Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục ở trường tiểu học và trung học cơ sở thanh lương trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.71 KB, 22 trang )

Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay GD&ĐT có vai trị hết sức quan trọng với sự phát triển
KTXH ở mỗi một quốc gia. Một xã hội phát triển là một xã hội có nền giáo
dục phát triển. Một đất nước văn minh, hiện đại cũng là một đất nước có nền
GD phát triển ở qui mô và mức độ cao. GD&ĐT cũng chính vì vậy mà ngày
càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người
Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH.
Xuất phát từ vai trò “Quốc sách hàng đầu” của GD&ĐT đối với sự
phát triển quốc gia nói chung và của mỗi địa phương nói riêng hoạt động quản
lý giáo dục của các cơ quan quản lý nhà nước có vai trị vơ cùng to lớn: tạo
điều kiện tiền đề vững chắc cho giáo dục phát triển, làm cho hoạt động GD đi
vào trật tự kỷ cương, đảm bảo công bằng trong GD&ĐT thơng qua hệ thống
chính sách về GD&ĐT của Nhà nước, tạo cơ hội cho mọi người tham gia vào
quá trình GD.
Cùng với sự phát triền KTXH, GD&ĐT cũng phát triển và đạt được
những thành tích rất là tự hào: Qui mô lớn, số lượng tăng nhanh, các hình
thức GD&ĐT rất đa dạng, chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, thực tế đã bộc lộ rõ những mặt
còn hạn chế trong GD&ĐT so với các nước trong khu vực và các nước trên
thế giới. Những mặt hạn chế của GD&ĐT do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân về công tác lãnh đạo quản lý nhà trường, công tác kiểm tra, đánh
giá và thực trạng đội ngũ các thầy cô giáo.
Sự nghiệp GD&ĐT của trường TH&THCS Thanh Lương, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong những năm qua liên tục đạt được những
thành rất đáng tự hào, quy mô trường lớp được phát triển ổn định, tỷ lệ học
sinh đến trường, đến lớp ngày càng cao, chất lượng GD toàn diện ngày càng
ổn định và nâng cao, đặc biệt là chất lượng HS giỏi, GV giỏi các cấp được
nâng lên.Tuy nhiên, việc vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới
1



kiểm tra đánh giá còn nhiều hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý. Năng lực chuyên môn của một số GV còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học … còn thiếu, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong tình hình hiện nay. Đây cũng là trăn trở của người làm công tác GD
ở địa phương. Để đưa chất lượng GD của nhà trường ngày một tốt hơn thì
phải quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV, nâng cấp
cơ sở vật chất cho trường học để góp phần đưa giáo dục của địa phương ngày
một tốt hơn. Với những kiến thức học được từ lớp Trung cấp lý luận chính trị
hành chính và kinh nghiệm trong quá trình dạy học và nhiều năm làm hiệu
trưởng trường TH của bản thân tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến : “Một số
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục ở trường
Tiểu học và Trung học cơ sở Thanh Lương trong giai đoạn hiện nay” .

2


Chương II
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Vị trí, vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
Giáo dục & Đào tạo trong nhà trường
GD&ĐT có vai trị phát triển tồn diện phẩm chất nhân cách con người,
tạo cho con người tham gia vào cuộc sống xã hội và lao động thực tiễn.
GD Phổ thơng có vai trò to lớn - là điều kiện tiên quyết để phát triển
kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm nghèo.
GD Đại học và GD nghề nghiệp là yếu tố trực tiếp để góp phần tăng
trưởng kinh tế và tăng khả năng cạnh trên thị trường quốc tế.
GD&ĐT là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn lực con người, tạo
ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức, có tri thức và kỹ năng lao

động, mà tri thức có liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, nó phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH và quyết định sự phát triển bền
vững.
Theo nhà kinh tế học có điển Anh ơng ADam Smith (1723-1790):
GD&ĐT là yếu tố chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Ơng nói: các nước sở dĩ
có thể trở nên giàu có là nhờ có mặt nền GD tốt, dân cư được học hành. Ông
coi nhân lực là nguồn lực chủ yếu của mỗi quốc gia. Do đó, GD&ĐT là nhân
tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: GD là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện phát
triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
GD&ĐT ngày càng có vai trị to lớn, nó thúc đẩy sự hình thành và phát triển
nền kinh tế tri thức, là phương thức đặc biệt để giữ gìn, sáng tạo và phát triển
3


văn hóa, GD đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc
đẩy tiến bộ công nghệ; GD&ĐT được coi là chìa khóa của sự phát triển.
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và
quản lý hoạt động Giáo dục & Đào tạo
GD&ĐT là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của
mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của quốc gia. Vì vậy, ngay từ khi
giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: ''một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu''. Đo đó, xác định GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách
mạng Việt Nam.
Quan điểm của Đảng về đường lối phát triển GD&ĐT chủ yếu tập
trung ở Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ( Nghị quyết về định hướng chiến
lược phát triển GD&ĐT); Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp Trung
ương khóa IX; Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương

