Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Các Giải pháp nâng cao hiệu quả cho XK của Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.37 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc, các hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế cuả
đất nớc. Hoà cùng tiền trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc các hoạt động
kinh doanh quốc tế của Việt Nam đang diễn ra với nhịp độ rất mạnh mẽ và khẩn tr-
ơng đa nền kinh tế nớc ta tiến lên hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 với chủ trơng phát triển
kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hộ chủ nghĩa. Quan hệ ngoại giao, thơng mại của Việt Nam đã
đợc củng cố và mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nối lại quan hệ với
các quốc gia, các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới nh WB, IMF,ADP..., ký hiệp
định về hợp tác thơnng mại với EU (1993), ra nhập ASEAN (1995) ký hiệp định
thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ( 2000), ra nhập AFTA, WTO trong thời gian tới sẽ
giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam ngày càng sôi động và
mạnh mẽ hơn.
Nằm trên vùng nguyên liệu nông nghiệp sẵn có thuộc huyện Nga Sơn tỉnh
Thanh Hoá doanh nghiệp t nhân Chiếu cói Hoàng Long là một đầu mối quan trọng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng về Cói. Ngoài
những thị trờng đã có doanh nghiệp vẫn luôn tìm kiếm để mở rộng thị trờng để
góp phần đẩy mạnh việc xuất khẩu nhiều hơn nữa các mặt hàng về Cói.
Thực tế trong thời gian gần đây hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn và cha thực sự có chuyển biến mạnh, mặc dù hàng năm doanh
nghiệp xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm ra nớc ngoài nhng thu đợc hiệu quả cha
cao đây là vấn đề bức xúc và nóng bỏng của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài: Các giải pháp nâng
cao hiệu quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long .
1
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: bao gồm các hoạt động kinh doanh xuất
khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu đề tài em có sử dụng một số phơng pháp: phơng pháp thống
kê kinh tế, phơng pháp quan sát, phơng pháp phỏng vấn và phơng pháp phân tích


tổng hợp.
Mục đích của luận văn là việc dựa trên sự phân tích thực trạng trong hoạt
động kinh doanh về xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp trong thời gian
gần đây, đánh giá khách quan những thuận lợi và khó khăn, những mặt hạn chế
của doanh nghiệp và từ đó đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất
khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình kinh
doanh xuất khẩu các mặt hàng Cói tại doanh nghiệp.
Cấu trúc luận văn: ngoài phần mở đầu và phàn kết luận, bài luận văn trình
bày thành 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Cói của
doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng Cói ở doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long.
2
Ch ơng I
Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền
kinh tế thị tr ờng
I. Hiểu biết chung về kinh doanh xuất khẩu
1. Khái niệm:
Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoặc dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán . Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia .
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu mọi tác động của cả hai yếu tố trong
nớc và quốc tế. Mỗi quốc gia đều có thế mạnh riêng nhng song hành với nó cũng
còn không ít những khó khăn ; vì vậy ,để khai thác đợc lợi thế của mình, mỗi nớc
cần phải nghiên cứu và khắc phục đợc những hạn chế nhằm tạo ra sự cân bằng
trong quá trình phát triển .

