Chơng II
thực trạng hệ thống chính sách thuế xuất
nhập khẩu ở nớc ta
i. đôi nét về chính sách thuế xuất nhập khẩu qua các
thời kỳ .
1.Thời kỳ phong kiến và thực dân pháp thống trị .
1.1. Thời kỳ phong kiến Việt Nam .
Thời kỳ mở đầu dựng nớc ở Việt nam cách đây khoảng 4000 năm lịch sử, từ
khi kỹ thuật luyện kim bắt đầu xuất hiện, đây là thời đại Hùng Vơng, thời kỳ này
nền kinh tế mang tính chất một nền kinh tế tự nhiên, con ngời đã biết trồng trọt
canh tác và thuần hoá các con vật để chăn nuôi chúng hoạt động trao đổi không
diễn ra, cho nên hầu nh không có hoạt động ngoại thơng. Đến thời kỳ phong kiến
hoá (179Tr CN- 983) đây là thời bọn phong kiến Trung quốc đô hộ nớc ta. Thời
kỳ này ngoài việc phải cống nộp ra chúng nhng sản vật quý, chúng còn thi hành
chính sách thuế bóc lột đó là tô thuế, thuế muối, thuế sắt và lao dịch. Hoạt động
ngoại thơng đều do Trung quốc quản lý, chúng thi hành chính sách độc quyền về
ngoại thơng. Sau đó đến thời kỳ phong kiến tự chủ, nớc ta đã trải qua rất nhiều
triều đại: Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần,Hồ và Lê sơ nhìn chung tất cả đều thi
hành chính sách kinh tế dĩ nông vi bản từ đó đi tới chính sách trọng nông ức
công thong. Về ngoại thơng thì do hệ thống giao thông đờng thuỷ đã mở ra mối
liên hệ và giao lu giữa Việt nam vói nớc ngoài, đặc biệt thời kỳ Lý-Trần thì Vân
đồn (Quảng Ninh )là cửa khẩu quan trọng, ở đó có các thuyền buôn nớc ngoài
đến buôn bán hàng hoá.Tiếp đó là thời kỳ Lê Mạt tới thời Nguyễn đây vốn là thời
kỳ khủng hoảng suy vong của chế độ phong kiến Việt Nam. Nhà nớc lại thực
hiện chính sách kìm hãm sự phát triển của công thơng nghiệp khiến nó rơi vào
tình trạng khủng hoảng, ở trong nớc thì nhà nớc đánh thuế khoá nặng nề làm cho
nhiều ngành bị phá sản, đối với hoạt động ngoại thơng thì bằng những chính sách
1
thuế cao đối với nhiều loại hàng hoá và thực hiện ngăn cấm với nớc ngoài. Nhng
đến cuối thế kỷ thứ 19 dới triều đại Quang Trung thì nhà nớc lại giảm bỏ nhiều
loại thuế tạo điều kiện cho các thơng nhân làm ăn buôn bán, trong quan hệ ngoại
thơng thì nhà nớc cho phép thuyền buôn nớc ngoài đựơc ra vào và buôn bán rễ
ràng ở các thơng cảng .
Đến nửa đầu thế kỷ 19 khi triều đại nhà Nguyễn lên nắm quyền thống trị đất
nớc, thì nền kinh tế lại rơi vào tình trạng khủng hoảng. Trong quan hệ buôn bán
với nớc ngoài thì nhà nớc thực hiện chính sách bế quan toả cảng, nhiều thuyền
buôn phơng Tây đến đặt quan hệ thơng mại đều bị khớc từ .
Nhìn chung trải qua tất cả các thời kỳ nền kinh tế Việt Nam kéo dài trong
tình trạng một nền kinh tế tự nhiên,tự cấp,tự túc cho nên hoạt động ngoại thơng
vẫn kém phát triển, những chính sách thuế quan hầu nh không có .
1.2. Giai đoạn thực dân Pháp thống trị (1858-1945).
Sau khi thôn tính đợc Việt Nam để tăng cờng vơ vét, bóc lột và kìm hãm sự
phát triển nền kinh tế chúng đã thực hiện hai chính sách lớn: chính sách liên hợp
thuế quan và chính sách liên hợp tiền tệ. Với chính sách kiên hợp thuế quan thì
chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế, trong thuế trực thu thì có thuế đinh và thuế
điền, thuế gián thu thì có thuế thuế rợu, thuế muối, thuế phiện. Ngoài ra còn có
nhũng thứ thuế rất là vô lý nh thuế mái hiên, thuế đổ rác, thuế súc vật ...
