Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản lý giáo dục quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành y khoa trường đại học y hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (klv02636)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.35 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và công nghệ là động lực thúc
đẩy xã hội loài người phát triển và là một hoạt động không thể thiếu trong thời
đại hiện nay. Quan điểm coi khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được khẳng định và
quán triệt trong nhiều văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới. Đặc biệt trong môi
trường giáo dục đào tạo (ĐT), NCKH trở thành một nhiệm vụ quan trọng nhằm
giúp người học mở rộng vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản
thân; là cơ hội để người học áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc
giải quyết những vấn đề thực tiễn. Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ
4.0, địi hỏi nền giáo dục mỗi quốc gia phải thay đổi nội dung, phương pháp để
ĐT ra đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng phục vụ thị trường lao động có tính
cạn tranh cao như hiện nay. Từ khi tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện,
Đảng ta đã sớm có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trị của
khoa học và cơng nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời luôn coi
trọng và tạo điều kiện thuận lợi để khoa học và công nghệ nước nhà phát triển.
Tầm quan trọng của giáo dục đại học và nhiệm vụ NCKH trong dạy học ở
bậc đại học được hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) khẳng định
Trong những năm qua hoạt động NCKH tại trường Đại học Y Hà Nội đặc
biệt với ngành Y khoa đã có những bước phát triển mới, nhiều đề tài NCKH dự
thi cấp trường, cấp quốc gia đạt giải được áp dụng vào thực tế, nhiều kết quả
nghiên cứu được ứng dụng vào các lĩnh vực y tế, góp phần nâng cao chất lượng
ĐT. Tuy nhiên để trường Đại học Y Hà Nội đạt được mục tiêu trở thành một
trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu
về y học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới giáo dục
hiện nay thì đây vẫn đang là vấn đề cần phải bàn thảo để có thể tìm ra cách thức
QL phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển và đạt hiệu quả cao ở
Trường Đại học Y Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản


lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Y khoa Trường Đại
học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả
trong quản lý (QL) hoạt động NCKH của sinh viên (SV).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QL hoạt động NCKH của SV ngành Y
khoa Trường Đại học Y Hà Nội, đề xuất các biện pháp QL hoạt động NCKH
của SV ngành Y khoa, góp phần nâng cao chất lượng ĐT của Trường Đại học Y
Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
1.


Hoạt động học tập của sinh viên ngành Cử nhân Dinh dưỡng tại Trường
Đại học Y trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp Quản lý hoạt động học tập của
sinh viên ngành đào tạo Cử nhân Dinh dưỡng tại Trường Đại học Y Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y
Hà Nội nhiều năm qua đã thực hiện tương đối hiệu quả, góp phần nâng cao kiến
thức cho SV để SV được học tập, rèn luyện trong các điều kiện chuẩn mực và
có thêm cơ hội phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao và sự phát triển vững chắc của Nhà trường.

Tuy nhiên, trong quá trình QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa
Trưởng Đại học Y Hà Nội còn một số tồn tại, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay. Nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp QL hoạt động
NCKH của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội như tác giả luận văn đề
xuất, có khả năng nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa
Trường Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực y tế cho
đất nước
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, luận giải cơ sở lý luận về QL hoạt động NCKH của SV
trường đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động NCKH, QL hoạt động NCKH
của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa
Trường Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài nghiên cứu về QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường
Đại học Y Hà Nội.
6.2. Giới hạn về thời gian
Các dữ liệu được sử dụng trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay.
6.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- 60 CBQL và GV: 20 CBQL, 40 GV trong đó có 20 GV khối lâm sàng và
20 GV khối cận lâm sàng ngành Y Khoa ở Trường Đại học Y Hà Nội.
- 150 SV ngành Y Khoa thuộc các khóa.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích hố, tổng hợp hố, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản

chỉ thị, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài… nhằm
xác định nội hàm của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác
định đường lối và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây
dựng khung lí luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực trạng QL
hoạt động NCKH. Kết quả khảo sát giúp tác giả có bức tranh tổng thể về thực
trạng, qua đó phân tích, đánh giá kết quả thu được làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp.
- Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân: Phỏng vấn nhóm, phỏng
vấn một số SV ngành Y khoa đạt giải NCKH SV và một số CB hướng dẫn SV
NCKH để thu thập thêm những thông tin về QL hoạt động NCKH SV ngành Y
khoa Trường Đại học Y Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự các hoạt động có liên quan đến
hoạt động NCKH tại Trường Đại học Y Hà Nội nhằm trực tiếp tìm hiểu thơng
tin về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thu thập ý kiến của các chuyên gia
về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở các báo cáo
tổng kết kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động NCKH của các đơn vị thuộc
Trường Đại học Y Hà Nội, của các đơn vị ngoài Trường nhằm vận dụng để xây
dựng các biện pháp QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các tư liệu, số
liệu thu thập được từ các phương pháp khác nhau nhằm làm cho kết quả nghiên
cứu đảm bảo tính chính xác, có độ tin cậy cao.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham
khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động NCKH của SV trường đại học

