo luận các khía cạnh chủ yếu của nợ vay so với vốn cổ phần hay
cơ cấu vốn (chỉ xem xét nợ vay đại diện cho nguồn tài trợ có chi phí cố định và vốn cổ
phần) như thế nào để mang lại lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất.

Hình vẽ mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ
Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác
nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng độ
nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đòn bẩy tài chính
phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi EBIT vượt qua điểm hòa vốn sự
gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đối với phương án sử dụng nhiều nợ vay hơn.
Ngược lại, khi chưa đạt đến EBIT hòa vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có đòn bẩy
tài chính lớn hơn làm EPS âm càng nhiều.
Các thay đổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi tỷ lệ nợ trên tài sản
càng cao làm EPS kỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng, nhưng tác động
này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đã phát hành sụt giảm khi nợ vay
được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro.
4 Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra
đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 14

EBIT
Nợ vay ít
Nợ vay nhiều
Vốn cổ phần
0
∆EPS
A
∆EPS
B
∆EBIT
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng
kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng

tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi
EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi
EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số
lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total
leverage – DTL).
Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng
phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).
Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động
với độ bẩy tài chính:
DTL
Q đơn vị hoặc S đồng
= DOL × DFL
Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được:
[ ]
)1/( tPDIEBIT
VS
DTL
S
−−−

=
(V: tổng biến phí)
Tóm lại: Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nổ
lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động
của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động
này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt
động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi
nhuận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo
lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử
dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn

bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính
cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp đạt được
EBIT ít hơn định phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn bẩy có thể
làm giảm lợi nhuận của các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi
ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.
  
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 15

Độ bẩy tổng hợp (DTL)
ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng)
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)
=
DTL
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)
=
Phần trăm thay đổi EBIT
Phần trăm thay đổi EBIT

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN
& RỦI RO CỦA CTY
1Giới thiệu chung về cty Delta AGF
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF, tên tiếng Anh: Delta AGF
investment & construction joint stock company, được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 5203000062 ngày 02/04/2007. Cố đông sáng lập là công ty cổ

phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) chiếm giữ 51% vốn điều lệ nhằm
tách một số mảng hoạt động của Agifish như dịch vụ kỹ thuật, chế tạo máy, chế biến
bột cá…cho công ty chuyên trách để mở rộng phát triển, do đó công ty cổ phần Delta
AGF ra đời có tiền thân từ xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật thuộc Agifish.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 18, quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang, có một bộ phận xây dựng và 4 xí nghiệp trực thuộc.
−Xí nghiệp Bê tông.
−Xí nghiệp Chế biến bột cá ở huyện Châu Thành, An Giang.
−Xí nghiệp Cơ điện lạnh tại phường Mỹ Thạnh, An Giang.
−Xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật tại phường Bình Đức, AG.
Những hoạt động chính của công ty
−Hoạt động huy động vốn, mua cổ phần.
−Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản (bột cá…), các
loại dầu sinh học và nguyên liệu phục vụ ngành y tế, công nghiệp từ mỡ cá.
−Dịch vụ kỹ thuật, cơ điện lạnh.
−Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất
không mang tính độc hại.
−Lắp ráp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp (trạm trộn bê tông
cement thương phẩm, bê tông nhựa nóng,…) phục vụ cho các công trình. Sản xuất bê
tông tươi.
−San lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông, công
trình công nghiệp (như cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ nghệ lạnh…), thực hiện các dự án
BOT và tương đương.
−Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thiết kế nội
thất, ngoại thất công trình. Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 16

Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Thành quả và vị thế trên thị trường
Trong năm 2007, công ty vừa xây dựng cơ bản vừa hoạt động kinh doanh được