Còn trong hoạt động ngoại thơng thì chúng thực hiện chính sách thực dân độc
quyền thơng mại và thực hiện trao đổi không ngang giá. Việc buôn bán ở Việt
Nam chủ yếu đều nằm trong tay t bản Pháp còn ngời Việt Nam chỉ là buôn bán
nhỏ, chúng chỉ mua nguyên vật liệu với giá rẻ còn bán hàng hoá với gía đắt .
Ngoài ra chúng còn thực hiện chính sách đồng hoá thuế quan đợc thể hiện :
* Hàng của Pháp nhập vào Việt nam thì không bị đánh thuế
* Hàng nớc ngoài nhập vào Việt nam thì bị đánh thuế cao.
* Hàng Việt nam xuất sang Pháp không bị đánh thuế, chủ yếu là nông lâm
thuỷ sản chiếm 95% trong đó trong đó gạo chiếm tỷ trọng lớn. Trong thời kỳ này
62% lợng hàng nhập khẩu vào Việt Nam là hàng của Pháp .
2
Nhng đến sau năm 1939 thì chúng lại thực hiện chính sách thuế quan tự trị với
nội dung: (1) các mặt hàng buôn bán giữa Pháp vào Vệt nam thì lại không đợc
miễn thuế nữa, (2)thuế xuất nhập khẩủ Đông Dơng thì do Đông Dơng tự quyết
định và phải đợc sự chuẩn y của Pháp. Nền kinh tế Việt nam trong 50 năm
(1890-1939) liên tục xuất siêu, 11 năm xuất siêu và 9 năm nhập siêu.
2. Chính sách thuế xuất nhập khẩu từ 1945 đến nay.
Ngày 13/08/1951 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 49/sl quy định nguyên
tắc tổ chức quản lý ngoại thơng và thể lệ xuất nhập khẩu. Văn kiện lịch sử này đặt
nền móng để xây dựng chính sách quản lý xuất nhập khẩu sau này. Nhng do
chiến tranh nên sau khi thống nhất đất nớc thì chính sách quản lý xuất nhập khẩu
mới đợc định hình và vận hành, đồng thời từng bớc đợc sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với thực tiễn. Đặc biệt từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới, phơng sách phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đã mở đờng cho việc hình thành và phát
triển nền sản xuất hàng hoá hớng vào xuất khẩu thay thế nhập khẩu của các thành
phần kinh tế phong phú hớng ra thị trờng, hớng ra bên ngoài. Đó là yếu tố nội lực
đòi hỏi phải chuyển đổi chính sách xuất nhập khẩu. Cùng lúc đó sự biến động của
các nớc XHCN, sự bao cấp viện trợ quốc tế không còn nữa, việc buôn bán phải
hoà nhập vào cộng đồng thế giới. Đây là yếu tố khách quan cũng rất bức bách
không những phải đổi mới mà phải đổi mới nhanh chóng, đồng bộ toàn diện
chính sách quản lý xuất nhập khẩu để có đIều kiện đa nền ngoại thơng nói riêng
và nền kinh tế nớc ta nói chung vợt qua khủng hoảng để có bớc phát triển.
Bớc đột phá của việc đổi mới chính sách là mạnh dạn thay đổi quan niệm về
Nhà nớc độc quyền ngoại thơng,mà nhà nớc chỉ độc quyền ban hành chính
sách,luật pháp thực hiện quản lý thông qua hành lang pháp lý, thực hiện qua luật
thuế xuất nhập khẩu .
II. Thực trạng hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu ở
nớc ta hiện nay
1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam .
3
Luật thuế xuất, nhập khẩu đầu tiên Việt Nam ra đời vào tháng 12 năm 1987 để
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thay thế cho chế độ thu bù chênh lệch ngoại
thơng trớc đó. Sau một thời gian áp dụng, Luật thuế xuất nhập khẩu đợc sửa đổi
lần thứ nhất vào năm 1991, lần thứ hai vào năm 1993 và lần gần đây nhất là ngày
20/05/1998. Trong đó vấn đề mà thờng xuyên đợc các thơng gia và nhà nớc quan
tâm nhiều nhất là biểu thuế suất đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
1.1. Biểu thuế xuất khẩu .
Mỗi thời kỳ ta có một biểu thuế riêng để ngày càng phù hợp hơn với điều kiện
của đất nớc và phát huy đợc lợi thế cạnh tranh.
