Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thương mại Hanel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.52 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cùng với hội nhập kinh tế đã
mở ra cơ hội to lớn cho nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp ở nước ta
song cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Đó chính là cạnh tranh gay
gắt, khốc liệt trên tất cả các phương diện đặc biệt là vấn đề chất lượng
nguồn nhân lực vì con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thương mại Hanel là một
doanh nghiệp trực thuộc sự quản lý của công ty điện tử Hanel-Hà
Nội.Trong thời gian thực tập tại đây, em thấy công ty đã có sự quan tâm
thích đáng đến chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên cũng còn tồn tại một
số hạn chế bất cập trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy em quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần đầu tư và kinh doanh thương mại Hanel” với mục đích đưa ra một
số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuẩn bị cho
việc thực hiện thắng lợi các kế hoạch và phát triển vững mạnh trong thời
gian tới.
Chuyên đề được kết cấu theo nội dung sau:
Chương I : Lý luận về chất lượng nguồn nhân lực
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thương mại Hanel
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths Nguyễn Phương Mai cùng
toàn thể các anh chị tại công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thương mại
Hanel cụ thể là các anh chị trong phòng hành chính đã giúp em hoàn thành
bản báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NGUỒN NHÂN LỰC LÀ GÌ?
1.Khái niệm
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là nguồn lực quan
trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp.Nó không chỉ đơn thuần là lực lượng
lao động, mà là lực lượng lao động với tất cả tiềm năng của nó, là một tập
hợp mở có khả năng phát triển tuỳ theo các chính sách của tổ chức và ý
thức của cá nhân người lao động.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả các lao động thuộc
phạm vi quản lý của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có thể huy động để
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
2.Đặc điểm của nguồn nhân lực
a. Ưu điểm:
Nguồn nhân lực trẻ có những ưu điểm cần ghi nhận: có sức khỏe
tốt, năng động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt nhanh công nghệ, di chuyển
dễ dàng; tỷ lệ qua đào tạo, nguồn nhân lực qua đào tạo và nguồn nhân
lực có trình độ cao lớn, do thừa hưởng cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống
giáo dục có bước phát triển hơn.
b. Hạn chế:
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như tâm lý hay thay
đổi công việc theo ý thích, chưa có tầm nhìn dài, chỉ nghĩ đến việc làm
để kiếm sống hôm nay, dễ nản lòng khi kết quả không như ý muốn; còn
yếu về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tế, không quen làm việc
theo nhóm hoặc chưa biết cách diễn đạt, trình bày ý tưởng của mình
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước tập thể, thiếu tác phong công nghiệp, tính kỷ luật, tự giác, tỷ lệ
nguồn nhân lực trẻ qua đào tạo so với yêu cầu còn thấp.
3.Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển của doanh

nghiệp
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, và là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò đó bắt
nguồn từ vai trò của yếu tố con người
3.1.Con người là động lực của sự phát triển đối với mỗi doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết trong lịch sử phát triển của loài người từ xưa đến
nay thì bất cứ một sự phát triển nào cũng phải có động lực thúc đẩy. Sự
phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn
lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất: công cụ lao động, đối tượng lao
động, tài nguyên thiên nhiên,…), tài lực (nguồn lực tài chính tiền tệ)…
Song chỉ có nguồn lực con người mới là động lực cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Ngay cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học như hiện
nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực của con người. Bởi lẽ
-Chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó
thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người.
-Ngay cả đối với máy móc và thiết bị hiện đại nếu thiếu sự điều khiển,
kiểm tra của con người (tức là tác động của con người) thì chúng chỉ là vật
chất. Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng, đưa chúng vào
hoạt động.
Trong phạm vi doanh nghiệp, đó là nguồn lực quan trọng cho sự phát
triển.Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như nước ta có dân số
đông nguồn nhân lực dồi dào mà doanh nghiệp nào biết khai thác và sử
dụng để tạo cho mình một đội ngũ lao động có năng lực sẽ là một lơi thế
cạnh tranh lớn trên thuơng trường.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Con nguời là mục tiêu của sự phát triển
Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp không ngoài mục đích phục vụ
cho lợi ích cho các cá nhân trong doanh nghiệp. Chính nhu cầu tiêu dùng
mạnh mẽ của con người đã tác động mạnh mẽ đến sản xuất. Một doanh