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa
Trường Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường
Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.3. Một số bài học kinh nghiệm và những định hướng nghiên cứu
tiếp của luận văn
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
“QL là sự tác động có tơ chức, có hướng đích của chủ thê QL lên đối
tượng và khách thê QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức đê đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện mỏi trường luôn biến
động.”
1.2.2. Khoa học
Luật KH&CN năm 2013 ghi: “NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện,
tìm hiếu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy;
sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.”
1.2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.2.4. Trường đại học
1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học
1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và vai trò nghiên cứu khoa
học của sinh viên
1.3.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.3.3. Tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học
1.3.4. Tham gia viết các bài báo khoa học
1.3.5. Công tác hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học
1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại
học
1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học của sinh viên
Xây dựng kế hoạch NCKH của SV là một phần trong kế hoạch khoa học
và công nghệ của trường đại học. Kế hoạch hoạt động NCKH của SV bao gồm
các nội dung hoạt động NCKH của SV được tổ chức theo các bước, các khâu và
nhiệm vụ chủ yếu cần triển khai trong năm học, cần phù hợp với kế hoạch năm
học và mục tiêu kế hoạch chiến lược của nhà trường. Kế hoạch hóa hoạt động
NCKH của SV được thể hiện trong việc phân cấp QL từ nhà trường đến các
phòng, ban, khoa, BM, và đến cả GVHD thông qua các khâu: thông báo và tổ
chức phát động phong trào, tổ chức xét duyệt tên đề tài/đề cương, tổ chức triển


khai cho SV thực hiện đề tài, chỉ đạo và điều phối, kiểm tra tiến độ thực hiện và
nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện đề tài.
1.4.2. Quản lý tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Quá trình tổ chức triển khai hoạt động NCKH của SV theo các nội dung
trên sẽ hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận và đơn vị trong nhà trường nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
nhiệm vụ và kế hoạch được giao và hướng đến mục tiêu tổng thể của nhà
trường. Việc tổ chức tiển khai thực hiện tốt sẽ giúp CB QL phối hợp và phân bổ

tốt các nguồn lực nhằm đạt hiệu quả và kết quả tốt hơn cho hoạt động NCKH
của SV.
1.4.3. Quản lý điều phối hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Nội dung chỉ đạo và điều phối QL hoạt động NCKH của SV đại học cần
bám sát kế hoạch và các nội dung tổ chức, triển khai, căn cứ thông tin báo cáo
về tình hình thực tiễn để ra các quyết định phù hợp và kịp thời như: giao đề tài
cho SV, phân công GVHD, cung cấp thông tin và các điều kiện hỗ trợ, chỉ đạo
điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho hoạt động
NCKH của SV, tập huấn phương pháp NCKH cho SV, chỉ đạo việc tổ chức triển
khai, ra quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu đánh giá đề tài, ban hành
quyết định trao giải thưởng cho các đề tài đạt giải cuộc thi SVNCKH.
1.4.4. Quản lý nghiệm thu đề tài, bản quyền và ứng dụng đề tài nghiên
cứu khoa học của sinh viên
Đối với hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Y Hà Nội, nhiệm vụ QL
xuất bản, công bố và ứng dụng các cơng trình NCKH của SV được thực hiện
theo tiêu chí, các tiêu chí đó được xây dựng trên cơ sở quy chế giáo dục ĐT của
Bộ Giáo dục và ĐT, quy chế giáo dục ĐT và quy chế hoạt động khoa học của
Trường Đại học Y Hà Nội.
1.4.5. Quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Nguồn lực gồm: nguồn nhân lực (CBQL, CB hướng dẫn, SV), nguồn vật
lực (CSVC, trang thiết bị), nguồn tài lực (kinh phí). CBQL chủ chốt phải được
ĐT cơ bản, có kinh nghiệm QL và NCKH.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường đại học
1.5.1. Những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý
1.5.2. Những nhân tố thuộc về khách thể quản lý
1.5.3. Yếu tố thuộc môi trường quản lý