khóa IX; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI và XII; Hội
nghị lần thứ tám BCHTW khóa XI đã thơng qua Nghị quyết về đổi mới căn
bản, toàn diện về GD & ĐT.
Theo Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII về đường lối phát triển
GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay được cụ thể một số quan điểm
sau:
Một là, GD&ĐT nhằm xây dựng con người phát triển tồn diện, có đầy
đủ năng lực phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ để xây dựng và bảo vệ đất
nước, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Hai là, Thực hiện công bằng xã hội trong GD&ĐT.
Ba là, Thực sự coi GD là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học công
nghệ GD&ĐT là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội.
Bốn là, Xây dựng nền GD theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa”.

4


Năm là, GD&ĐT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân; mọi
người, mọi cấp chăm lo cho GD&ĐT.
Sáu là, GD&ĐT vừa phải gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
với khoa học công nghệ và củng cố Quốc phòng an ninh, vừa phù hợp với xu
thề tiến bộ của thời đại.
Bảy là, Phát triển GD&ĐT phải theo nguyên lý: Học đi đôi với hành,
GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà
trường kết hợp với GD gia đình và xã hội.
Theo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020,
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về GD như sau:
Một là, GD&ĐT có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển

tồn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối
cảnh tồn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực CNH, HĐH đất
nước.
GD&ĐT phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức,
có đạo đức, bản lĩnh trung thực, tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống,
kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong mơi trường tồn cầu hóa.
Cần có những thay đổi về GD từ nội dung, phương pháp dạy học đến
việc xây dựng môi trường GD lành mạnh và thuận lợi, giúp người học chủ
động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng và vận dụng những điều
đã học vào cuộc sống.
Hai là, Phát triển nền GD của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng
đầu.
GD phải chăm lo nhiều hơn đến việc học của các tầng lớp nhân dân, tạo
điều kiện cho mọi người, đặc biệt là con em các đồng bào dân tộc thiểu số, học
sinh khuyết tật, học sinh có hồn cảnh khó khăn được tiếp cận với GD có chất
lượng.

5


Người dân cần được tạo điều kiện tham gia vào q trình GD, chia sẻ
đóng góp cho GD phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện, trực tiếp tham gia giám
sát, đánh giá, góp ý cho các hoạt động GD.
Các thành phần xã hội đều có trách nhiệm tham gia tích cực vào cơng tác
GD để q trình GD trở thành một q trình xã hội hóa sâu sắc.
Ba là, GD vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển
của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã
hội học tập.
GD phải bám sát nhu cầu và địi hỏi của xã hội
Các chương trình, giáo trình và các phương án tổ chức dạy học phải đa

dạng hơn, tạo cơ hội cho mỗi người học những gì phù hợp với chuẩn mực
chung nhưng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập của mình.
Mỗi trường học phải trở thành một môi trường sư phạm thân thiện,
người học được cảm thông, chia sẻ, được bày tỏ ý kiến riêng của mình.
Bốn là, Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về GD dựa trên cơ sở bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nền GD giàu tính nhân văn, tiên
tiến, hiện đại.
Vận dụng những kinh nghiệm GD của nhiều nước tiên tiến trên thế giới
để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
nước ta và các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, việc tiếp nhận những mơ hình GD của nước ngoài phải được
xem xét thận trọng để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
tính khả thi đồng thời khơng làm tổn hại đến những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.
Vận dụng những bài học kinh nghiệm của quốc tế phải được tiến hành
đồng thời với việc nhấn mạnh hơn những yếu tố dân tộc trong nội dung và
phương pháp GD, giúp người học hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt Nam, biết
tự hào về truyền thống dân tộc, có ý thức và trách nhiệm gìn giữ bản sắc văn
hóa dân tộc.
6


Năm là, Phát triển dịch vụ GD và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ
thống GD là một trong những động lực phát triển GD.
Phát triển những dịch vụ GD trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
nhằm thu hút nhiều hơn các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân.
Bên cạnh đầu tư của nhà nước và của xã hội cho GD, mỗi cá nhân tham
gia vào sự nghiệp GD phải có những đóng góp tích cực góp phần tạo nên chất
lượng GD.

Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở GD và giữa các cá nhân tham
gia GD là một trong những động lực phát triển GD.
Sáu là, GD phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí
cịn hạn hẹp.
Cần tận dụng sự đầu tư của nhà nước, những đóng góp của xã hội với nguồn
lực còn hạn hẹp để đạt đến chất lượng GD tốt nhất. Tận dụng kinh nghiệm và
mơ hình GD của các nước tiên tiến, tích cực đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực trong giáo dục, thu hút các nhà khoa học,
nhà giáo giỏi trong và ngoài nước tham gia giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
II. THỰC TRẠNG
1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
Được sáp nhập từ tháng 9/2006. Mặc dù sáp nhập chưa lâu nhưng
những thời gian qua với sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết của nhà trường, đặc biệt
sự quan tâm của cấp ủy đảng chính quyền, các Đồn thể ban ngành trong địa
phương nên cơ sở vật chất của nhà trường được tăng cường nhưng các thiết bị
phục vụ công tác dạy và học đã cũ và không sử dụng được, phòng học và
phòng chức năng còn thiếu.
2. Thực trạng công tác quản lý nhà trường về Giáo dục và Đào tạo
trong nhà trường
7


* Về công tác lãnh đạo chỉ đạo
Biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho HS còn chưa hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV những năm vừa qua
tuy đã được chi uỷ và Giám hiệu quan tâm nhưng vẫn còn một số hạn chế làm
ảnh hưởng tới hiệu quả công tác.
*Về thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
Công tác Bồi dưỡng thường xuyên chưa đạt hiệu quả cao.

Số lượng GV còn thiếu, theo quy định của liên Bộ GD-ĐT và Bộ Nội
vụ. Vì vậy cường độ làm việc của GV tăng lên trên định mức lao động mới
đáp ứng yêu cầu công việc nên ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả chất lượng.
Trình độ đội ngũ GV khơng đồng đều. Một số ít GV trình độ chun
mơn, năng lực sư phạm cịn hạn chế đã ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo của
Nhà trường.
Cơ cấu GV trong nhà trường không cân đối, cịn tình trạng thiếu GV.
Đây là bất cập trong tổ chức sắp xếp, điều hành đội ngũ GV, điều hoà về công
việc, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả hoạt động GD của
trường.
Một bộ phận nhân dân không có nghề nghiệp ổn định, đi làm thuê nơi
khác theo thời vụ ảnh hưởng đến việc huy động HS ra lớp và duy trì sĩ số ở
nhà trường.
III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP
1. Những biện pháp nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về Giáo
dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay
1.1. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và đội ngũ
giáo viên của nhà trường
Chi uỷ xác định công tác quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ của Chi uỷ, Chi
bộ và hiệu trưởng nhà trường đòi hỏi phải được xây dựng và thực hiện
nghiêm túc. Khi xây dựng đội ngũ cán bộ, GV phải có tầm nhìn xa trong cả
thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.

8


Quy hoạch cán bộ phải theo hướng “động và mở”, tức là một chức danh
quy hoạch nhiều người và một người quy hoạch ở nhiều chức danh khác
nhau. Phải lấy tiêu chuẩn cán bộ và nhu cầu làm căn cứ xây dựng quy hoạch.
Trước hết cấp uỷ cần xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt, bao gồm

các chức danh trong cấp uỷ các khoá tới, trong giám hiệu những năm tiếp
theo. Bố trí các đồng chí có đủ phẩm chất và năng lực, có uy tín và có khả
năng quy tụ, đồn kết, để bồi dưỡng, bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt. Đặc biệt
là những người đững đầu tổ chức Đảng và cơ quan.
Nhìn vào thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện nay của trường,
những năm tới sẽ có những biến động lớn ( 2 đồng chí GV đến tuổi về hưu
trong đó có đồng chí hiệu trưởng, 1 đồng chí trong Ban chấp hành cơng đồn,
đồng chí giáo viên Ngoại ngữ hết thời gian tăng cường trở về đơn vị cũ…). Chi
uỷ và Giám hiệu phải xây dựng quy hoạch tham mưu đề xuất với các cấp lãnh
đạo bổ sung các chức danh đó theo hướng “động và mở”. Chức danh chủ tịch
cơng đồn quy hoạch có từ 2 - 3 cán bộ kế cận, cán bộ chủ chốt đương nhiệm
được quy hoạch và bồi dưỡng từ 2 chức danh trở lên, không để xảy ra tình
trạng hẫng hụt cán bộ của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, Chi uỷ và Ban giám hiệu
thực hiện rà soát, đánh giá phân loại GV để nắm được thực chất về năng lực
và phẩm chất của đội ngũ này. Từ đó làm căn cứ để bố trí, sắp xếp cơng tác và
có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng, để nâng cao trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp. Chi uỷ và Ban giám hiệu căn cứ nhu cầu GV từng chun ngành có
kế hoạch tuyển chọn, sắp xếp, bố trí sử dụng phát huy tối đa hiệu quả đội ngũ
GV hiện có.
2.2. Chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán
bộ, GV để đáp ứng yêu cầu công việc là nhiêm vụ vô cùng cần thiết của công
tác cán bộ. Lãnh đạo Trường xác định:

