Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK Hàng hóa của Cty Cung ứng nhân lực Quốc tế &TM (SONA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.94 KB, 60 trang )

lời mở đầu
Xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực kinh doanh buôn bán hàng hoá và dịch vụ với
nớc ngoài nhằm thu đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Đặc biệt là lĩnh
vực hoạt động xuất khẩu từ lâu đã chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát
triển kinh tế của mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ
hợp tác kinh tế giữa các nớc ngày càng phát triển. Đại bộ phận các doanh nghiệp, công ty
hiện nay trực tiếp hoặc gián tiếp đều có liên quan đến giao dịch thơng mại quốc tế. Chính
vì vậy, các quan hệ giao dịch thơng mại giữa Việt nam và các nớc Mỹ, Nhật, Tây Âu ...
ngày càng tăng cờng; và các chính sách của chính phủ các nớc này sẽ có tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc. Một số doanh nghiệp, Ngân hàng,
các công ty bảo hiểm , công ty cổ phần mặc dù không liên quan trực tiếp đến buôn bán
quốc tế, song vẫn có những mối quan hệ nhất định về kinh doanh xuất nhập khẩu.
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của hàng
loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động của một thị trờng tràn ngập hàng hoá. Vì
vậy,khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nớc là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng mang đầy tính cạnh tranh thì không có con đờng
nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những
thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nớc ngày càng phát
triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nớc, đa cuộc sống con ngời ngày càng văn
minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nớc và thế giới trên cơ
sở phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá quốc tế.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện
thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho
nhập khẩu và cơ sở hạ tầng. Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh
tế hớng theo xuất khẩu khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.


Xuất phát từ thực tế sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá, đồng thời trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của
1
công tác xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung, cùng với lợng kiến thức của mình em
chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá của Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại (SONA)"
làm chuyên đề của mình.
Bố cục của chuyên đề gồm các phần:
Lời nói đầu.
Chơng I : Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong
nền kinh tế thị trờng
Chơng II : Phân tích và đánh giá tình hình hình hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Công ty SONA
Chơng III : Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá của Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và
Thơng mại (SONA)
Kết luận.
Qua đây tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Văn Tuấn. Đồng thời cũng xin đợc gửi lời biết ơn sâu sắc tới các cán bộ Phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu và các Phòng khác của Công ty SONA đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và lợng kiến thức còn hạn hẹp nên tôi không tránh
khỏi những sai sót trong khi làm chuyên đề, rất mong nhận đợc sự cảm thông và đóng
góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đối với chuyên đề này.
2
Ch ơng I
Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng
I- tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế (TMQT):

Xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực kinh doanh buôn bán hàng hoá và dịch vụ
với nớc ngoài nhằm thu đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Buôn bán
hàng hoá và dịch vụ là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế - xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá nói riêng của các
quốc gia nói chung. Xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công
lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc. Xuất nhập khẩu hàng hoá
là một trong những yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế và do đó nó góp phần quyết
định sự thắng bại của một đờng lối công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển cũng nh
của Việt Nam.
Xuất nhập khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động
quan trọng của thơng mại quốc tế. Sự ra đời và phát triển của TMQT gắn liền với quá
trình phân công lao động quốc tế. Với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật phạm vi chuyên
môn hoá ngày một tăng. Số sản phẩm cùng dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của con ngời
ngày một dồi dào. Điều đó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc ngày càng
tăng. TMQT cũng vì thế mà ngày càng phát triển mở rộng và phức tạp.
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng thì mỗi nớc muốn đạt đợc sự thịnh v-
ợng phải gia tăng khối lợng tiền tệ. Muốn có của cải, các nớc phải phát triển buôn bán
với nớc ngoài. Lý thuyết trọng thơng chỉ ra rằng lợi nhuận buôn bán là kết quả của sự
thay đổi không ngang giá và lừa gạt giữa các quốc gia, TMQT chỉ có lợi cho một bên
và gây ra thiệt hại cho bên kia. Đến giai đoạn cuối họ cho rằng có thể tăng cờng nhập
khẩu nếu qua đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu, cán cân thơng mại vẫn nghiêng về phía xuất
khẩu.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia là cơ sở xuất hiện
TMQT. Chính sự khác nhau đó mà mỗi nớc có lợi thế riêng là chuyên môn hoá sản
xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của
mình để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác mà trong nớc cha có điều kiện để
sản xuất hay sản xuất với chi phí lớn không hiệu quả. Điều quan trọng ở đây là mỗi
quốc gia phải tự xác định cho đợc những mặt hàng nào mà nớc mình có lợi nhất trên thị
trờng cạnh tranh quốc tế. Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích đợc lý do
buôn bán giữa các nớc về những mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch,... Do