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về Trường Đại học Y Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
2.1.4. Kết quả đào tạo của trường Đại học Y Hà Nội giai đoạn 20172020
KQHT của SV ngành Y Khoa có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ SV,
học viên khá, giỏi tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối, thể hiện chất
lượng giáo dục đại học dần được cải thiện. Tỷ lệ SV ngành Y Khoa giỏi ngày
càng được nâng lên năm học 2016-2017 là 10,5% thì đến năm học 2019-2020
đã đạt 11,2%. Tỷ lệ SV ngành Y Khoa xếp loại học lực yếu ngày càng giảm
xuống năm học 2016-2017 nhóm học sinh yếu chiếm 0,6% nhưng đến năm
2019-2020 đã giảm xuống còn 0,5%.
2.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa
học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Y khoa
Trường Đại học Y Hà Nội
2.2.1. Mục đích của khảo sát
Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa
Trường Đại học Y Hà Nội để làm cơ sở thực tiễn khi đề xuất các biện pháp QL
hoạt động học NCKH của SV ngành Y khoa.
2.2.2. Địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát trên địa bàn
Hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội.
2.2.3. Quy mô khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát tổng số 210 người.
2.2.4. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2021 đến tháng 05/2021.
2.2.5. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa.

- Thực trạng QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa.
2.2.6. Phương pháp khảo sát và phương pháp đánh giá
Điều tra bằng phiếu khảo sát, trao đổi, phỏng vấn, nói chuyện trực tiếp
với các CB, GV, SV ngành Y khoa của Trường Đại học Y Hà Nội.
Phương pháp đánh giá: Sau khi tiến hành khảo sát thực tế (phát phiếu
điều tra, phỏng vấn), lập được các bảng số liệu thống kê đánh giá mức độ khác
nhau trong hoạt động NCKH, kết quả khảo sát được xử lý bằng phương pháp
thống kê toán học. Từ kết quả định lượng rút ra nhận xét và kết luận định tính.
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Y
khoa trường Đại học Y Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục


2.3.1. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Y
khoa trường Đại học Y Hà Nội

Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá đề tài NCKH của SV ngành Y khoa Trường
Đại học Y Hà Nội

1

2017-2018

Đề tài đạt
giải/
Tổng số đề
88/150

2

2018-2019


3

2019-2020

TT

Năm học

Đánh giá chất lượng
Loại A

Loại B

Loại C

20

30

38

98/158

21

30

47


99/153

22

33

44

Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng bài báo khoa học của SV ngành Y khoa
từ năm học 2017-2018 đến năm học 2019-2020
STT
Năm học
Số lượng bài báo khoa học của SV
1
2017-2018
44
2
2018-2019
54
3
2019-2020
61
2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Đại học Y Hà Nội
2.3.2.1. Những thành tựu đạt được

Có thể nói, phong trào NCKH của SV ngành Y khoa đã trở thành hoạt động
mang tính truyền thống và thực sự tạo môi trường khoa học trong công tác ĐT
của Nhà trường. Hàng năm, các cơng trình khoa học của SV ngành Y khoa Trường
đạt các giải cao của Bộ GD-ĐT và Đại học Y Hà Nội.

Thực tế, trong những năm gần đây, tỷ lệ SV ngành Y khoa NCKH có
những bước chuyển cả về diện rộng và chiều sâu. Đặc biệt, thông qua các
hướng đề tài các em đã chọn thực hiện và kết quả đánh giá của Hội đồng khoa
học Nhà trường. Qua NCKH, SV ngành Y khoa đã rèn luyện được nhiều kỹ năng
như phát hiện vấn đề, triển khai vấn đề và giải quyết vấn đề; kỹ năng thu thập
thông tin, kỹ năng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch nghiên cứu, kỹ năng tra
cứu, xử lý số liệu... và bước đầu đã tham gia viết các bài báo khoa học.
Phong trào NCKH của SV ngành Y khoa diễn ra ngày càng sôi nổi, có chất
lượng dưới sự QL của Nhà trường. Đội ngũ các nhà khoa học, các CB, GV
hướng dẫn đã nêu cao trách nhiệm của mình trong việc định hướng, hướng dẫn,
giúp đỡ, thẩm định kết quả nghiên cứu. Đội ngũ SV cơ bản có nhận thức tương
đối tốt về yêu cầu, nhiệm vụ NCKH, khá tích cực, nhiệt tình tham gia NCKH.
2.3.2.2. Một số tồn tại

Chất lượng và số lượng các NCKH trong SV ngành Y khoa trường Đại học
Y Hà Nội gần đây có những chuyển biến tích cực đáng ghi nhận. Tuy nhiên, số
lượng đề tài tăng lên nhưng khả năng ứng dụng của các đề tài còn hạn chế. Tỷ
lệ SV ngành Y khoa tham gia NCKH tăng lên hàng năm nhưng tính thụ động