9


+ Công tác tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, GV là vô cùng quan trọng,
Chi uỷ và Ban giám hiệu phải đưa được cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là

tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, tự học, lao động sáng tạo” của Bộ
GD&ĐT vào cuộc sống của cán bộ, GV.
+ Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt Nhà trường công
tác đào tạo, bồi dưỡng cần hướng vào đào tạo lý luận chính trị, về quản lý
Nhà nước và chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Nếu có điều kiện, bố
trí đi học chun mơn sau Đại học để có trình độ trên chuẩn và cao cấp lý
luận chính trị.
+ Các chức danh trong Chi uỷ, các đồng chí trưởng các đồn thể và tổ
trưởng chun mơn cần thiết phải bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước,
quản lý giáo dục về ngoại ngữ, tin học: Nếu có điều kiện nên cho đi đào tạo
Trung cấp lý luận chính trị, đi học đại học để có trình độ trên chuẩn.
+ Đối với đội ngũ GV công tác đào tạo, bồi dưỡng cần tiến hành
thường xuyên, công tác bồi dưỡng trở thành một nhiệm vụ chiến lược đối với
sự nghiệp GD. Do đó vấn đề đặt ra có tính ngun tắc là: Mọi người có nhiệm
vụ tự bồi dưỡng thường xuyên trong q trình cơng tác và đã trở thành nề nếp
tốt trong nhà trường. Công tác bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều cách
như: Tự học, hoạt động thực tiễn GD và dạy nghề, tham gia các buổi hội thảo,
theo học các khoá bồi dưỡng ngắn hạn…, với nội dung bồi dưỡng toàn diện
để phẩm chất đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư
phạm về ngoại ngữ, tin học, trong các cách đó tự học, tự nghiên cứu là cách
bồi dưỡng cơ bản nhất. Trong những năm tới động viên nhiều giáo viên tham
gia các lớp đào tạo Đại học chuyên ngành ở các bộ mơn hiện chưa có trình độ
trên chuẩn. Chú trọng bồi dưỡng lực lượng giáo viên trẻ, có tâm huyết với sự
nghiệp GD, có khát vọng và hồi bão vươn lên trong sự nghiệp GD.
+ Cấp uỷ và Ban giám hiệu sẽ động viên cả về vật chất và tinh thần, tạo
điều kiện về thời gian và hỗ trợ về kinh phí để mọi cán bộ, GV hăng hái tham

10



gia công tác đào tạo, bồi dưỡng. Lấy kết quả học tập, rèn luyện của cán bộ,
GV làm căn cứ đánh giá, phân loại, bố trí sử dụng.
+ Thực hiện chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng: Nhà trường triển
khai và thực hiện giảng dạy theo đúng tinh thần của Chuẩn kiến thức, kỹ năng
và hướng dẫn điều chỉnh nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT.
+ Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và tăng buổi. Ứng dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học và môn TN-XH ở Tiểu học:
Triển khai áp dụng phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" ở các tổ chuyên
môn; Phân công giáo viên soạn giảng để trao đổi rút kinh nghiệm trong từng
buổi sinh hoạt tổ cũng như họp chun mơn nhà trường. Số tiết dạy để trao
đổi góp ý trong năm: 8 tiết
+ Phụ đạo học sinh chưa đạt yêu cầu và bồi dưỡng học sinh năng
khiếu: Việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh chưa đạt yêu
cầu được giao cho giáo viên chủ động xây dựng nội dung, kế hoạch và thực
hiện trong tất cả các buổi học trong ngày.
+ Dạy học cho học sinh có hồn cảnh khó khăn: Học sinh có hồn
cảnh khó khăn được giáo viên quan tâm giúp đỡ để các em vươn lên, hoà
nhập với bạn bè trong học tập cũng như các hoạt động khác.
+ Tổ chức dạy học Tiếng Anh và Tin học: Có 7 lớp khối 3,4,5 được
học Tiếng Anh 4 tiết/tuần.
+ Tích hợp giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục quyền
và bổn phận trẻ em, giáo dục an toàn giao thơng,...; tổ chức các hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp: nhà trường đã chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung
ngay trong quá trình soạn bài và giảng dạy trên lớp. Đồng thời các hoạt động
ngoài giờ lên lớp cũng được chú trọng, triển khai và thực hiện bằng nhiều
hình thức linh hoạt như giao lưu, hội thi.
+ Nhà trường tổ chức thực hiện đúng quy định việc đánh giá học sinh
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Triển khai, quán triệt đến toàn thể cán bộ giáo viên tinh thần đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư, tổ chức dự giờ

