Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
1. Em xin chân thành cảm ơn T.s Vũ Thị Uyên trong thời gian qua đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp em hoàn thành bài luận văn này.
2. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bác, các chú trong phòng
Hành chính và Nhân lực thuộc Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại
Vinaconex đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thu thập tài liệu cần thiết cho
bài luận văn này, cũng như sự kèm cặp, chỉ bảo trong quá trình thực tập làm
việc tại Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex.
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Phạm Văn Tuyên
Lớp: QTNL 46A
Khoa: Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Cơ sở thực tập: Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex
Tên đề tài luận văn tốt nghiệp: “Cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao
động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công ty Cổ phần Nhân lực và
Thương mại Vinaconex”.
Em xin cam đoan trước Hội đồng kỷ luật của Trường, của Khoa rằng, bài
luận văn này là kết quả làm việc nghiêm túc của bản thân em, không sao chép
từ bất kỳ tài liệu nào. Tất cả các tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu
sai sự thật, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội ngày 3/6/2008
Ký tên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Vai trò: .................................................................................................................................. 20
1.4. Sự cần thiết phải cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở
nước ngoài của công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex..................................24
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Vai trò: 20
1.4. Sự cần thiết phải cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở
nước ngoài của công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex 24
1.4. Sự cần thiết phải cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở
nước ngoài của công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex 24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu lao động là hoạt động đã được quan tâm từ khá lâu ở Việt
Nam, nhưng vai trò quan trọng của nó chỉ thực sự được Đảng, Nhà nước ta
quan tâm đầu tư trong những năm trở lại đây, nhất là khi quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Đảng và Nhà nước ta coi hoạt động
xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế-xã hội quan trọng góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới.
Có một thực tế đối với nguồn lao động Việt Nam có nhu cầu sang nước
ngoài làm việc là nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là nông dân trình độ
học vấn còn thấp, chuyên môn tay nghề chưa có hoặc chưa vững, trong khi
trình độ ngoại ngữ lại hạn chế, thiếu thông tin,... nên công tác tuyển dụng và
đào tạo nguồn lao động này cho đảm bảo yêu cầu chất lượng mà phía đối tác
nước ngoài yêu cầu là rất khó khăn, gặp nhiều thách thức. Bên cạnh đó sự hạn
chế về nguồn lực,sự thiếu đầu tư cho công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
cho XKLĐ từ phía các công ty kinh doanh XKLĐ cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự thiếu hiệu quả trong kinh doanh XKLĐ.
Để đi sâu nghiên cứu về công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài, tôi đã chọn luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:
“ Cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm
việc ở nước ngoài của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại
Vinaconex”.

Mục đích nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề cơ sở lý luận về công
tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài. Đồng
thời đánh giá một số thực trạng nổi cộm trong công tác tuyển dụng và đào tạo
lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công ty Cổ phần Nhân lực
1
và Thương mại Vinaconex. Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến
công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài
của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex, và một số kiến
nghị đối với các bên có liên quan.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu sâu các vấn đề trong công tác
tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công
ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex. Số liệu thông tin chủ yếu lấy
từ năm 2005 trở lại đây.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: Có dựa trên những thống kê hàng năm của Công
ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại, qua đó thống kê số liệu theo nội dung
đề tài của mình.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những số liệu thống kê đưa ra
những đánh giá, phân tích, tổng hợp.
Phương pháp bảng hỏi: Bảng hỏi bao gồm 10 câu hỏi được gửi đến 40
người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài của công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại
Vinaconex.
Chương 2: Thực trạng của công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài của công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại
Vinaconex