trong học tập và NC vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Nhiều đề tài tốn rất nhiều
thời gian, công sức và chi phí của SV ngành Y khoa nhưng khơng được (hay
khơng thể) ứng dụng gây lãng phí.
Số lượng SV ngành Y khoa năm thứ nhất, thứ hai tham gia NCKH là rất ít.
Điều này phản ánh đặc trưng của chương trình ĐT nặng về lý thuyết, ít chất
nghiên cứu và điều đó cũng phản ánh đặc trưng NCKH là hoạt động địi hỏi sự
tích lũy cần thiết về kỹ năng và tri thức khoa học nhất định mới có thể tham gia.
SV ngành Y khoa tham gia NCKH chủ yếu tập trung vào các hình thức NC
có yếu tố bắt buộc và liên quan đến chương trình ĐT. Các em tham gia NCKH
một cách thụ động mà chưa chủ động đề xuất ý tưởng NC, thiếu tính sáng tạo

và giá trị thực tiễn không cao.
Sự phối kết hợp của Nhà trường, CB, GV trong hướng dẫn, kiểm tra, đơn
đốc cũng như giám sát q trình SV ngành Y khoa nghiên cứu chưa chặt chẽ,
chưa hiệu quả và không thường xuyên.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành y khoa trường Đại học Y Hà Nội
2.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học của sinh viên

Bảng 2.6. Thực trạng QL xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học của SV
SV

TT

1

Các
công
việc

CB,
GV

Ban hành văn bản hướng
dẫn SV NCKH kịp thời

Chung



TB Thứ

C bậc

150 3.77

Xây dựng kế hoạch SV
2 ngành Y khoa tham gia
150
NCKH
3.63
Ban hành hệ thống văn bản
quy định về hoạt động
3
NCKH của SV ngành Y
khoa đầy đủ
150 3.72

∑ TBC

Thứ
Thứ
∑ TBC
bậc
bậc

1

60

4.10


1

3

60

3.86

3

2

60

3.91

2

210 4.05
210

1

3.83

3

210 3.88

2


2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên


Bảng 2.7: Thực trạng QL tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa
học của SV
CB,
SV
Chung
Các
GV
TT công
TB Thứ
Thứ
Thứ
việc

∑ TBC
∑ TBC
C bậc
bậc
bậc
Gợi mở cho SV những
1
hướng NCKH
150 3.77
1 60 4.10 1 210 4.05 1
Giúp đỡ SV chọn đề tài
2

NCKH phù hợp
150 3.63
3 60 3.86 3 210 3.83 3
Hướng dẫn SV xây dựng
3 kế hoạch nghiên cứu đề
tài
150 3.72
2 60 3.91 2 210 3.88 2
Bố trí GV phù hợp với đề
4
tài nghiên cứu
150 3.33 4
60 3.69 4 210 3.64 4
Theo dõi, đôn đốc, kiểm
5
tra tiến độ NCKH
150 3.12 5
60 3.51 5 210 3.45 5
2.4.3. Quản lý điều phối hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng 2.8: Thực trạng điều phối hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa

SV
TT

1

2

Các công việc
Thứ


TBC
bậc
Lên
kế
hoạc
h tổ
chức
cho
SV
NCK
H
150 3.67
2
Phối 150 3.62
3
hợp
với
các
bộ
phận
chức
năng
trong



60
60


CB, GV
Thứ
TBC
bậc

3.98
3.74

2
3



60
60

Chung
Thứ
TBC
bậc

3.93
3.72

2
3


3


4

5

việc
tạo
điều
kiện
cho
SV
NCK
H
Bảo
đảm
kinh
phí,
tạo
điều
kiện
CSV
C,
trang
thiết
bị
cho
SV
NCK
H
150
Tổ

chức
các
hội
nghị
NCK
H
của
SV
cấp
Khoa 150
Duy 150
trì
chế
độ
khen
thưởn
g SV

3.17

5

60

3.43

5

60


3.40

5

3.88
3.47

1
4

60
60

4.05
3.58

1
4

60
60

4.02
3.57

1
4




thành
tích
NCK
H
2.4.4. Quản lý nghiệm thu đề tài, bản quyền và ứng dụng đề tài nghiên cứu
khoa học của sinh viên
Bảng 2.9: Thực trạng QL nghiệm thu đề tài, bản quyền và ứng dụng đề tài
nghiên cứu khoa học của SV ngành Y khoa
SV

TT

1

2

3

Các ý nghĩa
Thứ

TBC
bậc
Cơn
g bố

xuất
bản
các
kết

quả
NC
KH
của
SV
ngàn
h Y
khoa 150 4.13
2
Thư
ơng
mại
hóa
các
sản
phẩ
m
nghi
ên
cứu
150 4.17
1
Quy 150 3.27
3
ền
sở



CB, GV

Thứ
TBC
bậc

60

210

3.92

2

60

3.95

1

3.90
3.89

2
3

210

3.86
4.00
60




Chung
Thứ
TBC
bậc

3
1
210


Các ý nghĩa
TT



TBC

SV

Thứ
bậc



CB, GV
Thứ
TBC
bậc




Chung
Thứ
TBC
bậc

hữu
trí
tuệ
với
kết
quả
NC
KH
của
SV
ngàn
h Y
Kho
a
2.4.5. Quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên

Bảng 2.10: Thực trạng QL các nguồn lực cho hoạt động NCKH của
SV
SV

TT

1

Các ý nghĩa
Thứ

TBC
bậc
Nhà 150 3.73
2
trườ
ng

Kho
a
chuẩ
n bị
đầy
đủ
CSV
C
cho
hoạt
độn
g
NC



60


CB, GV
Thứ
TBC
bậc
3.87
1



210

Chung
Thứ
TBC
bậc
3.85
1


Các ý nghĩa
TT

2



KH
của
SV
Nhà

trườ
ng

Kho
a
đáp
ứng
đủ
nhu
cầu
về
GV
hướ
ng
dẫn
NC
KH

TBC

SV

Thứ
bậc



CB, GV
Thứ
TBC

bậc

60

150

4.07

1



Chung
Thứ
TBC
bậc

210

3.65

2

3.71

2

2.4.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên ngành Y khoa trường Đại học Y Hà Nội


2.4.6.1. Những thành tựu đạt được
Trong công tác QL NCKH của SV ngành Y khoa đạt nhiều kết quả. Trước
hết, đó là sự phối hợp khá chặt chẽ, đồng bộ của các lực lượng trong trường
tham gia QL công tác NCKH của SV ngành Y khoa bao gồm: BGH, các Viện,
Khoa, BM, các phòng chức năng cộng với sự hỗ trợ, tham gia nhiệt tình của các
tổ chức đồn thể (Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội SV).
Bên cạnh đó, đội ngũ CB QL có năng lực, nhiệt tình trong cơng việc và
tham gia trực tiếp hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH. Điều này tạo cho CBQL
vừa hiểu rõ thực trạng việc NCKH của SV ngành Y khoa vừa đánh giá chính xác
tính hợp lý, khả thi của các biện pháp QL để có thể điều chỉnh, đề xuất các biện
pháp QL tối ưu trong điều kiện thực tiễn của nhà trường. Đội ngũ CB giảng dạy
của trường tận tâm, yêu nghề, năng lực chuyên môn vững vàng, đủ điều kiện để
hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH. Số lượng GV có học hàm, học vị đạt tỉ lệ
cao. GV trẻ của trường được quan tâm tạo điều kiện tham gia các chương trình
ĐT Thạc sĩ, Tiến sĩ nhằm chuẩn bị tốt về lực lượng cho việc mở rộng quy mô


và nâng cao chất lượng ĐT, trong đó có cơng tác NCKH.
SV ngành Y khoa năng động, sáng tạo, tự chủ trong học tập, sinh hoạt và
NCKH. Hơn thế nữa, nhận thức đúngh đắn về vai trò quan trọng và tác động
tích cực của việc NCKH đối với SV ngàn Y khoa ở đại học là điều kiện cơ bản
thúc đẩy phong trào NCKH của SV và góp phần tăng cường hiệu quả công tác
QL.
Đảng ủy, BGH Trường Đại học Y Hà Nội đã quan tâm chỉ đạo một cách
cơ bản về công tác NCKH của GV và SV ngành Y khoa. Sự quan tâm đó là
thuận lợi cơ bản cho việc triển khai và QL công tác NCKH trong trường.
Bên cạnh đó, các tổ chức đồn thể nhà trường (Cơng đồn, Đồn thanh
niên, Hội SV) vừa tích cực tun truyền, khuyến khích các bộ viên chức và SV
ngành Y khoa tham gia NCKH vừa tổ chức nhiều sinh hoạt học thuật, tiêu biểu
có Câu lạc bộ SV học tập tích cực và NCKH tạo nên phong trào NCKH rộng