nghiệp được coi là sản xuất kinh doanh thành công khi sản phẩm của nó
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người, sản phẩm của nó đáp ứng
được quan hệ cung cấu hang hoá trên thị trường.
3.3.Yếu tố con người trong phát triển doanh nghiệp
Các cá nhân trong mỗi doanh nghiệp không chỉ là mục tiêu, động lực
cho sự phát triển mà còn tạo ra những điều kiện hoàn thiện chính bản thân
họ.
Thực tế đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao động con người
càng tạo được vị thế của mình, càng tăng thêm động lực cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
Như vậy động lực, mục tiêu cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
nằm trong chính bản thân mỗi con người trong tổ chức. Điều đó lý giải tại
sao con người được coi là nhân tố năng động, quyết định nhất cho sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
II. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.
1.Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp là trạng thái nhất
định thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất bên trong của
nguồn nhân lực . Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là chỉ tiêu phản ánh
trình độ phát triển của doanh nghiệp mà còn là chỉ tiêu vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Bởi lẽ nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là
nguồn động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự đi lên của doanh nghiệp.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
2.1. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên
môn, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý công
việc thuộc chuyên môn của mình. Do đó trình độ chuyên môn nguồn nhân

lực đo bằng:
-Tỷ lệ cán bộ trung cấp
-Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học
Tỷ lệ cán bộ trên đại học
Trong trình độ chuyên môn còn được phân thành những chuyên môn
nhỏ hơn nữa như đại học bao gồm: kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học….
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường được dùng để chỉ ở trình
độ của người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức
nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc. Trình độ kỹ thuật được
biểu hiện qua các chỉ tiêu sau
-Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông
-Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng
Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chuyên môn kỹ thuật thường được kết hợp với nhau thông
qua số lao động được đào tạo và không đựợc đào tạo trong tập thể nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.Chỉ tiêu biểu hiện năng lực cá nhân
2.3.Chỉ tiêu biểu hiện kết quả công việc
Một hệ thống đánh giá tốt có thể đủ để khuyến khích nhân viên. Nhân
viên được khuyến khích rất có thể sẽ làm việc chăm chỉ hơn và mang lại
hiệu quả cao hơn. Ông chủ và các nhà quản lý của công ty muốn sử dụng
kết quả đánh giá thực thi cho các mục đích khác nhau như là xem xét
nguồn nhân lực, đào tạo, khuyến khích nhân viên, trả lương và quyền lực.
Dựa trên mức thực thi tổng quát mà các nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định liên quan đến việc tăng lương cho nhân viên như sau:
• Thực thi dưới mức trung bình – không tăng lương
• Thực thi đạt mức trung bình – tăng lương 2%
• Thực thi trên mức trung bình – tăng lương 3%

• Thực thi xuất sắc – tăng lương 5%
2.4Chỉ tiêu biểu hiện phẩm chất đạo đức
2.5Chỉ tiêu biểu hiện tư tưởng chính trị
2.6Chỉ tiêu biểu hiện trình độ sức khỏe của người lao động
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ
không phải dơn thuần là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hoà nhiều yếu
tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa vật chất và tinh thần.
2.7 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của người lao động
Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao
động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, Trong
chừng mực nào đó trình độ văn hoá là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
chất lượng của nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Trình độ còn tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng mhững tiến bộ khoa học vào thực tiễn.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Các nhân tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
3.1.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức xác định các công việc, được chính thức thức phân
công, tập hợp và phối hợp như thế nào.
Như vậy, cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân công nhiệm vụ cho từng
vị trí công việc.Công việc chính là đơn vin nhỏ nhất của cơ cấu tổ chức.
Thành lập cơ cấu tổ chức giúp cho người lao động hiểu rõ được vị trí
quá trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người lao động khác
trong tổ chức. Từ đó có thể khai thác mọi nguồn lực trong tổ chức.
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức còn quyết định nhiệm vụ của từng công việc
trong tổ chức do đó sẽ quyết định đến yêu cầu của từng công việc đối với
người thực hiện. Đây chính là áp lực buộc người lao động phải đáp ứng yêu
cầu công việc.
Một cơ cấu tổ chức tốt sẽ giúp bộ máy tổ chức vận hành suôn sẻ giúp