Vào năm 1991 biểu thuế hàng xuất khẩu của ta có 11 mức (từ 0%- 45%) đánh
vào hơn 60 nhóm hàng. Ta có thấy kết cấu của biểu thuế thông qua bảng sau:
Bảng về biểu thuế xuất khẩu một số mặt hàng.
Bảng số 1:
Mã số Nhóm, tên mặt hàng Thuế suất (%)
1 2 3
4
0 3 0 0
03010 0
090100
090200
090400
100600
160400
2709
27090010
270110
270120
4001
400110
400120
Cá, động vật, giáp xác và động vật
thân mềm
Cá sống các loại
Cà phê các loại rang, cha rang hoặc
đã khử chất Cafein,các chất thay thế
Cafê có chứa Cafê theo tỷ lệ.
Chè các loại
Hồ tiêu, ớt khô, xay tán
Gạo các loại
Cá đã chế biến ăn đợc, trứng cá
muối,các sản phẩm trứng cá muối
chế biến từ trứng cá.
Dầu mỏ, dầu chế biến từ khoáng
chất Bitum, dạng thô.
Dầu thô
Than
Than bánh than quả và các loại
nhiên liệu rắn sản xuất từ than đợc.
Cao su tự nhiên, nhựa cây Balata
Mủ cao su tự nhiên
Cao su tự nhiên dạng khác
0
1
0
0
0
1
0
0
4
2
1
0
2
2
Nguồn: Tổng cục thuế
Hiện nay cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của ta có thay đổi do đó thuế suất cũng cũng
có phần thay đổi. Đợc minh hoạ qua bảng dới đây:
Bảngsố 2
Mã số Nhóm, tên mặt hàng Thuế suất(%)
1 2 3
0300 Thuỷ sản các loại 0
5
080100
090100
090200
090400
100600
270110
27090010
400120
Hạt điều
- Điều cha chế biến
- Điều đã chế biến
Cà fê
Chè các loại
Hạt tiêu
Gạo các loại
Than
Dầu thô
Cao su
4
0
0
0
0
0
0
4
0
Nguồn: Tổng cục thuế
Trên đây là biểu thuế suất của một số mặt hàng chủ lực mà Việt Nam đã thực
hiện trong thời gian qua. Thông qua hai biểu thuế suất thuế xuất khẩu trên ta có
nhận xét nh sau: nếu nh năm 1991 trong biểu thuế xuất khẩu chỉ có 60 mặt hàng
tơng ứng với 11 mức thuế suất (0 - 45%) thì đến nay năm 1999 trong biểu thuế
suất thuế xuất khẩu có tới 62 nhóm mặt hàng nhng chỉ có 10 mức thuế suất (0 -
45%).
1.2. Biểu thuế nhập khẩu .
Số mặt hàng mà nớc ta phải nhập khẩu có tới hơn 3000 mã nhóm mặt hàng.
Biểu thuế nhập khẩu (1991) có kết cấu nh sau:
Bảng số 3
Mã số Nhóm, tên mặt hàng Thuếsuất(%)
1 2 3
220400 Rợu vang làm từ nho tơi kể cả vang cao
độ
100
6
220100
230300
240110
24012010
240200
300450
310200
310400
84183010
Các loại nớc kể cả nớc khoáng tự nhiên,
nớc khoáng nhân tạo và nớc có ga .
Bia sản xuất từ Malt
Thuốc lá lá cha tớc cọng
Thuốc lá lá đã cắt thành sợi .
Xì gà, xì gà nhỏ
Vitamin các loại
Phân khoáng và phân hoá học có chứa
Nitơ
Các loại phân hoá học hay khóang chất
chứa Kali
Máy đông lạnh dạng tủ dung tích 200lít
Máy đông lạnh dạng tủ dung tích 900lít
70
100
15
30
120
0
0
0
15
5
Nguồn: Tổng cục thuế
Cho đến năm 1998 thì biểu thuế suất của một số nhóm mặt hàng đã đợc thay đổi
chẳng hạn nh:
Bảng số 4.