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải tiến công tác tuyển
dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công ty Cổ
phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI VINACONEX
1.1. Xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu lao động xét về mặt kinh tế là một loại hình xuất khẩu dịch vụ
cung cấp một loại hàng hóa đặc biệt là sức lao động. Nó chứa đựng đầy đủ tính
chất, yêu cầu của loại hàng hóa đặc biệt này: hoạt động của con người, tổng
quan các mối quan hệ xã hội. Giá cả của sức lao động phụ thuộc phụ thuộc vào
chất lượng lao động, trước hết là các yếu tố về trình độ chuyên môn, tay nghề
được đào tạo, khả năng giao tiếp về ngôn ngữ, văn hóa, phẩm chất cá nhân , khả
năng hội nhập, giao lưu với các nền văn hóa khác. Giá cả sức lao động cũng phụ
thuộc rất lớn vào nhu cầu của nước nhập khẩu lao động.
Để làm rõ về xuất khẩu lao động cần làm rõ một số khái niệm liên quan:
* Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động
chính là quá trình kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu con người.Nó là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động
kinh tế xã hội.
* Sức lao động: Nó là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá
trình tạo ra của cải xã hội. Nó phản ánh khả năng lao động của con người, là
điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế
hàng hóa thì sức lao động là một hàng hóa đặc biệt. Ngoài những giá trị và giá
trị sử dụng như những hàng hóa thông thường thì nó còn có các giá trị khác
về tư duy, tinh thần. Thông qua thị trường lao động, hàng hóa sức lao động

được xác định giá cả. Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung-
3
cầu của thị trường. Khi mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức
lao động ( biểu hiện bằng tiền công ) sẽ thấp, ngược lại khi mức cung thấp sẽ
dẫn tới tình trạng thiếu lao động , giá cả sức lao động sẽ cao hơn.
* Thị trường lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử
dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường
lao đông. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đông muốn tìm việc phải thông
qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trưòng lao đông" thực chất phải
được hiểu là "Thị trường sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức
lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao
gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi
và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập
giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó,
cung-cầu về lao đọng ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao
động cũng ảnh hưởng tới cung - cầu lao động.
Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ
yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của
các quy luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc
nhập khẩu lao động từ đo cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất
lượng lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng
nhiều lao động càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm
đựơc ưu thế trên thị trường lao động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư
để được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng,
cơ cấu và chất lượng lao động cao.
Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi
còn nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động
trước hết thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng
thời tạo điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm,
thuê mướn lao động theo pháp luật.

4
* Xuất khẩu lao động:
Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất
khẩu lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua
khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là
hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một
quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hượp pháp
quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động.
1.1.2. Phân loại xuất khẩu lao động:
◘ Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:
+ Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc
đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra
nước ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra
thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.
+ Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm
việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với
những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài
cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng.
◘ Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động:
+ Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao
sang các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là
chảy máu chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm
một phần thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm,
một phần khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công
nhân kỹ thuật bậc cao ở nước ngoài .v.v... để thu ngoại tệ.
+ Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung
hoặc bậc thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ,
giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước.
5
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động:

Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả người lao
động và phía Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng đưa ra những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội đi làm việc ở nước ngoài. Hiện nay có một số hình thức xuất khẩu
lao động sau:
◘ Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động
theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài:
Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu
cụ thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước
ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng
yêu cầu của mình, bên nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước
khi lao động sang làm việc.
◘ Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công
trình hoặc đầu tư ở nước ngoài.
Bên nước ngoài đặt hàng các công trình xây dựng cho các doanh nghiệp
Việt Nam nhận thầu, nhận khoán, do vậy phải đưa đi đồng bộ các đối tượng
lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao động trực tiếp sang
nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng chấm dứt hợp đồng
đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình thức khoán khối
lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao động dễ bị chán
nản, không tận tâm với công việc.
◘ Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết
với người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá
nhân):
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối
tượng lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc.
6
Có những yêu cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có trình độ kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu

chỉ cần người lao động có trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở
Việt Nam. Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được cung
ứng cho các tổ chức kinh tế nước ngoài dưới những hình thức:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao
động và bản thân người lao động.
1.1.4.1. Xét trên góc độ vĩ mô:
◘ Với nước xuất khẩu lao động:
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các
lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
+ Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động
kinh tế. Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng
trong chương trình việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến
lược giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu
của Đảng và Nhà nước ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh
nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc
phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn
thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc
7
tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước
đang phát triển.

Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan
trọng cho đất nước.
+ Về xã hội: Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số người
trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và
số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao
động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong
mấy năm gần đây, số lao động đi xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên
dưới 70 nghìn người và đến nay đã có khoảng trên 400 nghìn người Việt Nam
đang làm việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh thổ.
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội
do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động,
học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài
trang bị...
+ Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng
lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra
mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan
trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai
bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng
thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ
hợp tác khác.
◘ Với nước nhập khẩu lao động:
+ Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp
đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm
năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao
8
động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách
quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
+ Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao
động đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại

nước tiếp nhận lao động.
1.1.4.2. Xét trên góc độ vi mô:
◘ Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
+ Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục
tập quán của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả
vào chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần
thoả thuận hợp tác giữa hai chính phủ.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó
là tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã
ký.Việc này có thể gây ảnh hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng
như sự ổn định trên thị trường hiện tại và tiềm năng.
◘ Với bản thân người lao động:
+ Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói
nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
+ Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ
trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để
đạt được hiệu quả đó (Hiệu quả H= kết quả - chi phí). Có hai loại hiệu quả
9
là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được
về mặt kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là
khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ
thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động này. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất
khẩu lao động

1.1.5.1. Lợi ích kinh tế đạt được
◘ Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:
Công thức tính:
L = Lc + Lx - Ln
Trong đó:
L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm
Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục
Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm
Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua
của công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực
này đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không
phải bỏ vốn đầu tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng
lao động của đất nước (mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người
lao động này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
◘ Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động:
Công thức tính:

10
P =∑ Yj ( j = 1 đến n)
Yj = Xij . Kj
Trong đó:
P : Mức thu của nhà nước
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường
n : Số thị trường đưa lao động sang
j : Nước đưa lao động sang
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước
X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao
động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to

lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được
khuyến khích. “ Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung
ứng tàu biển, dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu
người lao động dư thừa hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nước ngoài
của nước ta là rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm
năng đó trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng
kể thúc đẩy sản xuất phát triển.”
◘ Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
dt
. L
11
Trong đó:
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm
m
dt
: Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới
L : Số người có việc làm thường xuyên ở nước ngoài
Chỉ tiêu cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu tư tạo ra chỗ làm
việc mới ở trong nước và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu tư
cho giải quyết việc làm.
◘ Giá trị hàng hoá do người lao động đưa về:
Công thức tính:
G =∑ Hj
( j = 1 đến n)
Hj =∑ h
ij

. N
j
Trong đó:
G : Giá trị hàng hoá do người lao động đem về
H : Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về
h : Giá trị hàng hoá trung bình của một người lao động đem về
N : Số người gửi hàng hoá về trong năm
i : Biến số người
j : Biến số thị trường
Chỉ tiêu cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần
vào việc cân đối quỹ hàng hoá trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng
thêm máy móc thiết bị làm tư liệu sản xuất.
◘ Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài bổ sung vào thu nhập
quốc dân:
Công thức tính:
Q =∑ (Pj + Vij) . k
j
( j = 1 đến n)
12
Trong đó:
Q : Thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài tính vào thu
nhập quốc dân
P : Các khoản phải nộp của mỗi người lao động
V : Thu nhập của người lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp
k : Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
i : Biến số người
j : Biến số nước sử dụng lao động
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài được
tính vào thu nhập quốc dân.
Ngoài các chỉ tiêu có thể lượng hoá được để so sánh nói trên còn có một

số chỉ tiêu khác cũng có thể lượng hoá được như số lao động có nghề được
đào tạo nâng cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một người lao
động... song nói chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác như việc du
nhập kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống
tiến bộ, tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai nước, tranh thủ sự ủng hộ
quốc tế ... phản ánh hiệu quả về mặt xã hội.
1.1.5.2. Chi phí bỏ ra:
Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí
cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngoài, xử lý
các công việc sau khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp phạt
cho nước bạn do người lao động tự ý bỏ hợp đồng...
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao
động gây ra ở nước ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc
phục được nếu có biện pháp và chính sách thích hợp.
13
1.2. Tuyển dụng lao động đi xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng lao động đi xuất khẩu lao động
Khái niệm: Tuyển dụng lao động đi XKLĐ là quá trình thu hút, tìm
kiếm và tuyển chọn những người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài để đưa họ sang nước ngoài làm việc thông qua hợp đồng được kí kết
giữa các bên có liên quan.
Các bên có liên quan ở đây bao gồm: Doanh nghiệp XKLĐ; người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê lao động Việt Nam. Nhà nước, Chính phủ chủ yếu đóng vai trò tạo cơ
chế,hành lang pháp lý cho công tác XKLĐ.
◘ Tuyển dụng lao động đi XKLĐ bao gồm:
+Tuyển mộ lao động đi XKLĐ. Đây được coi là quá trình đầu tiên của
công tác tuyển dụng. Ở quá trình tuyển mộ, vấn đề quảng bá, tìm kiếm, thu
hút nguồn lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được đặt lên hàng
đầu. Mỗi công ty XKLĐ sẽ có các phương thức tuyển mộ nguồn lao động có

nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài khác nhau.
+Tuyển chọn lao động đi XKLĐ. Đây là quá trình có vai trò quyết định
đến chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thông qua quá trình
tuyển chọn lao động đi XKLĐ công ty XKLĐ sẽ sàng lọc, đánh giá và tuyển
chọn được những người lao động có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm chất
theo yêu cầu của đối tác nước bạn nhập khẩu lao động Việt Nam.
Vai trò:
◘ Đối với công ty XKLĐ:
+Là hoạt động có vai trò quan trọng đến sự thành công trong kinh
doanh XKLĐ của công ty, đến uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty.
+Nếu tuyển dụng được nguồn lao động đi XKLĐ phù hợp với yêu cầu
của phía đối tác nước ngoài (là các công ty, doanh nghiệp, tổ chức nước
14
ngoài) sẽ giúp công ty giảm bớt được chi phí cho đào tạo, giáo dục định
hướng, cũng như các rủi ro khác
◘ Đối với người lao động đi XKLĐ:
+ Công tác tuyển dụng nếu được làm tốt sẽ giúp người lao động có nhu
cầu đi XKLĐ có đầy đủ thông tin, nhanh chóng, chính xác về công tác XKLĐ
của công ty XKLĐ. Qua đó giúp người lao động có nhu cầu đi XKLĐ giảm
thiểu được các chi phí tìm kiếm, tìm hiểu , đi lại,..., tránh được sự lừa gạt của
các công ty “ma” .
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng lao động đi XKLĐ
◘ Nguồn lao động cần tuyển dụng đi XKLĐ: Đây là tập hợp những
người có nhu cầu, và mong muốn được đi làm việc ở nước ngoài.
+ Khả năng cập nhật, tìm kiếm thông tin XKLĐ của người lao động có
nhu cầu đi XKLĐ. Theo khảo sát của Chính phủ thì có đến 96% lao động đi
XKLĐ là nông dân. Họ là những người xuất thân nghèo khó, ít được đầu tư
học tập nên trình độ tay nghề, khả năng giao tiếp, khả năng tiếp thu còn rất
hạn chế. Vì vậy mặc dù họ có nhu cầu đi XKLĐ thật sự, nhưng cũng là người
thiếu thông tin, hiểu biết về các công ty XKLĐ . Phần lớn người lao động

không biết tiếp cận với cơ quan nào, đơn vị nào để làm thủ tục đi lao động ở
nước ngoài. Cộng với tâm lý nôn nóng,muốn được đi làm ngay với thu nhập
cao nên không ít người lao động rất dễ bị cò mồi và những tổ chức, cá nhân
không có chức năng XKLĐ lợi dụng để lừa đào. Đây chính là vấn đề còn nan
giải gây ảnh hưởng lớn đến công tác tuyển dụng lao động đi XKLĐ, cũng như
uy tín của các công ty XKLĐ kinh doanh chính đáng.
+ Sự xa cách về vị trí địa lý giữa cơ sở tuyển dụng lao động đi XKLĐ
và nơi người lao động có nhu cầu đi XKLĐ sinh sống. Đã có rất nhiều công ty
XKLĐ muốn mở rộng nguồn lao động đi XKLĐ của mình ra các địa phương,
các vùng, miền rộng lớn hơn nhưng vì vị trí địa lý, giao thông và khả năng
chi phí tài chính có hạn nên không thể thực hiện được. Đã có nhiều người lao
15
động có nhu cầu đi XKLĐ muốn được sự giúp đỡ của một công ty XKLĐ
nhưng lại không thể vì chi phí đi lại đến công ty đó lại quá sức họ.
◘ Năng lực của cán bộ phụ trách công tác tuyển dụng lao động đi
XKLĐ. Người cán bộ làm công tác này ngoài yếu tố chuyên môn thì sự tâm
huyết cũng được rất coi trọng. Những công ty XKLĐ có những cán bộ có
chuyên môn tuyển dụng lao động đi XKLĐ rất giỏi nhưng lại thiếu tâm huyết
với nghề, dùng năng lực của mình để lừa gạt người lao động, chiếm đoạt tiền
của họ thì sớm muộn uy tín, cũng như năng lực cạnh tranh về XKLĐ của họ
trên thị trường cũng thui chột, mai một. Người cán bộ tuyển dụng lao động đi
XKLĐ nếu thực sự tâm huyết phải là người biết tuyển dụng đúng
người(người có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất theo yêu cầu của nước nhập
khẩu lao động), không lợi dụng để bớt xén, lừa lọc, chiếm đoạt tiền của người
lao động đi XKLĐ.
+ Năng lực nhạy bén trong quảng bá, tìm kiếm thu hút nguồn lao động
có nhu cầu đi XKLĐ của cán bộ tuyển dụng lao động đi XKLĐ. Hiện nay có
quá nhiều cách để các công ty XKLĐ quảng bá, tìm kiếm, thu hút những
người lao động có nhu cầu đi XKLĐ. Tuy nhiên áp dụng như thế nào, vào
thời điểm nào , với những đối tượng lao động nào, ở đâu? lại còn tùy thuộc