khắp trong trường.
Trong công tác quản lý hoạt động NCKH ở trường Đại học Y đã đạt được
một số kết quả như: Việc lập kế hoạch nghiên cứu đã xác định mục tiêu, nội
dung của hoạt động nghiên cứu; tổ chức bộ máy vận hành hoạt động NCKH ở
trường đã chú ý và thực hiện tốt việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động NCKH
và quy định chức năng nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo; trong
việc chỉ đạo chủ yếu tập trung vào việc tổ chức theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ hoạt
động NCKH của sinh viên cũng như việc ra các quyết định và văn bản hướng
dẫn hoạt động NCKH.
2.4.6.2. Một số tồn tại
Thông qua điều tra thực trạng QL hoạt động NCKH của SV ở Trường Đại
học Y Hà Nội trong những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy hoạt động này tuy
đã mang lại một số kết quả thiết thực cho người học, có đóng góp trong việc
nâng cao chất lượng GD-ĐT của Nhà trường song vẫn còn nhiều bất cập yếu
kém cần giải quyết đó là:
Nhận thức của SV ngành Y khoa về vị trí vai trị của hoạt động NCKH
trong q trình ĐT chưa thực sự đúng đắn, cịn xem nhẹ hoạt động này, coi hoạt
động NCKH của SV chỉ là một hoạt động có tính chất như một phong trào, nhiều
SV khơng muốn tham gia NCKH vì cho rằng hoạt động này không mang lại kết
quả mong muốn, hơn nữa nó rất tốn thời gian khi tham gia nghiên cứu nhất là
nghiên cửu đề tài.
Tuy có sự đồng đều về mặt nhận thức của các đối tượng QL nhưng biểu
hiện ở mức độ không cao. Một bộ phận SV ngành Y khoa chưa nhận thức đúng
đắn, chưa thực sự tự giác, tự lực trong NCKH. GV chưa nâng cao bồi dưỡng kĩ
năng hướng dẫn SV NCKH. SV chưa tham gia NCKH thường xun, tự giác. Các
cơng trình NCKH của SV cịn mang nặng tính lý thuyết, xa rời thực tiễn, hiệu
quả đóng góp vào việc phục vụ học tập và NC chưa cao. Sự liên kết, xâu chuỗi
các vấn đề trong đề tài chưa thành hệ thống do SV chưa được trang bị tốt về kĩ
năng, phương pháp NCKH.



Bộ máy QL cơng tác NCKH nói chung, NCKH của SV ngành Y khoa nói
riêng chưa được kiện tồn. Khả năng tác nghiệp của bộ phận chức năng chưa
đáp ứng yêu cầu của công tác trong việc thực hiện các chức năng QL. Sự thiếu
hụt về nhân sự và sự bố trí
CBQL chưa phù hợp dẫn đến sự trì trệ trong việc thực hiện các chức năng
QL. Đáng chú ý là sự phối kết hợp các cấp trong QL hoạt động NCKH của SV
ngành Y khoa cịn hạn chế.
Cơng tác QL còn chưa kịp thời trong khâu lập kế hoạch, việc tổ chức
triển khai thực hiện đơi lúc cịn chậm so với kế hoạch. Công tác kiểm tra chưa
được thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, việc huy động các nguồn lực để QL
hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa còn yếu, chưa hiệu quả; chuẩn đánh giá
chưa thực sự phù hợp. Việc áp dụng các chế độ hỗ trợ cịn nhiều bất cập, chưa
thực sự khuyến khích GV và SV ngành Y khoa tham gia. Phương hướng công
tác NCKH của SV ngành Y khoa còn chung chung, chưa nêu rõ mục tiêu và
những giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn.
Đầu tư cho hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa chưa thoả đáng, chủ
yếu kinh phí là do SV tự túc dẫn đến tình trạng một bộ phận SV khơng muốn
tham gia nghiên cứu đề tài vì tốn kém cả thời gian và vật chất.
Ý thức của một số SV ngành Y khoa chưa cao đối với hoạt động này, biểu
hiện cịn sao chép cơng trình nghiên cửu của người khác, khơng chịu đầu tư trí
tuệ, cóp nhặt, “lắp ghép” các cơng trình khác thành sản phẩm của mình, nhất là
đối với việc viết tiểu luận, viết bài hội thảo khoa học.
2.4.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nhà trường chưa có nhiều các hình thức động viên khuyến khích kịp
thời các SV ngành Y khoa tham gia NCKH.
- Nguồn kinh phí tối thiểu dành cho hoạt động NCKH của SV ngành Y
khoa còn hạn chế.
- Phong trào NCKH của nhà trường cịn mang tính hình thức, chưa tạo
hứng thú, say mê NCKH cho SV ngành Y khoa. Một số bộ phận CB, GV còn

thờ ơ với hoạt động NCKH của Nhà trường.
- Khả năng tìm tịi và tham khảo các tài liệu khoa học chuyên ngành của
cả GV và SV cịn hạn chế, nhất là việc tìm và nghiên cứu các tài liệu bằng tiếng
anh trên mạng, dẫn tới có những dự án được thực hiện có thể trùng lặp hoặc đã
lạc hậu so với những nghiên cứu đã được cơng bố ở nước ngồi.
- Sự gắn kết giữa khoa Y khoa với các khoa chuyên môn khác và các bộ
phận thuộc trường trong quá trình tổ chức cho SV nghiên cứu còn chưa chặt chẽ
và thường xuyên.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội
3.2.1. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành Y khoa
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Một trong những nguyên nhân khiến cho SV ngành Y khoa chưa tích cực
tham gia NCKH là do các em chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tác dụng
của NCKH đối với SV. Những quan niệm như: NCKH chỉ dành cho SV khá giỏi
hoặc lãng phí thời gian, tốn kém về vật chất, không thiết thực... làm cho SV