- Các dịch vụ thu ngoại tệ : Ngân hàng ,du lịch ... có thể thấy rằng trong các
nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá ,dịch vụ là nguồn quan trọng nhất vì nó chiếm
tỷ trọng lớn, đồng thời đảm bảo khả năng trả đợc các khoản đi vay ,viện trợ ...
trong tơng lai. Do đó cả về dài hạn và ngắn hạn thì hoạt động xuất khẩu luôn là
tiền đề quan trọng cho nhập khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu không những phát huy đợc lợi thế trong nớc mà còn làm
cho việc khai thác đó có hiệu quả cao hơn . Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là
nguồn lao động rồi dào, giá rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú...
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
địch hớng sản xuất và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Chúng ta biết rằng xuất khẩu có
hai xu hớng: Xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn.
3
Xuất khẩu đa dạng là xuất khẩu mọi hàng hoá có đợc trong nớc và có nhu cầu
ở nớc ngoài, chỉ phát triển theo chiều rộng mà không có quy mô về chiều sâu, khó
tập trung đầu t, và có hiệu quả không cao.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo, tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có
điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và
thực hiện phân công lao động quốc tế. Khi đó nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị tr-
ờng cao, khả năng độc quyền sẽ lớn và thu lợi nhuận siêu ngạch. Nó có thể làm
thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành, theo hớng khai thác tối
u lợi thế.
2. Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là việc kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Sản phẩm
hàng hoá sản xuất trong nớc đợc bán ra nớc ngoài, thu ngoại tệ, qua đó phát triển
hoạt động trong nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống nhân
dân.
Đối với việt Nam, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, dân số đông... nên nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nớc đã chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và đặc biệt là tập trung vào xuất

khẩu hàng hoá dịch vụ, đây là đờng lối đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế
khách quan. Hơn bao giờ hết việc xuất khẩu hàng hoá thực sự đóng vai trò quan
trọng mà cụ thể là:
2.1.Đối với nền kinh tế quốc gia.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu
nhập khẩu của đất nớc. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là
điều kiện, vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu và nhập khẩu
để phát triển xuất khẩu. Vì vậy muốn nhập khẩu thì phải có ngoại tệ, trong đó có
các nguồn ngoại tệ chính nh sau: Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ ;viện trợ, đi vay, đầu
t nớc ngoài...
4
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và nâng cao
mức sống.
- Nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới, tăng cờng kinh tế đối ngoại,
thông qua hoạt động xuất khẩu giúp cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm
tiền đề thúc đẩy cá hoạth động kinh tế đối ngoại khác nh: dịch vụ du lịch, ngân
hàng, đầu t, hợp tác, liên doanh.
2.2. Đối với doanh nghiệp
-Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo nguồn ngoại tệ chính cho doanh nghiệp, tăng dự trữ ngoại tệ, tăng khả
năng nhập khẩu công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-Phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập klhẩu cũng nh
các đơn vị kinh doanh trong việc tìm kiếm thị trờng, khách hàng ; góp phần tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu.
Có nhiều hình thức đợc vận dụng thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các xí nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất
khẩu chúng trên danh nghĩa là hàng của mình.

3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Theo hình thức này, đơn vị ngoại thơng đứng ra đóng vai trò là trung gian
xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận.
5
3.3.Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch mà xuất khẩu cần kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi tơng đơng nhau về giá
cả. Mục đích xuất khẩu ở đây, không phải là thu ngoại tệ, mà là thu về một lợng
hàng có giá trị tơng đơng giá trị của lô hàng đã xuất. Có nhiều loại hình buôn bán
đối lu nh : Hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lu...
- Hình thức hàng đổi hàng: là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một l-
ợng hàng tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Trong nghiệp vụ đổi
hàng cổ điển, đồng tiền không đợc dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia.
Ngày nay, có thể sử dụng đồng tiền làm phơng tiện thanh toán một phần hàng và
có thể có nhiều bên tham gia.
- Hình thức trao đổi bù trừ: Hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá trong một thời
gian dài và dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp vụ giao và nhận hàng hoá
của hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ tiến hành thanh toán số tiền chênh lệch theo
tính toán.
- Hình thức mua đối lu: Là hình thức mà một bên ký hợp đồng mua hàng có
thanh toán và cam kết thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định , sau đóa
bán cho bên kia một lợng hàng hoá khác có giá trị tơng tự và cũng đợc nhận tiền
thanh toán. Giá trị của hai bên hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, thời
gian thông thờng là từ 1 đến 5 năm và danh mục hàng hoá đợc mở rộng.
3.4. Tạm nhập tái xuất
Là hàng tạm thời cho phép nhập vào nớc mình, sau đó lại mang ra nh hàng hoá
của nớc ngoài đa vào triển lãm, hội chợ,... các hàng này đợc miễn thuế nhập khẩu
và xuất khẩu.
6