11


để trao đổi, giúp đỡ, điều chỉnh cách đánh giá cho từng giáo viên phù hợp với
đối tượng học sinh; tổ chức thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm trong đánh giá;
phản hồi những băn khoăn, thắc mắc và đề xuất của giáo viên về thực hiện
Thơng tư 30 về Phịng GD&ĐT để được trao đổi, giải đáp.
+ Tổ chức bàn giao chất lượng cuối năm: Nhà trường đã tổ chức bàn
giao chất lượng học sinh các lớp 1,2,3,4 giữa các giáo viên trong trường một
cách nghiêm túc. Mời BGH và giáo viên khối THCS xuống cùng tham gia
công tác kiểm tra và bàn giao chất lượng học sinh lớp 5.
2.3. Chú trọng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối
sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
+ Hiện nay Đảng và Nhà nước đang xây dựng và thực hiện nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận đọng theo kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước định hướng XHCN. Bên cạnh những mặt tích cực của cơ chế
thị trường, mặt trái của cơ chế này tác động hàng ngày, hàng giờ đến tư tưởng,
đạo đức lối sống cán bộ, GV. Thực tiễn cho thấy những tiêu cực ngồi xã hội
nếu khơng được ngăn chặn đều ảnh hưởng đến trường học, đến đội ngũ cán
bộ, GV và HS. Vì vậy GD đạo đức, lối sống cho cán bộ, GV là nhiệm vụ vô
cùng cấp thiết. Chi uỷ, Giám hiệu thương xuyên GD chính trị tưởng, đạo đức
lối sống cho GV và HS dưới nhiều hình thức phong phú phù hợp tâm lý, nghề
nghiệp. Thường xuyên quán triệt chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp uỷ cấp trên đến
Đảng viên, cán bộ GV. Nhà trường xây dựng kế hoạch “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ chính trị, đảng viên nhận thức sâu sắc và chấp hành nghiêm
túc chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Cấp uỷ và Ban
giám hiệu nhà trường có kế hoạch kiểm tra việc học tập, rèn luyện và làm
theo tấm gương phong cách đạo đức Hồ Chí Minh.

2.4. Đẩy mạnh hoạt động chuyên môn để đánh giá, bồi dưỡng năng
lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, giáo viên
12


+ Song song với chỉ đạo hoạt động sinh hoạt chuyên môn, công tác
kiểm tra, thanh tra hoạt động sư phạm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, hồ
sơ chuyên môn của GV phải thực hiện thường xuyên. Thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn có cơ sở khoa học, chính xác khách
quan để đánh giá, phân loại chất lượng đội ngũ GV. Trong quản lý chỉ đạo
hoạt động chuyên môn các cán bộ quản lý phải thực hiện nghiêm túc quy
trình, các khâu, các bước, gữ vững nguyên tắc lấy chất lượng là chính, khơng
chạy theo thành tích. Muốn nâng cao chất lượng chun môn, năng lực sư
phạm của đội ngũ GV phải đẩy mạnh hoạt động chun mơn như tổ chức sinh
hoạt nhóm, trao đổi chuyên môn học thuật được tập huấn, phương pháp dạy
các dạng bài, những đơn vị kiến thức khó, những vấn đề liên quan đến hoạt
động sư phạm GV gặp khó khăn, thao giảng, dự giờ, thăm lớp rút kinh
nghiệm giờ dạy, đi trao đổi kinh nghiệm với các trường xuất sắc trong và
ngồi huyện.
Chính vì nhận thức như vậy trong nhiều năm (2012 - 2016) Chi uỷ và
Ban giám hiệu đã chỉ đạo rất chặt chẽ các hoạt động sinh hoạt các hoạt động
sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm và cá nhân từng GV và kêt quả Trường
TH&THCS Thanh Lương luôn là một trong các đơn vị đứng tốp đầu trong
các trường của toàn ngành. Năm học 2016- 2017 Phòng Giáo dục Lương Sơn
đã tiến hành kiểm tra tồn diện nhà trường, đặc biệt về chun mơn đã được
kết luận đạt loại Tốt.
Thông qua quản lý, chỉ đạo hoạt động sư phạm của các tập thể, cá nhân
Chi uỷ và Ban giám hiệu đã bồi dưỡng năng lực thực tiễn quản lý cho các
CBQL. Giúp cho đội ngũ CBQL trưởng thành, có thêm kinh nghiệm thực
tiễn, khắc phục hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong lĩnhc vực quản lý. Đồng

thời phát hiện để bồi dưỡng những GV tích cực, tiêu biểu trở thành lực lượng
dự bị cho các cán bộ lãnh đạo của trường trong tương lai.
2.5. Đẩy mạnh phong trào thi đua, khen thưởng để động viên cán
bộ, Đảng viên, giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
13