8 tháng nhưng đã đạt doanh thu 62,4 tỷ đồng. Lợi nhuận hoạt động 4,4 tỷ đồng.
−Xí nghiệp bột cá
Thị trường nguyên liệu ổn định từ công ty Agifish, AFA, Việt An. Thành phẩm
từ xí nghiệp bột cá chủ yếu là bột cá và mỡ cá. Sự ưu thế do được chuyển giao những
khách hàng thân tín trong và ngoài nước từ công ty Agifish như: Su seafood Co.ltd,
Badavina Co.ltd (Hàn Quốc), Sojitz (Nhật), I.B.C Co.ltd (Singapore) và các nhà máy
thức ăn thủy sản, gia súc trong nước như: công ty Tuấn Minh (Hà Nội), cty CiBi Việt
Nam (Biên Hòa), cty thức ăn gia súc Lái Thiêu, cty Long Văn…đã đem lại doanh thu
hiện tại cho công ty 10 tỷ đồng /tháng. Hiện nay hai mặt hàng này đang thiếu hụt bởi
hàng loạt các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc ra đời. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ có
xu hướng đang tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ chính là cty cổ phần
Nam Việt, từ ngày 01/03/2008 xí nghiệp bắt đầu hoạt động 2 dây chuyền bột cá với
công suất 300 tấn nguyên liệu /ngày. Doanh thu năm 2008 ước tính khoảng 304 tỷ
đồng.
−Bê tông tươi: đang hoạt động tốt và có thị phần lớn bởi vì chỉ có một đối thủ
cạnh tranh nhưng máy móc thiết bị của họ rất cũ, trong khi nhu cầu sử dụng bê tông
tươi ngày càng lớn. Chính vì vậy, xí nghiệp đang mở rộng thị trường ở Châu Phú,
Châu Đốc, Thốt Nốt, Lấp Vò,…Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 38 tỷ đồng.
−Cơ điện lạnh: đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc lắp đặt hệ thống máy
móc ngành thủy sản. Xí nghiệp Cơ điện lạnh đã được đầu tư tương đối hoàn
chỉnh. Các sản phẩm cơ khí chia thành bốn nhóm sau:
Nhóm cơ khí sắt thép: sản xuất khung kèo thép, cầu sắt, khung sắt…
Nhóm cơ khí Inox – nhôm: sản xuất các trang thiết bị cung cấp cho các nhà máy
chế biến thủy sản như dây chuyền sản xuất cá, bàn chế biến, máy tăng trọng, khung
cửa Inox, khung nhôm kính, tủ bảo hộ lao động…
Nhóm cơ khí nghiên cứu: chế tạo sản phẩm mới như máy bơm cá, băng chuyền
IQF, tái đông, mạ băng, dây chuyền sản xuất có tự động hóa tính toán định mức và
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Nhóm lắp đặt cơ điện lạnh: lắp đặt khung kèo, lắp đặt điện, lắp đặt hệ thống
lạnh…

Với các sản phẩm cơ khí khá đa dạng nên có nhiều lợi thế trong hoạt động
doanh đem lại hiệu quả đáng kể. Xí nghiệp đang thực hiện hợp đồng cung cấp và lắp
đặt thiết bị cho Afiex trị giá 7,2 tỷ; hợp đồng lắp đặt hệ thống điện thị xã Châu Đốc
1,5 tỷ; lắp đặt máy móc cho nhà máy AGF8 giá trị 90 tỷ đồng.
−Dịch vụ vận hành bảo trì: với lực lượng công nhân lành nghề, có kinh nghiệm
vận hành bảo trì hệ thống cấp đông cho các nhà máy đông lạnh, chế biến thủy hải sản.
Thị trường ổn định tại các nhà máy đông lạnh của công ty Agifish với các khách hàng
là AGF7, AGF8, AGF9, AGF360, xí nghiệp dịch vụ thủy sản và các bộ phận trực
thuộc công ty Agifish. Nguồn doanh thu ổn định trên đơn giá khoán sản phẩm được
thỏa thuận và các khoản thu từ dịch vụ phát sinh khi có yêu cầu, điều đó đã tạo doanh
thu trên 12 tỷ /năm.
SVTH: Trương Thị Huyền Trang 17

×