3.5 Chuyển khẩu
Hàng mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục xuất nhập
khẩu. Thờng thì hàng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Ngời kinh
doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền của ngời nhập khẩu
hàng đó, thờng khoản tiền thu lớn hơn khoản tiền trả cho ngời xuất khẩu.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mới nhng có nhiều u điểm nên đang đợc phổ
biến rộng rãi. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không bắt buộc
phải vợt qua biên giới quốc gia để đến tay khách hàng , ...do đó, giảm đợc nhiều
thủ tục, giảm nhiều chi phí xuất khẩu, mức độ rủi ro thấp.
3.7. Gia công xuất khẩu
Là loại loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã,tiêu chuẩn thoả thuận giữa
hai bên. bên sản xuất nhập nguyên liệu, mẫu mã, thiết bị kỹ thật để sản xuất ra sản
phẩm bằng nhân công của mình, sau đó giao lại cho bên đặt làm và nhận tiền công
theo hợp đồng. Đây là một hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Có hai loại hình chủ yếu về gia công xuất khẩu ở nớc ta :
- Nhận nguyên liệu giao thành phẩm.
- Mua đứt bán đoạn.
II. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là một hệ thống nghiệp vụ khép
kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Nội dung cơ bản của kinh doanh thực tế
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động mua bán trong nớc vì có yếu tố nớc ngoài
tham gia vào.
7
1. Nghiên cứu của thị trờng quốc tế
Là công việc quan trọng trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Nghiên cứu thị trờng quốc tế, trớc hết là nhận biết ra sản phẩm xuất
khẩu, tìm hiểu nhu cầu nhằm lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất.
Nghiên cứu thị trờng cần nắm bắt đợc những thông tin sau
- Mặt hàng đang cần, đối thủ cạnh tranh , bao bì , mẫu mã, giá cả, chất l-

ợng ,... và bán những gì mà thị trờng cần.
- Thói quen tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào. Trên mỗi thị trờng có tập
quán tiêu dùng khác nhau đối với những loại hàng hoá, do đó nắm vững đợc quy
luật này sẽ đáp ứng tôi đa nhu cầu của thị trờng đó.
Tìm hiểu dung lợng thị trờng và nhân tố tác động đến dung lợng thị trờng:
Dung lợng thị trờng của hàng hoá là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trong một
phạm vi thị trờng nhất định, trong một khoản thời gian nhất định thay đổi theo tác
động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Ngoài ra còn phải tìm hiểu thêm về các yếu tố: Kinh tế chính trị, thơng mại
hệ thống pháp luật ... để có thể hoà nhập với thị trờng nớc ngoài , phòng tránh
những rủi ro trong giao dịch.
2. Nghiên cứu tổ chức nguồn hàng xuất khẩu
Tổ chức tạo nguồn hàng xuất khẩu là một công đoạn rất quan trọng, nguồn
hàng xuất khẩu có thể đợc huy động ở xởng sản xuất của doanh nghiệp hoặc cơ sở
sản xuất khác. để tạo nguồn hàng đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức bố trí
đầu t các cơ sở sản xuất hợp lý, nâng cao chất lợng và năng xuất lao động; cần xây
dựng một hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi nhánh của mình .
Làm nh vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua , nâng cao năng xuất và
hiệu quả thu mua.
Thông thờng ngời ta áp dụng hai phơng thức nghiên cứu sau:
Lấy mặt hàng làm đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình và tiêu thụ của
từng mặt hàng.
8
Lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu: theo rõi năng lực sản xuất và
cung ứng của từng cơ sở sản xuất thông qua các chỉ tiêu: chất lợng, số lợng, giá cả,
công nghệ.
3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, doanh nghiệp có thể thông qua một
hoặc nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó. Khi lựa chọn đối tác kinh
doanh, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ đối tác về năng lực pháp lý cũng nh năng lực