Với nhận thức thi đua - khen thưởng là việc làm hết sức cần thiết trong
mọi tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Thông qua phong trào thi
đua tạo ra những nhân tố mới, những hạt nhân xuất sắc, tiêu biểu cho tập thể
được tôn vinh, từ đó động viên khuyến khích dội ngũ cán bộ, Đảng viên và
giáo viên hăng hái tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phong trào thi
đua cần phát động rộng khắp trong tồn Trường, khơng những GV mà còn tổ
chức cho HS cùng tham gia. Nội dung thi đua phải thiết thực, thiết thực bám
sát nhiệm vụ chính trị của ngành, Nhà trường, bám sát thực tiễn vận động của
cuộc sống, như phong trào thi đua: “Dạy tốt – Học tốt” , “Quản lý tốt”, “Phục
vụ tốt” và “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
theo chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị. Thực hiện phong
trào thi đua lành mạnh, trong sáng, thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy mọi
hoạt đơng chính trị của trường nói chung, cơng tác cán bộ nói riêng, cơng tác
thi đua-khen thưởng phải đảm bảo khách quan, công tâm ,không thiên vị, cá
nhân chủ nghĩa. Khen thưởng phải đúng thành tích, đúng đối tượng và kịp
thời mới có ý nghĩa GD và động viên được mọi người thi đua phấn đấu, rèn
luyện . Thông qua hoạt động thi đua, Chi uỷ và Giám hiệu đã tạo ra môi
trường thử thách, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực thực tiễn khả năng vận động,
quy tụ, đoàn kết quần chúng của cán bộ mới được bổ nhiệm, đề bạt. Cũng từ
đó, uy tín trong tập thể của cán bộ mới được bổ nhiệm, đề bạt được nâng cao
và là sự động viên khích lệ tinh thần rất lớn cho đội ngũ cán bộ, giúp họ tự tin
vào khả năng lãnh đạo của mình.
2.6. Tăng cường cơng tác quản lý cán bộ, GV và công tác xã hội

hóa trong nhà trường
Khơng lơi lỏng cơng tác quản lý cán bộ trước mặt trái của nền kinh tế
thị trường và các tiêu cực khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, Chi
uỷ, Giám hiệu phải ln thực hiện công tác quản lý cán bộ, Đảng viên theo
đúng quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Chỉ đạo thực hiện cán bộ, GV tự kiểm điểm, đánh giá, phân loại cơng
chức, kiểm điểm, góp ý kiến và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại công chức. Ban
14


giám hiệu căn cứ kết qua đánh giá, phân loại công chức của các tập thể để
đánh giá xếp loại cán bộ, công chức. Riêng cán bộ là Đảng viên phải có nhận
xét của Chi bộ nơi cư trú.
Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành. Tăng cường bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ GV. Tiếp tục
tham mưu, đề xuất xây dựng cơ sở vật chất theo các tiêu chí của trường chuẩn
Quốc gia mức độ 1. Tham mưu với các cấp lãnh đạo có thẩm quyền xây dựng
các phịng chức năng, xây dựng thêm 5 phòng học ở chi lẻ Thanh Xuân bằng
nguồn vốn của nhà nước, làm tốt công tác xã hội hóa GD.
Đẩy mạnh cơng tác thanh tra, kiểm tra, phát huy tốt vai trò của thanh
tra nhân dân trong nhà trường, thực hiện tốt kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ
hàng năm. Tổ chức thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch (cần lựa chọn nội
dung, thời điểm, đối tượng, thành phần kiểm tra phù hợp; tránh tình trạng
giao phó cho một cá nhân kiểm tra hoặc để người đứng đầu bộ phận tự kiểm
tra, lập biên bản bộ phận mình). Tổ kiểm tra nội bộ cụ thể hoá kế hoạch kiểm
tra nội bộ trong năm học bằng việc lập kế hoạch cụ thể cho từng tháng (theo
thời gian), theo từng đợt (theo quy mô, nội dung). Mỗi nội dung kiểm tra nhất
thiết phải lập biên bản kiểm tra để làm căn cứ đánh giá, lưu trữ hồ sơ. Hàng
tháng, hiệu trưởng phải đưa nội dung đánh giá công tác kiểm tra nội bộ vào
chương trình cơng tác, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch cho sát

thực tế. Cuối học kì và cuối năm học, hiệu trưởng phải báo cáo sơ kết, tổng
kết công tác kiểm tra nội bộ trước hội đồng trường và gửi báo cáo về Phòng
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý kết quả, thống kê,
báo cáo kịp thời công tác kiểm tra nội bộ. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ của nhà
trường. Góp ý rút kinh nghiệm: Sau khi kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề
xong người tham gia kiểm tra phải có trách nhiệm trao đổi góp ý rút kinh
nghiệm cụ thể với người được kiểm tra. Nội dung góp ý cần cụ thể rõ ràng,
chỉ ra được những ưu điểm nỗi bật cần phát huy cũng như những hạn chế
những thiếu sót cần phải bổ sung sửa đổi. Nếu có những sai sót quá lớn trong
15