cho mỗi thành viên của tổ chức hinh dung một cách rõ nét các nhiệm vụ
quyền hạn của mình từ đó tạo động lực cho họ phấn đấu.
Như vậy, cơ cấu tổ chức không chỉ phát huy tính độc lập tự chủ trong
công việc mà còn tạo động lực tự thân bên trong mỗi người lao động
3.2)Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng tốt giúp cho tổ chức trong tương lai có một đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu công việc và đóng góp
vào sự thành công của tổ chức, đồng thời tạo cho tổ chức có một lợi thế
cạnh tranh về nguồn nhân lực so với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực
nghành nghề.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đây là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Mục tiêu của đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công
việc nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình một cách tự giác hơncunãg như nâng cao khả năng thích ứng
của họ với công việc trong tương lai.
Có nhiều lý do để nói công tác đào tào và phát triển là quan trong và
cần được quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Trong đó có ba lý do chủ
yếu là;
-Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
-Để đáp ứng nhu cầu học tập phát triển của người lao động
-Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn
tại và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo và phát triển giúp cho doanh nghiệp

-Nâng cao năng suất lao động hiệu quả thực hiện công việc
-Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo lâ người có khả
năng tự giám sát
-Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
-Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
-Tạo diều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh
nghiệp
-Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với người lao động vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực thể hiện ở chỗ
-Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
-Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
-Tạo ra sự thích ứng của người lao động và công việc hiện tại cũng
như tương lai
-Đáp ứng nhu cầu cũng như nguyện vọng của người lao động
-Tạo cho người lao động có cách nhìn cách tư duy mới trong công
việc là cơ sở để phát huy tinh sáng tạo của người lao động trong công việc.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự
phát triển của mọi nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định “.. nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “...Con người và nguồn nhân lực
là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá...”. Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: “Phát triển
mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và
đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức”. Như
vậy, thời đại nào cũng cần đến nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu
thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực càng trở nên bức thiết.

3.4.Bố trí nhân sự
Bố trí nhân sự bao gồm các hoạt động định hướng hay còn gọi là hoà
nhập đối với người lao động khi bố trí họ vào vị trí việc lam mới bố trí lại
lao động thông qua thuyên chuyển đề bạt và xuống chức hay còn gọi là quá
trình biên chế nội bộ doanh nghiệp. Tổ chức sẽ động viên được sự đóng
góp của người lao động ở mức cao nhất nếu quá trình bố trí nhân sự được
thực hiện có chủ định và hợp lý.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.5.Đánh giá thực hiện công việc
Thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình
thự hiện công việc của người lao đông trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự giá đó với người lao động
Đâylà hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng và luôn luôn tồn
tại trong các tổ chức. Mặc dù ở các công ty nhỏ có thể được thực hiện một
cách không chính thức thông qua sự đánh giá hang ngày của người giám
sát với các nhân viên và sự đánh giá góp ý lẫn nhau giữa các nhân viên
nhưng hầu hết các tổ chức đều xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá
chính thức. Trong một hệ thống đánh giá chính thức tình hình hoàn thành
nhiệm vụ lao động của từng ngưòi lao động được đánh giá theo những
khoảng thời gian được qui định với sự sử dụng những phương pháp đánh
giá đã được thiết kế một cách có lựa chọn, tuỳ thuộc vào mục đích của
đánh giá. Tuỳ vào điều kiện cụ thể các kết quả đánh giá cần được phản hồi
lại với người lao động để họ biết được mức độ thực hiện công việc của
mình và hiểu được cách thực hiện công việc tốt hơn.
Trên thực tế, có mhiều trường hợp người lao động làm việc theo một
nhóm hoặc một tổ, đội. Khi đó, cần phải đánh giá mức độ hoàn thành công
việc của cả nhóm tổ và mức độ đóng góp của từng người. Tuy nhiên, việc
đánh giá sẽ không được coi là đầy đủ nếu chỉ dừng lại ở đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của cả nhóm.