đó đã nhiều câu hỏi đợc đặt ra là: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất khẩu lơng thực?
3
Tại sao Nhật Bản lại xuất khẩu hàng công nghiệp và chi nhập khẩu nguyên liệu thô?
Tại sao một nền kinh tế kém phát triển nh Việt Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh xuất
khẩu?... Lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817) đã phần
nào giải thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là
chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định nếu mỗi nớc
chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối (hay có hiệu quả sản
xuất so sánh cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Thậm chí nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản
phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích cho mình. Khi
tham gia vào TMQT, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá
sẽ chuyên môn hoá sản xuất, xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất
lợi nhất và nhập khẩu các hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất.
Tuy nhiên, ngời ta cũng thấy rằng TMQT vẫn diễn ra do sự chênh lệch giữa các n-
ớc về chi phí cơ hội của hàng hoá tạo ra trong điều kiện sản xuất khá giống nhau.
Chẳng hạn nh, một nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể làm ra máy
video và áo sơ mi. Càng dùng nhiều nguồn lực vào việc làm ra máy video, thì càng ít
nguồn lực có thể dùng làm áo sơ mi. Chi phí cơ hội của máy video là lợng áo sơ mi bị
hy sinh do dùng các nguồn lực vào việc làm ra các máy video thay cho các áo sơ mi.
Cũng nh sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật Bản; điều tơng tự
cũng xảy ra đối với các mặt hàng điện tử giữa các nớc Tây Âu. Rõ ràng là, không có
thế lực nào bắt buộc hai nớc phải buôn bán với nhau nếu một nớc không có lợi. Các
quốc gia hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng nh đối tác buôn bán có khả
năng đem lại lợi ích cao cho họ. Do vậy, sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối
trong sản xuất quyết định phơng thức TMQT.
Vậy TMQT bắt nguồn từ đâu:
Một là, TMQT xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các
nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các loại

hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn
hơn. Nguồn lực tự nhiên gồm: đất đai, thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý. Nguồn tài nguyên
ảnh hởng tới TMQT là rất rõ, nó giải thích tại sao một nớc kinh doanh xuất khẩu nông
sản, lơng thực, dầu lửa, dịch vụ du lịch,...
Nguồn nhân lực là lực lợng con ngời trong một quốc gia. Đây là lực lợng trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm nên nó ảnh hởng rất lớn đến điều kiện sản xuất, đặc biệt là lao
động có kỹ năng cao. Lực lợng lao động của một nớc càng có kỹ năng cao thì nớc đó
càng có nhiều khả năng để trở thành nớc xuất khẩu các sản phẩm chế tạo, đặc biệt là
các sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao giá cả phải chăng trên thị trờng thế giới. Những
thập kỷ qua đã nói lên điều này, nhờ dựa vào lực lợng lao động dồi dào, giá nhân công
rẻ mạt mà các nớc Đông Nam á đã thành công chiến lợc hớng vào xuất khẩu các sản
4
phẩm có sử dụng nhiều lao động. Hạ tầng cơ sở của một nớc nh: giao thông vận tải với
truyền thông, hệ thống cung cấp điện năng và các phơng tiện công cộng đóng một vai
trò quan trọng về việc có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thơng mại của một n-
ớc đó đối với thế giới. Ví dụ nh đờng sá, bến cảng không thích hợp có thể làm tăng chi
phí lu thông hàng hoá, không có điều kiện để phát triển các hoạt động dịch vụ. Ngợc
lại, cơ sở hạ tầng tốt là một nguồn lực phục vụ cho xuất khẩu, nh hệ thống truyền thông
tin phát triển giúp cho các bên liên lạc trao đổi dễ dàng, nhanh, xúc tiến quá trình th-
ơng mại giữa các nớc.
Hai là, hiệu quả kinh tế theo qui mô, nghĩa là hầu hết các hàng hoá đợc sản xuất
ra đắt hơn khi sản xuất với khối lợng nhỏ, và trở nên rẻ hơn khi qui mô sản xuất tăng
lên. Do vậy mà một nền sản xuất có qui mô lớn ngời ta có thể tiết kiệm trong việc sử
dụng máy móc thiết bị và nguyên liệu. Hơn nữa, do sự phân công công việc ra giữa
nhiều ngời khác nhau, mỗi ngời có thể trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực của quá
trình sản xuất thông qua kinh nghiệm và đào tạo chuyên môn. Hiệu quả kinh tế theo
qui mô có ý nghĩa quan trọng cho lĩnh vực TMQT của các nớc nhỏ, và bị giới hạn
nhiều hơn so với các nớc lớn. Điều này cho thấy tại sao các nớc nhỏ thờng mở rộng th-
ơng mại hơn so với các nớc lớn (khi đo lờng, chẳng hạn bằng tỷ lệ xuất khẩu/GDP).
Đối với các nớc nhỏ việc cố gắng để sản xuất ra mọi hàng hoá trong nớc chắc chắn là

phi hiệu quả. Hiệu quả kinh tế theo quy mô là lý do quan trọng giải thích TMQT về
những hàng hoá nhất định nào đó.
Ba là, sự khác nhau về thị hiếu, sở thích, phong tục tập quán, sự độc quyền về bản
quyền, bằng phát minh sáng chế, tri thức chuyên môn của một số ngời. Thị hiếu rất
khác nhau cả giữa các nớc và mọi ngời. Điều này nói lên việc buôn bán các sản phẩm
rất khác nhau giữa các nớc tơng tự. Một tác động khác là sự tồn tại những bằng phát
minh sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp. Công ty có quyền sở hữu về một phát minh
sáng chế có thể từ chối cấp giấy phép sản xuất hoặc gia công chế biến đối với các công
ty ở nớc khác hoặc chỉ cho phép với điều kiện là các sản phẩm ấy không đợc xuất khẩu.
Điều này tạo cho nớc sở hữu phát minh có một sự độc quyền thực sự về loại sản phẩm
này. Trên thị trờng thế giới.
Cuối cùng là, do nhu cầu kinh tế hay sở thích làm giầu mà bất cứ một quốc gia
nào trên thế giới cũng muốn. Muốn đất nớc giàu có thì TMQT phải phát triển.
Những lợi ích mà TMQT đem lại đã làm cho thơng mại và thị trờng thế giới trở
thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất, của khoa học công nghệ, là một phơng tiện để thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. TMQT vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nớc khác trên thế giới, vừa là
nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách "đóng cửa với n-
ớc ngoài lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nớc". Muốn phát triển nhanh, mỗi
nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải tận dụng có hiệu quả tất
5
cả những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật của loài ngời đã đạt đợc. Nền kinh tế
"mở cửa" sẽ mở ra những tiềm năng sẵn có của một nớc nhằm sử dụng sự phân công
lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Nhận thức đợc vấn đề này, Đảng và Nhà nớc ta đã có những bớc đi đúng đắn
trong đờng lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa phơng hoá các
quan hệ quốc tế, mở cửa và hớng mạnh ra xuất khẩu đã làm cho nền kinh tế nớc ta sống
dậy, hoạt động ngoại thơng trong 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu đáng kể,
nh hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở nớc ta không ngừng gia tăng, từ năm 1986 đến năm