hành vi, mặt mạnh cung nh mặt yếu của họ. Việc lựa chọn này có thể dựa trên
những mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc thông qua công ty t vấn, cơ sở giao dịch
hoặc phòng thơng mại và công nghiệp...
4. Đàm phán và ký hợp đồng
Có hai hình thức đàm phán chủ yếu: đó là đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp.
Chúng đợc tiến hành qua những bớc sau:
- Chào hàng: là lời đề nghị ký hợp đồng.
- Hoàn giá:( mặc cả) khi giá trong bảng chào hàng không đợc chấp nhận và
đề nghị đa ra một mức giá mới.
- Chấp nhận: là sự nhất trí hoàn toàn tất cả các điều kiện trong bản hợp
đồng mà bên kia đa ra.
- Xác nhận: xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trớc đó, việc
này luôn đồng nghĩa với việc ký hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Hợp đồng phải đợc trình bày rõ ràng, đầy đủ các điều kiện đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông
thạo.
Ngời ký kết hợp đồng phải là ngời có đầy đủ năng lực hành vi , năng lực
pháp lý và thẩm quyền.
Trong hợp đồng cần nêu rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết những
tranh chấp nếu có.
9
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị xuất khẩu với t
cách là một bên ký kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp ,
nó đòi hỏi phải tuân thủ theo đúng luật quốc gia và tập quán quốc tế , đồng thời
phải bảo đảm quyền lợi của quốc gia và uy tín của chính doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tiến
hành các công việc chính nh sau:
- Giấy xin phép xuất khẩu

- Kiểm tra L/C
- Chuẩn bị hàng để giao
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tầu hoặc uỷ thác thuê tầu
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Tổ chức giải quyết tranh chấp (nếu có)
- Làm thủ tục thanh toán
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Là một bớc quan trọng không thể thiếu sau khi thực hiện hợp đồng nhằm
đánh giá hiệu quả kinh doanh thực tế doanh vụ. Ngời ta dùng các chỉ tiêu sau để
đánh giá:
Hiệu quả kinh doanh = doanh thu - chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hiệu quả ngời ta dùng chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh tơng đối:
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu / Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng doanh thu xuất khẩu đạt đợc khi phải bỏ ra
một đồng chi phí xuất khẩu.
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu đánh giá một số khả năng sinh lợi
10
Doanh lợi = Lợi nhuận / Vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt đợc khi bỏ ra một
đồng vốn kinh doanh, qua đó nói lên hiệu quả sử dụng đồng vốn trong kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Tỷ xuất lợi nhuận = Lợi nhuận / Doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt đợc một đồng doanh
thu xuất khẩu. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.

Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu (K
XK
): là lợng bản tệ cần thiết phải bỏ ra để thu
về một đơn vị ngoại tệ.
K
XK
= P
X
/ T
X
.
Trong đó: T
X
:số ngoại tệ thu đợc sau khi bán hàng.
P
X
: chi phí cho lô hàng xuất
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. Bên cạnh đó, để xác định
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính đây là những chỉ tiêu
gián tiếp rất khó lờng, song không phải không hoàn toàn ớc lợng đợc. Các chỉ tiêu
đó là:
- Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn kinh doanh, liên kết với các tổ chức t thơng
nớc ngoài.
- Chỉ tiêu mở rộng môi trờng và ban hành kinh doanh.
III. các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quá trình hoạt động cũng phải gắn
liền với các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu
tố gắn liền với nhau và tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của doanh nghiệp đó.