ngành Y khoa ngại tham gia NCKH. Sự đúng đắn về mặt nhận thức sẽ dẫn đến
thái độ đúng và hành vi đúng, vì vậy, trong quá trình học tập và rèn luyện, SV
phải nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và sự cần thiết phải NCKH, có nhu cầu và
hứng thú đối với NCKH, và nhiệm vụ tham gia NCKH của bản thân.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Làm cho SV ngành Y khoa nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng,
trách nhiệm và quyền lợi của hoạt động NCKH trong học tập, hình thành nhu
cầu, động cơ thái độ tích cực đối với hoạt động NCKH. Từ đó, thơi thúc SV ham
muốn tìm tịi, khám phá, nỗ lực và sáng tạo trong quá trình NCKH, làm thay đồi
thái độ thờ ơ, tư tưởng ỷ lại của một bộ phận SV ngành Y khoa chưa có ý thức
về NCKH.
Nâng cao nhận thức của SV ngành Y khoa về vai trò và tác dụng của việc
NCKH, trách nhiệm và quyền lợi của SV khi tham gia NCKH. Định rõ, NCKH
khơng chỉ đơn thuần là phương pháp học tập có tác dụng đến KQHT, rèn luyện
của SV mà qua đó còn thể hiện chất lượng ĐT của nhà trường.
Phát huy vai trị của Đồn TN, Hội SV là cầu nối giữa SV ngành Y khoa GV - Phòng QL ĐT Đại học, Phịng QL Khoa học Cơng nghệ nhằm tun truyền
sâu rộng đến tồn thể SV về vai trị và tác dụng của công tác NCKH đối với SV
ngành Y khoa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện ở đại học.
Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của GV trong công tác hướng dẫn
SV ngành Y khoa, biểu hiện cụ thể trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho SV liên
hệ, nhiệt tình, tận tâm, thường xuyên động viên, khuyến khích SV tham gia với
vai trò là người cố vấn, giúp đỡ và quan tâm thực sự đến sản phẩm NCKH của
SV.

Từ đó cho thấy, NCKH không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ không thể thiếu
đối với SV ngành Y khoa mà còn là hoạt động có ý nghĩa đối với GV, là động lực
để GV tự đổi mới, tự hồn thiện mình trước u cầu và nhiệm vụ ĐT.


Nâng cao nhận thức của CBQL về mối quan hệ hữu cơ giữa ĐT và

NCKH, trong đó NCKH là động lực chủ yếu để nâng cao chất lượng ĐT và sự
kết hợp ĐT nhân lực với bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời, việc phát triển về số
lượng và chất lượng cơng trình NCKH của SV ngành Y khoa sẽ góp phần khẳng
định vị thế của Trường Đại học Y Hà Nội trong cộng đồng khối trường đại học
y nói riêng và các trường đại học trên cả nước nói chung.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Công tác tuyên truyền, thông tin, thông báo thường xuyên trên các bản tin
của nhà trường, các diễn đàn, hội nghị NCKH SV ngành Y khoa... do phịng
chức năng phối hợp với Đồn Thanh niên, Hội SV nhà trường tổ chức nhằm tác
động đến nhận thức của SV ngành Y khoa ngay từ năm thứ nhất về việc tham
gia NCKH được xem là nhiệm vụ cần phải phấn đấu thực hiện của mỗi SV
ngành Y khoa trong quá trình học tập.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm, thảo luận...về mối quan hệ hữu cơ
giữa ĐT và NCKH trong trường đại học, giữa việc thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy và tham gia NCKH của GV, trách nhiệm hướng dẫn SV ngành Y khoa tham
gia NCKH, việc QL và tạo điều kiện cho SV NCKH của CBQL.
Tổ chức các hội thảo khoa học với sự tham gia của các GV, CBQL và SV
ngành Y khoa nhằm xác định đặc thù, thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, hạn chế
trong NCKH của GV và SV. Hơn nữa, đây là dịp để GV, SV ngành Y khoa trao
đổi, đề đạt những nguyện vọng, nhu cầu của bản thân khi tham gia NCKH và
hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH cũng như những đề xuất của CBQL.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Việc tổ chức các nội dung sinh hoạt nhằm nâng cao nhận thức của SV
ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội về sự cần thiết và tác dụng tích cực của
NCKH đối với SVở đại học cần được thực hiện một cách có kế hoạch. Nội dung
và chủ đề tuyên truyền phải phù hợp với đối tượng SV.
Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng NCKH đối với SV
ngành Y khoa cần được áp dụng đồng bộ đối với CBQL và GV nhằm tạo nên sự
đồng thuận và là tiền đề cơ bản để xác lập và thực hiện các biện pháp QL phù
hợp với điều kiện Nhà trường nằm đẩy mạnh phong trào NCKH của SV, góp