Mã số Nhóm, tên mặt hàng Thuế suất (%)
1 2 3
300450.11
300450.19
300450.30
Vitamin A
Vitamin loại khác
Vitamin B1,B2,B6,B12
10
0
10
7
8418.3010
8418.3090
8509.10
8524.90.10
8703.10.11
8703.10.12
8704.21.11
8704.21.12
Máy đông lạnh dạng tủ dung tích
200lít
Máy đông lạnh dạng tủ dung tích
200-800 lít
Máy hút bụi
Đĩa mềm dùng cho máy vi tính
* Loại ôtô 15-20 chỗ ngồi
Dạng nguyên chiếc
Dạng SKD
* Xe động cơ dùng để vận tải hàng
hoá trọng tải <=5 tấn
Dạng nguyên chiếc
Dạng SKD
40
20
40
10
60
45
60
40
Nguồn: Tổng cục thuế
Mức thuế suất các mặt hàng trong biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thờng xuyên thay đổi theo hớng ngày càng khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc
ta. Các mức thuế suất này chỉ mang tính chất thời kỳ chứ không phải là vĩnh viễn.
Điều nàycó thể thấy rõ nhất là thuế suất của các mặt hàng thuộc biểu thuế nhập
khẩu. Chẳng hạn: Theo quyết định ngày 20/11/95 của thủ tớng chính phủvề việc
sửa đổi tên và thuế suất của một số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu .
Bảng số 5.
Mã số Nhóm, tên mặt hàng Thuế suất (%)
1 2 3
870310
870310.11
870310.12
ôtô và cácloại xe khác thiết kế cho ngời
* Loại 15-20 chỗ ngồi
Nguyên chiếc
Dạng SKD
100
80
8
870310.13
870310.21
870310.22
870310.23
870310.31
870310.32
870310.33
Dạng CKD1
* Loại 5-15 chỗ ngồi
Nguyên chiếc
Dạng SKD
Dạng CKD1
* Loại <= 5 chỗ ngồi
Nguyên chiếc
Dạng SKD
Dạng CKD1
25
150
120
40
200
150
50
Nguồn: Tổng cục thuế
Qua các bảng về thuế suất thuế xuất nhập khẩu thì cho ta thấy thuế suất đối với
nhóm các mặt hàng nhập khẩu thì có xu hớng tăng lên ví dụ: nhóm hàng Vitamin
các loại mã số 300450 từ mức thuế suất 0 % vào năm 1991 đã tăng lên 10% vào
năm 1998 và mặt hàng máy đông lạnh cũng tăng từ 15% đối với máy đông lạnh
dạng tủ có dung tích 200lít (1991) đã tăng lên mức 40% vào năm 1998. Các mặt
hàng ôtô, xe máy, thuốc lá, rợu vẫn là mặt hàng có có mức thuế suất cao nh:
thuốc lá cắt thành sợi thuế suất 30%, xì gà thuế suất 120%, rợu mạnh thuế suất
80%, rợu mạnh có cồn thuế suất 120%. Cùng tham gia vào chính sách quản lý
xuất nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và tăng
nguồn thu ngân sách của nhà nớc, Nhà nớc đã ban hành biểu thu về lệ phí hạn
ngạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng diệt may vào thị trờng EU.
Bảng số 6.
Stt Tên chủng loại hàng hoá Cat Mức thu
1
2
3
4
5
T.shirt , polo-shirt
áo len, áo nỉ, cardigans
Quần âu, quần soóc
áo sơ mi nữ
áo sơ mi nam
4
5
6
7
8
0.02USD/ chiếc
0.05USD/ chiếc
0.05USD/chiếc
0.05USD/chiếc
0.05USD/chiếc
Nguồn: Tổng cục hải quan
9
Ngày 29/4/98 Bộ tài chính đã ra quyết định về việc ban hành giá mua tối thiểu
để tính thuế nhập khẩu và làm căn cứ xác định giá tính thuế nhập khẩu. Bảng này
có nội dung nh sau:
Bảng số 7.
Tên hàng Đơn vị Giá tính thuế
(USD)
1 2 3
* Nhóm 1: Đồ uống các loại
- Rợu Extra old
- Rợu Remy Martin Extra
* Nhóm 2: Xi măng các loại
- Xi măng đóng bao đen/ xám do G7sản xuất
+ Loại P 500
- Do các nớc khác sản xuất
+ Loại P500
* Nhóm 3: ôtô và xe máy
- Xe ôtô Nhật: Loại TOYOTA Crown
. Sản xuất từ 1996 trở về sau
Lít
Lít
Lít
Tấn
Tấn
Chiếc
Chiếc
42
90
80
60
30.000
Nhìn chung thì quy định trên là rất cần thiết và góp phần hạn chế tình trạng ng-
ời mua và ngời bán thông đồng với nhau ghi giá hàng thấp để đợc nộp thuế ít.