vào năng lực của cán bộ tuyển dụng lao động đi XKLĐ
+ Năng lực phỏng vấn, định hướng cho người lao động đi XKLĐ. Biết
cách tiếp cận, gần gũi với người lao động, giải quyết tốt những nghi vấn, thắc
mắc của họ về những vấn đề liên quan đến XKLĐ, định hướng cho họ phải
làm gì, hành trang gì khi đi XKLĐ là một trong những cách tốt nhất gây dựng
lòng tin của người lao động đi XKLĐ đối với công ty XKLĐ.
◘ Sự cạnh tranh của các công ty XKLĐ khác. Hiện nay cả nước có đến cả
trăm công ty lớn nhỏ kinh doanh về XKLĐ. Đó là chưa kể đến các cục, sở làm
công tác XKLĐ ở các địa phương. Vì vậy mà mức độ cạnh tranh về XKLĐ, đặc
biệt là cạnh tranh về tìm và tạo nguồn lao động đi XKLĐ là rất mạnh mẽ.
16
◘ Cơ chế, chính sách về XKLĐ của Nhà nước, Chính phủ. Cho đến
nay đã có nhiều cơ chế, chính sách, luật về XKLĐ được ban hành. Và điều đó
đã gây ảnh hưởng ít nhiều đến công tác tuyển dụng lao động đi XKLĐ của
các công ty XKLĐ.
◘ Những đòi hỏi, yêu cầu từ phía đối tác nước ngoài.Với từng đối tác
nước ngoài, và ở từng thời điểm thì họ lại có những yêu cầu khác nhau về
chất lượng người lao động Việt Nam như thế nào. Có nước nhập khẩu lao
động chỉ đòi hỏi lao động Việt Nam có trình độ phổ thông, nhưng cũng có
những nước đòi hỏi người lao động Việt Nam phải có bằng cấp, trình độ cao,
ngoại ngữ tốt. Nếu như trước kia hầu hết các nước nhập khẩu lao động đều
muốn thuê một số lượng lớn lao động Việt Nam có trình độ phổ thông, hoặc
chưa qua đào tạo thì nay hầu hết các nước này lại chỉ muốn thuê lao động
Việt Nam có trình độ.
1.2.3. Các phương pháp tuyển dụng lao động đi XKLĐ
◘ Phương pháp tuyển dụng trực tiếp: Công ty XKLĐ tự mình tuyển
dụng lấy nguồn lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài mà không qua
trung gian.
+ Phương pháp tuyển dụng trực tiếp tại công ty: Người lao động trực tiếp
đến công ty phỏng vấn, nộp hồ sơ, làm thủ tục XKLĐ. Phương pháp này có