Trong tổ chức, đánh giá thực hiện công việc có ý nghsã quan trọng vì
nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý tác động trực tiếp tới cả người lao
động và tổ chức nói chung.
Các mục tiêu mà đánh giá thực hiện công việc phục vụ có thể được
quy về hai mục tiêu cơ bản là cải tiến sự thực hiện công việc của người lao
động và giúp cho những người quản lý có thể đưa ra được những quyết
định nhân sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao , thăng tiến, kỷ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luật …Quá trình thực đánh giá hiện công việc ở một mức độ nào đó chính
là sự mở rộng của thiết kế công việc và có những tác động cơ bản tới tổ
chức nói chung. Do đó, ngoài việc giúp cho người quản lý đưa ra các quyết
định nhân sự, các kết quả ĐGTHCV còn giúp cho bộ phận quản lý nguồn
nhân lực và lãnh đạo cao cấp có thể đánh giá được thắng lợi của các hoạt
động chức năng về nguồn nhân lực như tuyển mộ, tuyển chọn, định hướng,
thăng tiến, đào tạo và các hoạt đông khác, kiểm điểm được mức độ đúng
đắn và hiệu quả của các hoạt động đó, từ đí các phương hướng điều chỉnh
phù hợp.Đồng thời, mức độ hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ
thống đánh giá và thông tin phản hồi các kết quả đánh giá với người lao
động có ảnh hưởng lớn tới việc xây dựng và phát triển đạo đức, thái độ lao
động của người lao động và bầu không khí tâm lý xã hội trong các tập thể
lao động
3.6. Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến hành vi của mỗi cá
nhân trong doanh nghiệp. Các quản lý bằng văn hoá doanh nghiệp được coi
là cách quản lý hiện đại chính vì nó ngày nay rất nhiều doanh nghiệp xây
đựndg cho minh một hình ảnh.
3.7.Chế độ lương bổng phúc lợi
Trong các nhân tố trên em thấy qui trình tuyển dụng, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng nguồn nhân

lực bởi lẽ
Trong doanh nghiệp, đào tạo và phát triển giữ vai tò quan trọng trong
việc xây dựng, duy trì và phát huy vốn nhân lực của tổ chức. Công tác đào
tạo và phát triển được thực hiện một cách đúng đắn sẽ góp phần đảm bảo
cho tổ chức có được đội ngũ vừa giỏi về chuyên môn kỹ thuật, vừa năng
động, thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường và trung thành với tổ
chức. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ về khoa học – công nghệ và hội nhập
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc tế, khi mà Trong doanh nghiệp, đàp tạo và phát triển giữ vai tò quan
trọng trong việc xây dựng, duy trì và phát huy vốn nhân lực của tổ chức.
Công tác đào tạo và phát triển được thực hiện một cách đúng đắn sẽ góp
phần đảm bảo cho tổ chức có được đội ngũ vừa giỏi về chuyên môn kỹ
thuật, vừa năng động, thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường và
trung thành với tổ chức. chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành lợi thể
cạnh tranh, thì công tác đào tạo – phát triển ngày càng được chú trọng thực
hiện. Với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng các nguồn nhân lực., việc áp
dụng các mô hình quản lý tiên tiến, việc chuyển giao công nghệ… co thực
hiện được thành công hay không, phần nhiều phụ thuộc vào đội ngũ lao
động trong tổ chứ.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ có vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của xã
hội và bản thân người lao động.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KINH
DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HANEL
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

1. Sự hình thành và phát triển
Công ty điện tử Hà Nội - Hanel là doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo quyết định số 8733/QĐ-TCCQ ngày 17/12/1984 của Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hà Nội. Năm 2004, Hanel được chuyển đổi sang tổ
chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quyết định
số 104/2004/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Theo đó,
Hanel là Công ty mẹ, được hình thành trên cơ sở khối văn phòng Công ty
và một số đơn vị hạch toán phụ thuộc trước đây. Còn các công ty con bao
gồm: Công ty dịch vụ KCN Hanel, Công ty CP công nghệ thông tin Hanel,
Công ty CP dịch vụ điện tử Hanel, Công ty CP Tự động hóa và cơ khí
Hanel, Công ty CP đầu tư và đào tạo dạy nghề Hanel và Công ty CP đầu tư
và kinh doanh TM Hanel.
Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh TM HANEL là một trong số các
công ty con của công ty điện tử Hanel. Mặc dù mới được thành lập nhưng
do được kế thừa những thành tựu do công ty mẹ để lại nên công ty đã có
những thuận lợi nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tên gọi chính thức : Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thương
mại Hanel.
Tên giao dịch : Hanel INVESTMENT AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HANEL TRADING.,JSC
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ chính:
-Tổ chức thị trường trong nước và quốc tế để tiêu thụ các sản phẩm
chính do công ty cổ phần sản xuất, liên kết sản xuất cũng như được Hanel
hoặc các công ty được Hanel uỷ quyền;
-Tổ chức sản xuất hoặc liên doanh, liên kết sản xuất trong và ngoài
nước, dịch vụ một số sản phẩm điện tử gia dụng, tận dụng tối đa nhà
xưởng, phương tiện kỹ thuật hanel đang sẵn có lắp ráp các sản phẩm mang