Đồng thời cũng giúp cho việc tính thuế đợc nhanh hơn và có thể hạn chế đợc việc
bán phá giá; nhằm đẩy mạnh việc nhập hàng hoá vào trong nớc.
Tuy nhiên, qua bảng giá tính thuế tối thiểu do Bộ tài chính quy định đối với
một số mặt hàng đã nổi lên một tồn tại chủ yếu là:
- * Tình hình giá cả trong nớc và ngoài nớc thờng xuyên biến đổi phức tạp.
Bảng tính thuế tối thiểu trở nên cứng nhắc, không sát với thực tế, thiếu tính linh
hoạt và không phù hợp với biến động của giá cả.
- Việc căn cứ vào giá thực tế tại cửa khẩu nhập hàng để xây dựng giá tính
thuế hàng nhạp không phù hợp với thông lệ quốc tế là căn cứ trên giá CIF tại
10
nơi và thời điểm mua hàng đối với trờng hợp có hợp đồng mua bán nghiêm
chỉnh, đủ các điều kiện chứng từ, thủ tục để xác định giá tính thuế.
- Trong bảng tính thuế này chỉ đề cập đến một số nhóm mặt hàng, còn các
mặt hàng khác thì Bộ tài chính giao quyền cho các cục hải quan tham khảo ý kiến
các cơ quan thuế, vật giá cùng cấp, căn cứ vào các nguyên tắc xây dựng giá tính
thuế nhập khẩu để quy định giá tính thuế bổ sung. Trên thực tế, do không có tổ
chức theo dõi đầy đủ, kịp thời sự biến động giá cả thuộc mọi loại hàng hoá và th-
ờng là với t tởng đơn thuần chạy theo kế hoạch, phần lớn giá địa phơng quy định
cao hơn giá thực tế. Vấn đề nổi lên khá trầm trọng ở đây là có rất nhiều hàng hoá
có gía cao,thấp khác nhau đều đợc xếp chung vào một giỏ . Mặc dù, cùng một
loại hàng nhng do tên hiệu, công thức pha chế mà giá cả chênh lệch rất lớn, ví dụ:
đối với nhóm hàng rợu (rợu Extra old là 42USD/lít trong khi đó rợu Remy Martin
extra là 90USD/lít) .
- Trong luật thuế có quy định một số điều, thủ tục cần thiết về giấy phép, về
hợp đồng, hoá đơn chứng từ có liên quan để xác định tính hợp lệ của việc
nhập hàng. Đại bộ phận các công ty lớn nhập khẩu đã chấp hành đúng đắt,
nhng để giữ tín nhiệm quốc tế với lý do chính đáng nào đó ghi trên hoá hợp
đồng có thể giá thấp hơn giá tối thiểu ở cửa khẩu nhập thì lại không đợc
xem xét công nhận làm căn cứ tính thuế. Cách giải quyết nh vậy đã động
trạm đến lòng tự trọng của họ và cũng bị xếp vào loại làm ăn có nghi vấn
. Điều này dẫn đến hiện tợng hải quan lớn quyền và thiếu tin cậy cần thiết
theo thông lệ quốc tế .
2. Thực trạng của chính sách thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
2.1.Những u điểm của chính sách thuế xuất nhập khẩu .
Trong những năm qua Luật Thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu đã phát huy tác
dụng tích cực hỗ trợ kinh tế trong nớc, thúc đẩy hoạt động ngoại thơng của Việt
Nam phát triển và huy động nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nớc (biểu1),
dần trở thành công cụ quản lý vĩ mô, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu phù hợp với chính sách mở cửa, chính sách kinh tế của nớc ta trong tình
hình mới .
11
Biểu số 8: Thuế xuất nhập khẩu và tỷ lệ so với tổng số thuế .