ưu điểm là có thể sàng lọc và tuyển chọn được nguồn lao động có độ tin cậy
cao vì cán bộ tuyển dụng là người của Công ty, giảm thiểu được chi phí khi
không phải qua trung gian, giúp người lao động tránh được các tình trạng cò
mồi, lừa gạt tiền của. Nhược điểm của phương pháp này là gây tốn chi phí
cho người lao động về đi lại, thủ tục,...
+ Phương pháp cử cán bộ tuyển dụng của công ty trực tiếp về các địa
phương để tuyển dụng nguồn lao động theo yêu cầu. Dưới sự giúp đỡ của các
17
Cục, Sở lao động, các cơ quan chức năng ở các địa phương , công ty sẽ mở
các buổi gặp mặt người lao động ở địa phương để tiến hành các thủ tục cần
thiết cho công tác tuyển dụng lao động xuất khẩu. Thực chất của phương pháp
này là việc vận dụng mô hình liên kết XKLĐ giữa doanh nghiệp XKLĐ (nhà
tuyển dụng)-Địa phương-Người lao động. Phương pháp này có ưư điểm là
giúp công ty tuyển dụng được nguồn lao động xuất khẩu theo yêu cầu có độ
tin cậy cao, ngày càng giúp công ty XKLĐ nâng cao uy tín, năng lực trong
công tác tuyển dụng lao động xuất khẩu. Nhưng nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều thời gian, chi phí về đi lại, về hoa hồng cho các cơ quan
chức năng, cục, sở ở các địa phương.
◘ Phương pháp tuyển dụng gián tiếp: Công ty XKLĐ tuyển dụng lấy
nguồn lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thông qua trung gian.
Trung gian ở đây có thể là các trung tâm giới thiệu việc làm, các trường, các
trung tâm dạy nghề.
+ Phương pháp tuyển dụng thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Ưu
điểm của phương pháp này là có thể tuyển dụng được nguồn lao động đáp
ứng được yêu cầu của phía đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng cao.Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều chi phí hoa hồng cho
các trung tâm giới thiệu việc làm, trong khi mức độ tin cậy về năng lực, trình
độ của người lao động lại chưa rõ ràng.
+ Phương pháp tuyển dụng thông qua các trường, các trung tâm dạy nghề,
đạo tạo nghề. Ưu điểm của phương pháp này là có thể tuyển dụng được nguồn

lao động đã được đảm bảo tin cậy về trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp
vụ, do vậy giúp công ty XKLĐ giảm được chi phí đào tạo cho người lao
động. Nhược điểm của phương pháp này là nhiều khi phải tốn nhiều thời gian
vì quá trình đào tạo nghề của người lao động ở các trường, trung tâm dạy
nghề có thể ngắn hạn, dài hạn.
18
1.2.4. Quá trình tuyển dụng lao động đi XKLĐ
Dựa vào những yêu cầu của nước nhập khẩu lao động, công ty XKLĐ sẽ
đặt ra các tiêu chuẩn tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài . Các tiêu
chuẩn tuyển dụng xác định những yêu cầu về tuổi, giới tính, tình trạng sức
khỏe, trình độ tay nghề, ngoại ngữ.
Tuyển dụng lao động đi XKLĐ bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn lao
động đi XKLĐ, vì vậy nó bao gồm một số bước thông thường sau:
◘ Quảng bá, thu hút người lao động có nhu cầu đi XKLĐ. Có nhiều
phương thức để quảng bá, thu hút như thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài, ti vi hay qua mạng intẻnet,... Hiện nay có một cách rất hữu
hiệu được nhiều công ty XKLĐ áp dụng và cũng được nhà nước rất khuyến
khích , đó chính là “ mô hình liên kết 3 nhà” là: Nhà tuyển dụng lao động XKLĐ
( công ty XKLĐ ) - Địa phương - Người lao động . Đây là mô hình vừa có thế
giúp công ty XKLĐ dễ dàng tiếp cận hơn với người lao động có nhu cầu đi
XKLĐ ở các địa phương, vừa giúp các cơ quan, chức năng địa phương có liên
quan quản lý tốt nguồn lao động đi XKLĐ, tạo công ăn, việc làm cho họ , khắc
phục được các hiện tượng cò mội, môi giới, lừa đảo người lao động, đồng thời
vừa có thế giúp người lao động được tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc làm
thủ tục hành chính và vay vốn, giảm thiểu nhiều chi phí.
◘ Tiếp đón ban đầu và định hướng sơ bộ. Những người lao động có nhu
cầu đi XKLĐ muốn đến công ty để làm thủ tục đi XKLĐ sẽ được cán bộ của
công ty XKLĐ tiếp đón và có những định hướng cho họ về những hành tranh
mà họ cần phải có như hồ sơ cá nhân, văn bằng, chứng chỉ, visa,.hay khoản
chi phí họ phải đóng , thời gian nộp hồ sơ,...