1996 trung bình hàng năm tăng 25-27% đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình
phát triển kinh tế của đất nớc. Do vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta khẳng
định: "Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phơng hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn của tất cả các
nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác
nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc các tổ chức quốc tế và khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và
tranh chấp bằng thơng lợng.
2. Khái niệm và các loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu.
2.1. Khái niệm
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của
các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nớc
và ngoài nớc. Trớc đây, khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá nhân mỗi con ngời
cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình, lúc đó mọi nhu cầu
của con ngời cũng nh của quốc gia bị hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất
hiện khi có sự ra đời cuả quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động
của những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công lao
động xã hội ngày càng rộng, nó vợt ra khỏi một nớc và hình thành nên các mối quan hệ
giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các
mối quan hệ quốc tế càng đợc mở rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình
thành các mối quan hệ buôn bán với nhau.
6
Tóm lại kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nớc với nhau,
là lĩnh vực phân phối, lu thông hàng hoá với nớc ngoài .
2.2. Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu

a/ Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu uỷ thác
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu hàng đổi hàng
- Tái nhập khẩu
- Tạm nhập, tái xuất
b/ Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hoá dới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và
gia công quốc tế.
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật t phụ tùng cho sản xuất.
- Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất.
- Tái xuất khẩu.
- Các dịch vụ xuất khẩu nh làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nớc ngoài.
- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nớc ngoài.
3. Nội dung công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .
3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .
Thông thờng nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:
3.1.1. Nghiên cứu thị trờng
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên với bất cứ công ty
nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá
7
trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản
phẩm. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị tr-
ờng, so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận để lập kế hoạch marketing.
Khi nghiên cứu thị trờng phải tìm hiểu nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với
sản phẩm của công ty? Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu? Sản phẩm cần có
những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị trờng? Nên chọn phơng pháp bán hàng
nào cho phù hợp.

a/ Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trớc hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nớc về các mặt có liên
quan đến việc xuất nhập khẩu
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nớc liên quan đến
việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
b/ Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc tính hàng
hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thơng mại, tình hình tài chính, tín
dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều kiện về phẩm chất và chủng
loại hàng, đặc tính thị trờng nh dung lợng thị trờng, giá thị trờng.
c/ Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Trên cùng một thị trờng, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh doanh
khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của đối tợng giao dịch,
khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh doanh, vốn và cơ sở vật chất
kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị trờng đó. Lựa chọn đối tợng giao dịch
nên dùng các phơng pháp nh qua sách báo, tài liệu, qua t vấn của nhà nớc , qua điều tra
trực tiếp hoặc buôn bán thử để tìm hiểu dần.
3.1.2. Các bớc giao dịch
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng là giai đoạn giao dịch, thơng lợng
với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng. Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành
hoạt động giao dịch gồm nhiều chi tiết trong đó có các vấn đề sau:
8
- Hỏi giá: Ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện
để mua hàng. Nội dung của mục hỏi giá gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng,
thời gian giao hàng.
- Chào hàng: Trong chào hàng nêu rõ: Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng,
giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký
mã hiệu, thể thức giao nhận hàng... trờng hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau
hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có khi nêu những nội dung

cần thiết cho lần giao dịch đó nh tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá, thời hạn
giao hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng nh những hợp đồng đã ký trớc đó hoặc
theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
- Đặt hàng: Trong đặt hàng, ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả
những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
- Hoàn giá: Khi ngời nhận đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn
toàn chào hàng ( đặt hàng), mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá.
Khi có hoàn giá, chào hàng trớc coi nh huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao
dịch thờng trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập.
- Xác nhận: Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về
điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả thuận, gửi đối phơng. Đó
là văn kiện xác nhận. Văn kiện do bên bán gửi thờng gọi là giấy xác nhận bán hàng, do
bên mua gửi là giấy xác nhận mua hàng.
3.1.3. Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng.
- Đàm phán giao dịch qua th tín.
- Đàm phán giao dịch qua điện thoại.
- Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
9
khẩu của nớc ta trong quan hệ với nớc ngoài
3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo đúng
những điều khoản đã ký trong hợp đồng.
10
3.2. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá bao gồm các bớc sau:

11
Ký hợp đồng xuất khẩu
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Giao hàng lên tàu
Uỷ thác thuê tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Kiểm nghiệm hàng hoá
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại
* Trình tự nhập khẩu hàng hoá bao gồm các bớc sau:


4. Vai trò của xuất nhập khẩu .
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lu
thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản
12
Ký kết kinh doanh nhập
khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L/C khi bên bán báo
Đôn đốc bên bán giao hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng

Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại về hàng hoá (nếu có)
xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các
cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của
Nhà nớc.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nớc phát triển nh thế nào phụ thuộc rất
lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập khẩu có thể làm tăng
ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nớc, kích
thích đổi mới công nghệ, tiếp cận đợc phơng thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến
cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại,
nâng cao mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những
nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt : vốn, kỹ
thuật, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối
với nớc ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực
chất chiến lợc này là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của
nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên thiên
nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch với các nớc giàu.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và thơng mại nói riêng phải đợc coi là một chính sách cơ cấu có tầm
quan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải
quyết việc làm cho ngời lao động.
II- những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến xuất nhập khẩu
A. Các nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài.
1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc có ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu

ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nớc và các chính sách của nhà nớc.
1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nớc.
a/ Dung lợng sản xuất
13
Dung lợng sản xuất thể hiện số lợng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng hoá
xuất nhập khẩu và với số lợng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận lợi đó, doanh
nghiệp có thể phải đơng đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất
khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trờng thế giới.
b/ Tình hình nhân lực.
Một nớc có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nớc xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về
mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực đợc xem nh là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động
tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta nguồn nhân lực dồi dào, giá
nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động
nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến...
c/ Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự
phát triển của hệ thống bu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm
thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại,
xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về
diễn biến thị trờng một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu
mà các doanh nghiệp Việt Nam đợc tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên
thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công
nghệ còn tác động tới các lĩnh vực nh vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong
ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.
d. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúc đẩy

hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đờng xá, bến bãi, hệ thống vận tải,
hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngợc lại
nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu.
1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nớc.
14
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nớc thiết lập môi trờng
pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hởng rất
lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính
sách đó dới các khía cạnh sau.
a/ Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nớc
với nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức đợc
điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh
theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái thực tế. Trong quan hệ buôn
bán ngoại thơng, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá
xuất nhập khẩu, ảnh hởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Có thể đa ra ví dụ trong xuất khẩu nh: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không
đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là ng-
ời bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải
chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nớc. Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do
ngoại tệ thu đợc phải bán với tỷ giá hối đoái chính thức cố định không đợc tăng lên để
bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm
tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhng kết quả khả
năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại
hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngợc lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ
giá hối đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhng lại bất lợi cho các

nhà nhập khẩu.
b/ Thuế quan và quota.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng
trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nớc. Tuy nhiên, đối với nớc ta hiện nay, thực hiện chủ trơng khuyến
15
khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông sản,
không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu
ngoại tệ của đất nớc. Hiện nay ở nớc ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu
để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong
nớc. Nhng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trơng hội nhập với thế giới, tham gia
vào AFTA,nớc ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế
nhập khẩu.
Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu, có tác động một
mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận
lợi cho những ngời xin đợc quota xuất nhập khẩu.
c/ Các chính sách khác của Nhà nớc.
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực
tiếp gia công xuất khẩu, đầu t cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách
tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu
của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phơng pháp sử dụng các
chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ
nh thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể
chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố
tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nớc
cũng ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định
57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hớng dẫn thi hành thì