Năm Thuế XNK (triệuUSD) Tỷ lệ so với tổng số thu về thuế (%)
1988
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
12
67,5
99,8
223,2
544,3
945,0
1260,0
1.303,0
1.181,0
1,283,4
1.325,0
9,36
10,45
11,8
19,08
25,46
24,8
24,2
21,85
23,6
24,9
Nguồn: Tổng cục thuế
Đến nay ta đã quan hệ kinh tế với khoảng 105 nớc trên thế giới. điều này, đã
mở rộngthị trờng xuất nhập khẩu theo hớng ngày càng gia tăng. đáng chú ý là
nhiều thị trờng xuất khẩu có dung lợng lớn nh các thị trờng: Liên minh Châu
Âu(EU), Nhật bản, Hồng Kông, Trung Quốc, Trung cận đông, Châu Phi và các n-
ớc Đông Nam á. Trong những nớc mà có quan hệ với ta thì đã có khoảng 65 nớc
có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong đó có: Cộng hoà Achentina, Cộng hoà
Pháp, Cộng hoà Italia, Liên bang Nga,...và có 8 nớc trong khu vực Đông Nam á
thoả thuận về đối xử u đãi đặc biệt trong quan hệ thơng mại với nớc ta. Trong 105
quốc gia thì có 10 quốc gia là bạn hàng lớn nhất chiếm 75% tổng kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu. Hàng của Việt nam đã bắt đầu xâm nhập vào các thị trờng Mỹ,
Tây Âu (đây vốn là những thị trờng khó tính) còn các thị trờng truyền thống nh
các nớc trớc đây thuộc Liên Xô và Đông Âu đang đợc khôi phục lại. Triển vọng
trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và các nớc trên thế giới đang đợc tiếp tục
mở rộng và phát triển.
Danh mục mã số hàng hoá thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam dựa theo danh
mục của hệ thống điều hoà HS. Điều này tạo thuận lợi trong việc quy định mức
12
thuế suất từng nhóm hàng và cho biểu thuế Việt Nam phù hợp với thơng mại và
thuế quốc tế.
Ngày 05/07/1993 quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế xuất
khẩu,thuế nhập khẩulần thứ hai, trong đó có sửa đổi quy định về miễm thuế đối
với các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và thời hạn nộp thuế hàng xuất khẩu,
hàng là nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và ngoài ra
còn quy định lại chế độ miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế. Đến năm 1998 Quốc
hội lại tiến hành sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu lần thứ ba,trong đó có bố sung mức thuế suất u đãi vàquy định một số
trờng hợp hàng hoá nhập khẩu ngoài việc chịu thuế nhập khẩu còn phải chịu thuế
bổ sung (để ngăn chặn hiện tợng bán phá giá).
Những sửa đổi, bổ sung trên đã góp phần tăng cờng quản lý chặt chẽ hàng
nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cờng hoật động xuất khẩu
ở nớc ta.
Trong những năm từ 1992 trở lại đây, Nhà nớc đã nhiền lần sửa đổi khung thuế
suất, sửa đổi biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu: Tính đến năm 1999 biểu
thuế nhâp khẩu hiện hành có 25 mức thuế suất từ 0%-60% thuế 0% (chủ yếu áp
dụng đối với các loại hàng vật t, thiết bị máy móc), mức thuế suất 50%-60% (chủ
yếu áp dụng đối với hàng tiêu dùng rợu, bia, ôtô xe máy. . .). Biểu thuế xuất khẩu
hiện hành thu vào 60 nhóm hàng với 10 mức thuế suất từ 0%-45% tuỳ theo mặt
hàng.
Việc sửa đổi, bổ sung trong chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này đã
góp phần cải thiện tình hình xuất nhập khẩu. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 9: Tình hĩnh XK - NK của Việt Nam giai đoạn(1990-1999)
Đơn vị: triệu đồng
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
NK 2752 2338 2540 3924 5825 8155 11143 11271 10352 11636
% - -15,1 +8,7 +54,4 +48,4 +40 +36,6 +1,1 -8,1 +12,4
XK 2404 2087 2580 2985 4054 5449 7255 8850 9364 11523
% - -13,2 +23,6 +15,7 +35,8 +34,4 +33,2 +22,2 +5,8 +23
Nguồn: Tổng cục thống kê
13
Ta thấy tổng kim ngạch về XNK qua các năm đều có tăng, điều đáng quan tâm
nhất là cơ cấu mặt hàng, nhóm mặt hàng có thay đổi đáng kể và tỷ trọng hàng
xuất khẩu qua các năm đều có xu hớng tăng lên. Năm 1990 tỷ trọng này là 5%,
năm 1991là 8,5%, năm 1995là 22% và năm 1996 là 80%. Một số mặt hàng chủ
lực đã hình thành và bớc đầu đợc thị trờng thế giới chấp nhận nh: Dầu thô, thuỷ
sản, dệt may,giầy dép, gạo, cà fê, hạt điều, cao su, lạc nhân,điện tử.
Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, xuất khẩu nói riêng đạt đợc những thành
tựu đáng kể trên là do hệ thống chính sách, cơ chế quản lý. Nói chung trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, cũng nh chính sách thuế xuất nhập khẩu ở nớc ta cũng đã
hình thành theo hớng ổn định dần. Điều đó có tác dụng tích cực thúc đẩy sản xuất
hàng xuất khẩu tăng nhanh và hớng nhập khẩu phục tốt cho sản xuất và tiêu dùng.
Đặc biệt số lợng donh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đã tăng rất
rõ. Nếu nh trớc đây chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc thì hiện nay số doanh
nghiệp ở tất cả các thành phần phần kinh tế có thể tham gia xuất nhập khẩu theo
quy định của nhà nớc. Các chính sách và cơ chế quản lý đó đợc cải thiện theo h-
ớng chú trọng đến việc nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu thông qua việc tiếp thu
và áp dụng những tiến bộ mới và tiên tiến của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ.
Có thể nói rằng, chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nớc ta có tác
động tích cực trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần bảovệ
sản xuất trong nớc, hớng ngời tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Thuế xuất nhập khẩu hiện hành đã và đang là công cụ quan trọng của Nhà nớc
trong việc bảo trợ cho sản xuất trong nớc phát triển và là nguồn thu qua trọng của
ngân sách nhà nớc.
Chính sách xuất nhập khẩu góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
còn thể hiện ở các văn bản pháp lý đợc Quốc hội thông qua, Chủ tịch nớc ban
hành, Chính phủ hớng dẫnvà Bộ Tài chính cùng các ban ngành có liên quan. Nh
thông t của Bộ Tài chính số 84/1997 tt-btc ngày 13/11/1997 về việc hớng dẫn
sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Luật thuế xuất nhập khẩu nh sau:
14
Khi nhập khẩu vẫn phải nộp thuế nhập khẩu và khi tái xuất máy móc, thiết bị
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sẽ đợc hoàn thuế nhập khẩu số thuế nhập khẩu đợc
hoàn dựa trên cơ sở nguyên tắc giá trị sử dụng còn lại của máy móc thiết bị khi
tái xuất. Đối với máy móc thiết bị dụng cụ mới nhập vào lãnh thổ Việt Nam :
- Thời gian sử dụng và lu tại việt nam từ 6 tháng trở xuống thì đợc hoàn thuế
toàn bộ.
- Thời hạn sử dụng và lu tại việt Nam từ 6 tháng đến 1 năm thì đợc hoàn lại
85% số thuế nhập khẩu.
- Thời hạn sử dụng và lu tại Việt Nam từ 1-2 năm , đợc hoàn thuế nhập khẩu
75% số thuế phải nộp.
- Thời hạn sử dụng và lu tại Việt nam từ 2-3 năm , đợc hoàn thuế nhập khẩu
55% số thuế phải nộp .
- Thời hạn sử dụng và lu tại Việt Nam 3-5 năm, đợc hoàn thuế nhập khẩu
25% số thuế phải nộp.
- Thời hạn sử dụng và lu tại Việt Nam từ 5 năm trở lên, đợc hoàn thuế 15% số
thuế phải nộp.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, đặc biệt sau Đại hội đại biểu ĐCS Việt
Nam lần thứ VIII, kinh tế trong nớc cũng nh hoạt động ngoại thơng của ta đã có
những thay đổi căn bản. Nền kinh tế chuyển sang thời kỳ phát triển mới, mở cửa
và hội nhập với các nền kinh tế khu vực,thế giới, đã và sẽ tham gia vào các tổ
kinh tế nh: ASEAN, WTO và APEC. Để thực hiện điều này, Đảng ta chủ trơng
xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối
ngoại, tranh thủ vốn, công nghệ nớc ngoài tập trung phát sản xuất trong nớc và
đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó phải xây dựng một cơ cấu
kinh tế hợp lý, bảo đảm khả năg giữ vững tự chủ về kinh tế, có đủ nội lực cần
thiết để chủ động tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế. Đứng trớc yêu
cầu này, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành đã bộc lộ rất nhiều
những hạn chế cần phải đợc sửa đổi và bổ sung.
2.2.Những điểm tồn tại bất cập của hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu
hiện nay ở Việt Nam.
15