nội dung kiểm tra như: Dạy sai kiến thức, sai phương pháp đặc trưng bộ môn,
bài soạn không đạt yêu cầu v.v... cần quy định thời gian phúc tra để hổ trợ
giúp đỡ cá nhân sửa chữa sai sót. Kết quả kiểm tra phải được đối tượng kiểm
tra thống nhất, ký vào biên bản. Đánh giá hoạt động kiểm tra của nhà trường.
Hàng tháng dựa vào kế hoạch và qui trình đã xây dựng nhà trường đưa vào
nội dung cơng tác tháng để mọi thành viên trong hội đồng nắm bắt và thực
hiện
IV. Hiệu quả
Chính vì nhận thức như vậy trong thời gian áp dụng các biện pháp trên
tại trường TH&THCS Thanh Lương, Chi uỷ và Ban giám hiệu đã chỉ đạo rất
chặt chẽ các hoạt động sinh hoạt các hoạt động sinh hoạt chun mơn của tổ,
nhóm và cá nhân từng GV và kêt quả Trường TH&THCS Thanh Lương luôn
là một trong các đơn vị đứng tốp đầu trong các trường của tồn ngành. Năm
học 2016- 2017 Phịng Giáo dục Lương Sơn đã tiến hành kiểm tra toàn diện
nhà trường, đặc biệt về chuyên môn đã được kết luận đạt loại Tốt.
Đội ngũ cán bộ, GV nhà trường đã phát huy mạnh những mặt tích cực
trong những năm qua. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu,

con đường mà Đảng và Bác Hồ lựa chọn, hăng hái thực hiện thắng lợi đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ cán bộ và lực
lượng GV của Nhà trường trong công tác và sinh hoạt đều phát huy tốt tính
gương mẫu, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Đảng, của chính
quyền và đồn thể giao phó. Trình độ kiến thức chun mơn và năng lực
QLGD ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng được sự đòi hỏi của sự
đổi mới sự nghiệp GD và sự phát triển kinh tế của tỉnh. Số GV dạy giỏi các
cấp mỗi năm một tăng, số GV tham gia nghiên cứu học nâng cao trình độ Đại
học đang có xu hướng phát triển trong lực lượng GV trẻ.
1. Chất lượng dạy và học của giáo viên

16


Số giáo viên giỏi được thống kê dưới đây:
TT

GV giỏi cấp

Năm học

Năm học

2015- 2016

2016 – 2017

1

Huyện


3

6

2

Tỉnh

0

1

Trường

12

17

Tỷ lệ giáo viên đạt danh hiệu giỏi các cấp trong năm học tăng cao
hơn năm học trước. Do vậy khi tôi áp dụng các biện pháp trên thì chất lượng
đội ngũ đã tăng hơn.
2. Chất lượng học của học sinh
- Duy trì sĩ số, vận động HS ra lớp
TT

Khối lớp

1
2


Ra lớp

Năm học

Năm học

2015- 2016

2016 – 2017

SL

TL %

SL

TL %

62

100

65

100

- Đánh giá học sinh HTCT các môn học và hoạt động giáo dục( HS tiểu
học)
+ Tổng số học sinh: 323 trong đó có 11 HS khuyết tật hịa nhập, có 8 HS

theo kịp chương trình, 3 HS khơng theo kịp chương trình, đánh giá 320 HS
TT

Nội dung

SL

Tỷ lệ

1

Học sinh được khen thưởng ( HS
xuất sắc, hoàn thành tốt nội dung
các mơn học)

156

48,8

2

Học sinh Hồn thành CT lớp học

315

98,4

3

Học sinh Hoàn thành CT tiểu học

*Số HS đạt các kỳ thi cấp huyện, tỉnh:

17

100

So sánh lúc chưa thực hiện
biện pháp
Tỷ lệ học sinh đạt xuất
sắc, hoàn thành tốt các
môn học tăng hơn 7%
Tỷ lệ tăng hơn so với kế
hoạch 0,4%
Tỷ lệ đảm bảo theo kế
hoạch.


+ Tham gia thi Học sinh giỏi Olympic tiếng Anh: 02 em trong đó cấp
tỉnh 01; cấp quốc gia: 01
+ Tham gia thi “Nét chữ - Nết người” cấp huyện đạt: 04 em
+ Tham gia đầy đủ các phong trào thể dục, thể thao thi cấp huyện như
điền kinh, bóng đá tiểu học và THCS.
- Có thể nói chất lượng học sinh được duy trì và ngày càng nâng lên
Cơng tác mũi nhọn về nâng cao chất lượng dạy và học trong những năm qua
ln được duy trì, giữ vững. Trong hai năm học được thể hiện trong bảng khi
chưa áp dụng các biện pháp trên. Số học sinh hoàn thành xuất sắc tăng lên so
với năm trước. Nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp Tỉnh, cấp Huyện,
học sinh chữ đẹp cấp Huyện, cháu ngoan Bác Hồ. Hàng năm, số học sinh có
thành tích tốt và thành tích xuất sắc trong học tập luôn đạt từ 20% tổng số học
sinh toàn trường trở lên.

Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường ln đồn kết chấp hành tốt
chủ trương đường lối, của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nhà
trường có đội ngũ GV được đào tạo 100% đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn,
các đồng chí đều giảng dạy đáp ứng được yêu cầu dạy 9 môn học bắt buộc,
đội ngũ GV ln có ý thức xây dựng củng cố khối đồn kết nhất trí trong cơ
quan, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức trách nhiệm nghề nghiệp cao, tổ
chức kỷ luật tốt, chấp hành đúng quy chế của nhà trường và của ngành quy
định. Tập thê cán bộ giáo viên, nhân viên đã tích cực hưởng ứng phong trào
thi đua các cấp. Có 100 % cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ; Nhà
trường luôn đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến tham gia đầy đủ các cuộc
thi do các cấp.
Các tổ chức đồn thể trong nhà trường hoạt động có nề nếp và hiệu quả

18


Chương III
KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu với thực
tiễn về việc tổ chức quản lý hoạt động GD ở trường TH&THCS Thanh Lương
trong thời gian qua, bản thân tự nhận thức rằng việc quản lý hoạt động GD
của chính quyền cơ sở là cơng tác cực kỳ quan trọng trong mọi công tác
chung của địa phương. Nếu làm tốt công tác quản lý hoạt động GD ở địa
phương thì chất lượng dạy và học sẽ được nâng lên đáng kể. Đặc biệt là trong
tình hình phát triển KTXH như hiện nay của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế thì GD càng có vị thế quan trọng hơn, mà
đặc biệt là cơng tác QLNN đối với hoạt động GD. Vì vậy việc quản lý
GD&ĐT ở nhà trường phải không ngừng phấn đấu, để giải quyết những mâu
thuẫn và khó khăn nội tại, thúc đẩy ngành GD của địa phương phát triển lên

một tầm cao mới, nhằm đưa sự nghiệp phát của trường TH Thanh Lương nói
riêng, của ngành GD huyện Lương Sơn và tỉnh Hịa Bình nói chung, theo kịp
sự phát triển GD chung trong cả nước.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về GD ở Trường TH &THCS
Thanh Lương cần đưa ra một số giải pháp cụ thể. Một là tiếp tục đổi mới công
tác quản lý GD; hai là chăm lo, đầu tư phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ
Nhà giáo và CBQLGD; ba là phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị GD cho các nhà trường; năm là đẩy mạnh cơng tác xã
hội hố GD... Cuối cùng, cần nâng cao QLNN đối với chất lượng GD&ĐT,
bởi đây là vấn đề bức xúc nhất được dư luận và nhân dân quan tâm.
Qua đợt nghiên cứu thực tiễn, với đề tài mà tôi nghiên cứu ở trường TH
&THCS Thanh Lương huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình nhằm nâng cao vai
trị của GD&ĐT trong sự phát triển KT-XH; quan điểm định hướng của Đảng
và Nhà nước về phát triển GD&ĐT; đồng thời thấy được thực trạng QLNN về
GD trường TH&THCS Thanh Lương có bước chuyển mình rõ rệt thúc đẩy
được sự phát triển nền KTXH của xã nói chung và GD nói riêng, của địa
19


phương đạt được những thành tựu nhất định.Từ đó xây dựng phương hướng,
mục tiêu phát triển GD và giải pháp nâng cao chất lượng QLNN ở địa
phương.
2. Khả năng phát triển của sáng kiến
Những biện pháp trên mang tính riêng biệt áp dụng cho thực tiễn nhà
trường. Nhưng cũng là vấn đề khá cơ bản có thể áp dụng, bổ sung cho các
đơn vị trong thực hiện các biện pháp “Nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước
về Giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay”.
Nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác
quản lý giáo dục. Định hướng nội dung, biện pháp tiến hành trong từng năm
mang tính tập trung và có tính khả thi để tranh thủ sự đồng thuận của cả cộng

đồng trong triển khai thực hiện.
Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về
Giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay” được áp dụng tại trường
TH&THCS Thanh Lương đem lại hiệu quả cao, chất lượng nhà trường ngày
một biến chuyển tốt.
3. Những bài học kinh nghiệm
Tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý trường học.Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học. Quản lý tốt hồ sơ sổ sách.
Xây dựng kế hoạch năm học và các biện pháp thực hiện phù hợp với
thực tế của nhà trường. Bố trí chun mơn hợp lý vừa sức, phù hợp với khả
năng của từng giáo viên. Tập trung chỉ đạo GD các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, GD kỹ năng sống cho HS. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn tập
trung vào các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ và nâng cao chất lượng
GD toàn diện cho HS.
4. Những đề xuất, kiến nghị
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Bổ sung giáo viên còn thiếu, đầu tư thêm thiết bị đồ
dùng dạy học.
- Quan tâm bổ nhiệm cán bộ Quản lý trẻ là cán bộ nguồn của trường làm quản lý tại
trường.
20


- UBND xã: Tăng cường công tác an ninh trật tự tài sản của nhà trường

- Đối với nhà trường: Thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học đã
đề ra; tạo cho mối quan hệ, phối hợp ngày càng chặt chẽ, hiệu quả đáp ứng
những yêu cầu, đòi hỏi của cộng đồng, xã hội, làm tốt công tác XHHGD.
Thanh Lương, ngày 21 tháng 5 năm 2017
NGƯỜI thùc hiƯn


Hồng Thị Thanh Tịnh

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG TH& THCS THANH LƯƠNG

21


22



×