quyền tự do kinh doanh của thơng nhân đợc mở rộng tạo ra một bớc tiến mới, họ đợc
quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một môi trờng kinh
doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ... đối
với doanh nghiệp đã đợc dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này ( 1/9/1998 ) nớc ta đã có
hơn 30.000 doanh nghiệp đợc quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên
về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh bán, giá cả cạnh tranh, ép giá,
16
dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bớc đầu cha tìm đợc lối thoát nên hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu còn thấp.
Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa
khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng
đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nớc luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến nhanh quá
trình xuất nhập khẩu nhng việc áp dụng các văn bản đã đợc ban hành xem ra vẫn còn
tồn tại một khoảng cách khá xa giữa văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn
còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và lệ ".
2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở
cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh h-
ởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò nh là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển
kinh tế cũng nh xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện
cho phép một quốc gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất
nhập khẩu dịch vụ nh du lịch, vận tải, ngân hàng...
3. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng, vì vậy
mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nớc ngoài đều có những ảnh hởng
nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh
vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các
nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính

sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trởng và suy thoái kinh
tế... của các nớc đều ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ở nớc ta.
B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
1. Nhân tố bộ máy quản lý
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm
mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử
dụng phơng pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp
17
cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả
trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành
sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngợc lại nếu cơ cấu tổ
chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh
doanh.
2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó là chủ thể
sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua
hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm
việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn
đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành,
công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân
tố con ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên,
bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích
cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống mạng lới kinh doanh của nó. Một mạng lới kinh doanh rộng lớn, với các điểm
kinh doanh đợc bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh
doanh nh tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ... một cách thuận

tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu
mạng lới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải, các điểm thu
mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lu động là cơ sở
cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực
18
hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh
doanh.
III- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa
vào hệ thống tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nhng phải tuân thủ sự quản lý
vĩ mô của nhà nớc.
- Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nớc. Tuyệt đối
không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể.
- Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm đợc phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
- Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thờng xuyên
tăng lên.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngời ta thờng
dựa vào nhóm chỉ tiêu sau:
19
Chỉ tiêu Công thức xác định
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử

dụng lao động
- Năng xuất lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí
tiền lơng
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao
động
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suet sử dụng thời gian làm việc của
máy móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Thời gian làm việc theo thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốnlu động
- Sức sản xuất của vốn lu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lu động Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng
quay
365 ngày

Số vòng quay vốn lu động
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế tổng hợp
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi
phí sản xuất và tiêu thụ
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một
đồng vốn sản xuất
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi theo chi phí Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ
- Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu
thuần
Lợi nhuận trong kỳ
Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần
20
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử dụng từng
yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này
càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, đồng thời nó cũng phản ánh
một khía cạnh nào đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt những quan điểm

sau:
- Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của nớc ta là phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục
tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Nó thể hiện trớc hết các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh
hoặc các đơn hàng nhà nớc giao hoặc các hợp đồng kinh tế nhà nớc ký kết với các
doanh nghiệp vì đó là nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân,
nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị nhà nớc giao cho doanh
nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp trớc hết việc sản xuất kinh doanh cần phải hớng tới đáp
ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế, của thị trờng trong nớc, lợi ích quốc gia.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích xã hội
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. trớc hết
nhằm đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể ngời lao động nhng cũng không phải vì
thế mà gây tổn thơng đến lợi ích quốc gia mà cần phải gắn chặt lợi ích quốc gia khi
nâng cao lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể. Đồng thời cũng không vì lợi ích xã hội mà làm
tổn thơng đến lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân ngời lao động.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát và
bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành, của địa phơng và cơ
sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét đầy đủ
21
các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo
những mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của ngành, của
địa phơng và những khả năng thực tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có nh vậy
các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa

học và thực tiễn để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt cần phải căn
cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản
xuất ra, số lợng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để xác định chỉ tiêu hiệu quả về
mặt hiện vật.
2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan đến tất cả
các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây:
- Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng với hàng hoá sản xuất
ra và tổng sản lợng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng, giảm
hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi ra để duy
trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao động phải nhanh hơn
tốc độ tăng lơng bình quân và tăng tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn
chi phí để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn tăng chi phí.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử dụng tài sản
lu động để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí tài sản cố
định để đạt kết quả đó.
22
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất mới.Trong đó tốc
độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu t để đạt tăng năng lực
mới.
23
chơng ii

phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở công ty sona
I. khái quát về công ty
1. Sự hình thành và phát triển
a/ Tên công ty:
- Tên đầy đủ: Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thơng mại
- Tên giao dịch: International manpower supply and trade company
- Tên giao dịch viết tắt: sona
b/ Địa chỉ: 34 - Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trng, Hà nội.
c/ Cơ quan sáng lập:
Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại (SONA), tiền thân từ Công ty
dịch vụ lao động với nớc ngoài, trực thuộc Cục quản lí lao động với nớc ngoài - Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội.
Ngày 26 tháng 3 năm 1993, Bộ trởng Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội ra
Quyết định số: 193/LĐTBXH ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty dịch
vụ lao động ngoài nớc; Ngày 09 tháng 06 năm 1993, Bộ trởng Bộ Lao động - Thơng
binh và Xã hội ra Quyết định số: 340/LĐTBXH - QĐ thành lập Công ty Dịch vụ lao
động ngoài nớc; Ngày 11 tháng 12 năm 1997, Bộ trởng Bộ Lao động - Thơng binh và
Xã hội ra Quyết định số: 1505/LĐTBXH - QĐ đổi tên Công ty Dịch vụ lao động ngoài
nớc thành Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng maị trực thuộc Cục Quản lý
lao động với nớc ngoài - Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội. Công ty SONA hoạt động
theo quy chế doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên hai lĩnh vực là xuất khẩu lao động
và kinh doanh thơng mại.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
a/ Chức năng cơ bản của Công ty SONA
- Chức năng u tiên hàng đầu của Công ty là cung ứng nhân lực đi làm việc và tu
nghiệp có thời hạn ở nớc ngoài.
- Hàng năm SONA có khả năng tuyển chọn và cung ứng một số lợng lớn lao
24
động đi làm việc ở nớc ngoài với những ngành nghề khác nhau. Trớc khi đi làm việc ở

nớc ngoài, ngời lao động đợc giáo dục đầy đủ về pháp luật của nớc tiếp nhận lao động,
đợc đào tạo, bổ túc ngoại ngữ, nâng cao trình độ nghiệp vụ, bảo đảm cho họ làm tốt
công việc và đáp ứng yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Ngoài việc cung ứng lao động,
SONA còn tổ chức các dịch vụ khác : Phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần cho ngời
lao động Việt nam tại nớc ngoài; Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, mở đại lý bán vé
máy bay để phục vụ cho lao động ở công ty và các đối tợng khác có nhu cầu.
b/ Công ty SONA có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, bảo đảm tự trang bị
và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối xuất nhập khẩu, làm tròn nghĩa vụ
với cấp trên.
- Tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
của Công ty.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn các nguồn vốn nhằm thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lợng và gia tăng khôí lợng hàng xuất khẩu, mở
rộng thị trờng quốc tế nhằm phát triển hoạt động, khai thác tối đa nguồn lực
của Công ty.
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản tài chính phân
phối theo lao động tiền lơng, đảm bảo công bắng xã hội, đào tạo bồi dỡng để
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ cho các bộ công nhân
viên trong Công ty.
c/ Các quyền hạn chức năng cơ bản
- Tổ chức việc thực hiện các hoạt động cung ứng lao động, thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá theo đúng các mặt hàng đã dăng ký kinh doanh.
- Đợc phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt nam và nớc ngoài,
đợc vay vốn từ trong dân và nớc ngoài nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh của Công
ty, thực hiện các quy điịnh về ngoại hối của nhà nớc.
25

×