11
1. Nhân tố vĩ mô
1.1 Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh doanh
Công cụ của nhà nớc thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong việc can
thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế có ảnh hởng đến quốc gia .
Trong lĩnh vực xuất khẩu , những công cụ chính sách chủ yếu thờng đợc Nhà nớc
sử dụng để điều tiết gồm:
- Thuế quan: là loại thuế đánh giá vào từng đơn vị hàng xuất khẩu
- Quota ( Hạn ngạch xuất khẩu )
Hình thức này áp dụng nh một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế
quan và ngày càng có vai trò quan trong trong xuất khẩu hàng hoá.
Sử dụng Quota không chỉ quản lý tốt hoạt động kinh doanh, điều chỉnh lại
hàng hoá xuất khẩu mà là cong công cụ đắc lực để bảo hộ nền sản xuất trong nớc,
bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán. Trong khi thuế quan rất linh hoạt
và mềm dẻo thì Quota mang tính cứng rắn cố định, sự tác động của hạn ngạch khác
với sự tác động thuế quan ở hai điểm:
+ Mức thuế mang lại thu nhập cao cho Chính phủ còn Quota thì không.
+ Quota có thể biến một doanh nghiệp trong nớc thành độc quyền
Ngoài ra quốc ra còn áp dụng một số biện pháp khác nh
+ Tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm.
+ Giấy phép xuất khẩu ,...
- Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là một mức chênh lệch giữa một đồng tiền Quốc gia với một
đồng tiền nớc ngoài, nó có ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu của mặt hàng
xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua một
loạt công cụ nh : miễn giảm thuế , hạ lãi xuất cho vay vốn,...
1.2. Các quan hệ kinh doanh quốc tế:
12
Để dảm bảo cho việc xuất khẩu hàng hoá từ thị trờng nội địa ra thị trờng

quốc tế tránh đợc sự phân biệt đối sử vợt qua các hàng rào thuế quan, bảo hộ, hay
hàng rào phi thuế quan.
1.3. Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng Quốc gia.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của một doanh nghiệp . Hệ thống đó bao gồm: đờng xá, cầu cảng, bến bãi,
nhà kho, bến rỡ,... Nếu hệ thống đó đợc bảo đảm an toàn về kỹ thuật chắc chắn sẽ
thu hút đợc sự quan tâm từ phía đối tác của nớc ngoài.
2. Nhân tố vi mô
2.1. Nguồn nhân lực
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các vấn đề liên quan
đến doanh nghiệp , nói cách khác kết quả hoạt động kinh doanh mà một doanh
nghiệp có đợc tốt hay xấu đều do yếu tố con ngời trong doanh nghiệp tạo ra.
Doanh nghiệp muốn đợc hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm đến
công tác đào tạo, tuyển chọn đợc đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời
cần chú trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho ngời lao động làm việc
có hiệu quả.
13
2.2. Khả năng tài chính
Vấn đề tài chính giống nh huyết mạch của bất kỳ mộ doanh nghiệp nào.
Một doanh nghiệp có khẳ năng tài chính tốt sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào thị tr-
ờng , có nhiều cơ hội để cải thiện thiết bị công nghệ, tiếp cận kỹ thuật tiên tiến,
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao phẩm chất năng lực sẵn có của công
ty.
2.3. Vị trí địa lý
Là một trong những yếu tố có bản cực kỳ quan trọng nhằm làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, do có thể giảm thiểu tối u chi phí vận chuyển nên hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Chính là những lá phiếu mà khách hàng dành cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Quyết định mua hàng bị phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan nh:

chất lợng, giá thành và dịch vụ sau bán hàng ... tạo ra lòng trung thành đối với sản
phẩm.
IV. vấn đề kinh doanh và xuất khẩu hàng cói ở Việt Nam
1. Đặc điểm các mặt hàng cói
Là sản phẩm làm từ cây Cói nh chiếu, thảm , mũ , lõi cói xe...việc sản xuất
ra các sản phẩm không đợc thực hiện trên máy móc, thờng đợc làm thủ công bằng
tay là chính, hay trên máy móc thô sơ tự chế đặc điểm của các sản phẩm làm từ
cây cói là nếu ở điều kiện không khí ẩm quá thì hàng sẽ bị mốc, nếu khô quá thì
ròn cho nên việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm phải luôn đợc lu ý thật kỹ.
2. Nguyên liệu sản xuất và kỹ thuật sản xuất
- Nguyên liệu: nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm là cây cói có giá rẻ nên
chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp, thích hợp với nhu cầu thực tế .
14
- Nguồn nguyên liệu cói ở nớc ta là rất lớn vì nớc ta có điều kiện khí hậu tốt,
phần lớn diện tích đất có điều kiện cho sự sinh trởng và phát triển của cây cói bảo
đảm cung cấp đầy đủ cho sản xuất.
- Kỹ thuật: khi sản xuất các mặt hàng từ cây cói nh mũ, chiếu , thảm ngời
sản xuất cha thể áp dụng khoa học kỹ thuật nên vẫn dùng tay và những máy móc
thô sơ, ngời sản xuất nh những nghệ sĩ họ có thể sáng tạo ra bất kỳ hình ảnh gì trên
sản phẩm của mình để trang trí. Cho nên về mẫu mã các mặt hàng này rất phong
phú. tuy vậy việc sản xuất đòi hỏi phải khéo tay và có óc sáng tạo.
3. Thị trờng xuất khẩu chính cuả các mặt hàng cói.
3.1. Thị trờng Trung Quốc
Là một thị trờng rộng lớn, có sức tiêu thụ mạnh, thị trờng Trung Quốc có
phần giống với thị trờng Việt Nam do vị trí địa lý và văn hoá có nét tơng đồng.
Trung Quốc là thị trờng có sức tiêu thụ lớn và là thị trờng lâu năm của doanh
nghiệp. Ngay từ ngày hoạt động doanh nghiệp đã coi Trung Quốc là thị trờng
chính của mình và thực sự Trung Quốc là thị trờng chủ yếu của doanh nghiệp,
hàng năm doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở thị trờng Trung Quốc
chiếm tới doanh số 60% doanh số bán, thờng doanh nghiệp chỉ xuất sang Trung

Quốc chủ yếu là lõi cói xe. Việc sản xuất lõi cói xe là rất đơn giản có thể tận dụng
tối đa nguyên liệu loại trừ việc sản xuất các sản phẩm khác. Lõi cói xe xuất đợc
chỉ cần bóng , không có mày là đợc chấp nhận.
3.2. Thị trờng EU
Các sản phẩm của doanh nghiệp cũng thờng xuyên đợc xuất sang một vài n-
ớc Châu âu nhng doanh nghiệp không trực tiếp làm hợp đồng mua bán với bên đối
tác mà phải thông qua trung gian Công ty xuất nhập khẩu Nam - Hà Nội.
HAPNOSIMEX , việc làm hợp đồng diễn ra giữa doanh nghiệp và bên trung gian
,thị trờng này chỉ tập trung vào một số nớc xã hội chủ nghĩa thuộc Đông âu.Trớc
đây doanh nghiệp còn hoạt động trong mô hình hợp tác xã thơng mại dới thời bao
15
cấp hàng thờng đợc xuất sang Liên Xô và Ba Lan nhng chỉ là hình thức đổi hàng,
tuy nhiên từ khi chế độ XHCN ở Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ thì hàng
không xuất đợc sang các nớc này nữa. Đây có thể xem là thị trờng cũ của doanh
nghiệp nên nếu doanh nghiệp tìm lại đợc đối tác thì đây sẽ là một thị trờng rất tốt .
3.3. Thị trờng Đông Nam á
Hàng năm doanh nghiệp xuất sang thị trờng các nớc Đông Nam á với doanh
số ít tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng này tăng ổn định ,có lẽ do khách
hàng cha biết nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ có các
đối tác ở một số nớc nh Thái Lan, Lào , Malaixia, Camphuchia. Với những lợi thế
nh khoảng cách địa lý gần nên chi phí vận chuyển thấp hơn , sở thích có nét tơng
đồng và sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA thì có thể nói thị trờng này cần đợc khai
thác triệt để hơn.
Ch ơng II
16

×