◘ Khám sức khỏe. Lao động trước khi nộp hồ sơ phải được đi khám sức
khỏe, và phải có giấy chứng nhận của cơ sở y tế về tình trạng sức khỏe.
19
◘ Thu nhận hồ sơ. Những lao động đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe nộp
hồ sơ đến công ty XKLĐ.
◘ Sàng lọc qua hồ sơ cá nhân của người lao động. Hồ sơ cá nhân bao
gồm nhiều khoản mục như về danh tính, tình trạng sức khỏe, tuổi, giới tính,
bằng cấp, trình độ, nghiệp vụ,... Thông qua những hồ sơ này cán bộ tuyển
dụng của công ty sẽ tiến hành loại bỏ, chọn lọc những hồ sơ đáp ứng nhu cầu.
◘ Tiếp nhận . Sau khi một người trải qua đầy đủ các bước trên sẽ được
tiếp nhận để tiếp tục làm các thủ tục khác trước khi được đi XKLĐ.
Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày lao động dự tuyển, Công ty sẽ thông báo
kết quả công khai cho người lao động. Sau 6 tháng kể từ ngày người lao động
trúng tuyển, nếu Công ty không thể đưa được người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thì Công ty sẽ có thông báo rõ lý do cho người lao động.
1.3. Đào tạo lao động đi XKLĐ
1.3.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo lao động đi XKLĐ
Khái niệm:
Đào tạo lao động đi XKLĐ: là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức,
trình độ chuyên môn và những định hướng nhất định cho người lao động
nhằm giúp họ có thể thích nghi và làm việc ở môi trường lao động nước
ngoài.
Chất lượng của người lao động đi XKLĐ được thể hiện ở trình độ, tay
nghề, tác phong, ý thức kỷ luật, khả năng giao tiếp, khả năng tiếp thu, hòa
nhập với văn hóa nước bạn,...
Vai trò:
◘ Đối với công ty XKLĐ:
+ Giúp công ty có được những người lao động đi XKLĐ có chất lượng đáp
ứng được yêu cầu của phía đối tác nước ngoài. Hiện nay chất lượng người lao
20

động đi XKLĐ được coi là nhân tố quyết định đến năng lực, đến uy tín và khả
năng cạnh tranh của các công ty XKLĐ. Công tác đào tạo, giáo dục định
hướng nếu được làm tốt sẽ giúp công ty XKLĐ có được những bước phát
triển bền vững hơn, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà các nước nhập
khẩu lao động ngày càng có nhu cầu cao hơn về lao động Việt Nam có trình
độ cao hơn, tác phong, ý thức kỷ luật tốt hơn, hòa nhập văn hóa tốt hơn, giao
tiếp tốt hơn.
+ Giúp công ty giảm thiểu được rủi ro về tình trạng người lao động Việt
Nam bỏ trốn về nước, tự phá bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc, qua đó gìn gĩư
và nâng cao uy tín về XKLĐ đối với trong và ngoài nước. Nếu đào tạo hời
hợt, qua loa cho người lao động, không giáo dục định hướng một cách tốt
nhất cho họ những hành trang cần thiết khi làm việc ở nước ngoài thì sẽ xảy
ra tình trạng người lao động không đủ trình độ, năng lực để làm việc ở nước
ngoài, hay thiếu ý thức bỏ trốn ra ngoài ,... Đây là điều không một công ty
XKLĐ nào mong muốn.
◘ Đối với người lao động đi XKLĐ:
+ Giúp người lao động đi XKLĐ nâng cao được trình độ, năng lực bản
thân, qua đó giúp họ có cơ hội được làm công việc có thu nhập cao bên công
ty nước ngoài
+ Giúp người lao động sau khi về nước có thể có đủ trình độ, năng lực
để tìm kiếm việc làm. Sau thời gian làm việc ở bên nước ngoài trở về nước
người lao động có thể tự tin hơn vì bản thân họ đã có được một số vốn trình
độ, kiến thức nhất định để có thể tìm kiếm được việc làm ở trong nước.
◘ Đối với Xã hội:
+ Giúp xã hội giảm bớt gánh nặng về giải quyết việc làm, nâng cao trình
độ, tay nghề cho người lao động.
21

×