thương hiệu Hanel cũng như các sản phẩm gia dụng, điện tử, tin học, viễn
thông...phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
-Tổ chức quảng cáo, tiếp thị, tài trợ nhầm khuếch trương thương hiệu
Hanel;
-Được thành lập văn phòng đại diện trong nước và quốc tế phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh;
-Dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong và ngoài công
ty;
-Tổ chức kinh doanh dịch vụ văn phòng cho thuê và tổ chức hoạt động
thương mại điện tử;
-Tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự phân công của
công ty mẹ và phù hợp với công ty mẹ;
-Kinh doanh dịch vụ vận tải; dịch vụ tư vấn; dịch vụ quảng cáo
Công ty cổ phần điện tử Hanel là một dạng pháp nhân có trách nhiệm
hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.
Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần
và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc nhiều
thành phần kinh tế.
Tỷ lệ góp vốn trong công ty như sau
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Công ty điện tử Hà nội góp 51% tổng vốn điều lệ. Ông Nguyễn
Quốc Bình – Phó Tổng Giám Đốc Công ty điện tử Hà Nội – là người đại
diện phần vốn góp của công ty điện tử Hà Nội tại công ty cổ phần
+CBCNV Trung tâm đầu tư và phát triển sản phẩm điện tử gia dụng
HANEL góp 20% vốn. Bà Bùi Thị Hải Yến - Trưởng phòng kinh doanh thị
trường thuộc trung tâm đầu tư và phát triển sản phẩm điền tử gia dụng
Hanel – là người đại diện cho nhóm cổ đông là CBCNV Trung tâm Đấu tư
và phát triển sản phẩm điện tử gia dụng Hanel góp vốn tại công ty cổ phần.
+ Công đoàn công ty điện tử Hanel góp 19% vốn. Ông Mai Văn

Lượng – Phó Trưởng phòng thương mại công ty điện tử Hà Nội – là người
đại diện cho nhóm cổ đông công đoàn công ty điện tử Hà Nội góp vốn tại
công ty cổ phần.
+ Các cá nhân bên ngoài góp 10% vốn. Ông Nguyễn Huy Quân -
Tổng Giám đốc công ty cổ phần cơ điện lạnh là người đại diện cho nhóm
cổ đông bên ngoài góp vốn tại công ty cổ phần.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gồm có
Hội đồng cổ đông là nơi có trách nhiệm cao nhất đối với quá trình hoạt
động của công ty, đưa ra các quyết định quan trọng của công ty.
Giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trực
tiếp trước hội đồng cổ đông về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, là người thay mặt công ty ký các bản hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Phòng hành chính kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh
vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản,
tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.Trên cơ sở các kế
hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch tài
chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế
hoạch tài chính được giao. Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ
16
Hội đồng Cổ Đông
Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Giám đốc
Phòng
hành
chính
kế toán
Phòng
Kinh

doanh
Kho
hàng
và vật

Phòng
Chăm
sóc
khách
hàng
Văn
phòng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán. Định kỳ tập hợp phản ánh cung
cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về tình hình biến động của các nguồn
vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của toàn công ty. Tham
mưu đề xuất việc khai thác.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Xây dựng quy hoạch cán bộ,
chuẩn bị các thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, đề bạt cán bộ và nâng bậc, chuyển
ngạch lương. Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như
hưu trí, thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác có liên quan đến người
lao động. Hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương cho
các đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các Điều lệ,
quy chế về công tác tổ chức hoạt động của công ty. Xây dựng kế hoạch
thanh kiểm tra hàng năm các đơn vị trong toàn Tổng công ty. Tham gia các
cuộc thanh tra theo chức trách và quyền hạn của mình. Giải quyết đơn thư
theo pháp lệnh khiếu tố. Tiếp các đoàn Thanh tra (nếu có) và phối hợp với
các phòng liên quan chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu của

đoàn kiểm tra. Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ
đề nghị khen thưởng, trình Hội đồng thi đua xét duyệt.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng từ đó xây dựng
kế hoạch tổng thể của công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh,
tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư. Tham khảo ý kiến của các phòng có
liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu
thông, kế hoạch xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có vai
trò dự báo thường xuyên về cung và cầu trên thị trường để từ đó có những
chiến lược kinh doanh hợp lý. Thường xuyên làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6
tháng và hàng năm của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động
17

×