phần nâng cao chất lượng ĐT.
Phải có sự phối hợp đồng bộ của Phịng QL Khoa học Cơng nghệ với các
Viện, Khoa để các buổi sinh hoạt khoa học được triển khai rộng rãi trong toàn
thể GV, CBQL và đem lại hiệu quả thiết thực.
Nâng cao nhận thức của CB QL, GV, SV ngành Y khoa về hoạt động
NCKH của SV cần được thực hiện thường xuyên, sâu rộng thơng qua các hình
thức đa dạng và tiến hành một cách có kế hoạch.
Có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi, thảo luận về NCKH của SV
ngành Y khoa và cơng tác QL hoạt động đó; tổ chức hướng dẫn SV thực hiện làm
bài tập lớn, tiểu luận và đề tài các cấp, thi đua NCKH giữa SV với nhau.


3.2.2. Chỉ đạo thực hiện phân cấp quản lý đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Y khoa
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Cơng tác chỉ đạo theo phân cấp QL thể hiện trong nhiệm vụ của các cấp
đơn vị QL NCKH nhằm tăng cường việc triển khai thực hiện cho GV tham gia
hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH, CB QL hoạt động NCKH và bản thân SV
với việc xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung QL hoạt động NCKH của
SV ngành Y khoa và các quy định cụ thể thông qua nhiệm vụ QL của từng đơn
vị. Qua nghiên cứu cho thấy ở đâu và lúc nào có sự quan tâm chỉ đạo tốt, thì ở
đó và lúc đó phong trào SV ngành Y khoa NCKH và công tác QL hoạt động
NCKH SV ngành Y khoa đạt kết quả tốt.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Hội đồng Khoa học – ĐT thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về
định hướng phát triển KH-CN, các hoạt động hợp tác khoa học quốc tế, kế
hoạch hợp tác với cơ sở ĐT, cơ sở NCKH, phát triển công nghệ, cơ sở sản xuất
kinh doanh, tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài để triển khai các hoạt
động liên quan đến ĐT, KH-CN; đqánh giá chất lượng của tạp chí KH-CN,
đánh giá việc tổ chức, QL hoạt động KH-CN của Trường.

Phòng QL KH-CN chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng
giúp Hiệu trưởng xây dựng quy định, quy chế về QL hoạt động KH-CN của
trường; tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các kế hoạch KH-CCN
hàng năm và theo giai đoạn. Phịng QL KH-CN và các phịng ban chức năng có
liên quan của trường là đầu mối có trách nhiệm QL, tổ chức và tạo điều kiện
cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH-CN được giao.
Các phòng ban chức năng khác phối hợp với Phòng QL KH-CN xây dựng
kế hoạch ĐT, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB KH-CN của Trường thơng qua
các hình thức ĐT, bồi dưỡng trong và ngồi nước, triển khai cơng tác gắn ĐT
với KH-CN, lập kế hoạch mua sắm vật tư, hoá chất, trang thiết bị xét nghiệm
phục vụ hoạt động KH-CN.
Các GV và CB có trách nhiệm chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN, hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH. SV được tạo điều kiện và khuyến
khích tham gia các hoạt động NCKH theo quy định, được cộng tác tham gia
thực hiện đề tài KH-CN với CB GV và tham gia các hoạt động KH-CN khác
nếu có đủ điều kiện.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
BGH ban hành các quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm và quyền lợi
đối với CBQL, GV tham gia NCKH và hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH phù
hợp với điều kiện của Nhà trường. Đây cũng là cơ sở để tổ chức chỉ đạo thực
hiện QL việc NCKH của SV ngành Y khoa một cách chặt chẽ, thống nhất.
Các Viện/Khoa/BM đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng
cường thực hành. Hạn chế việc sử dụng phương pháp diễn giải, nặng về lý
thuyết. Tăng cường nguồn kinh phí cho các đề tài mới, cải tiến phương pháp


giảng dạy và tự học.
Chú trọng công tác thu nhận thơng tin phản hồi trong q trình thực hiện
các quy định của chủ thể QL. Phịng QL Khoa học Cơng nghệ đảm bảo việc lập
kế hoạch trên cơ sở tổng hợp kế hoạch thuộc NCKH của các khoa kết hợp với
định hướng NC của Nhà trường; thu nhận và tổng hợp thông tin phản hồi từ các

Viện, Khoa, CBQL, GV trình lãnh đạo trường có những bổ sung, điều chỉnh kịp
thời.
Phịng QL Khoa học Cơng nghệ lập kế hoạch, mời GV có uy tín tham gia
báo cáo phương pháp NCKH cho SV ngành Y khoa. Bên cạnh đó, các Viện/
Khoa cần có kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng cho SV ngành Y khoa kỹ
năng NCKH, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện đề tài NCKH.
Xây dựng hệ thống đề tài cho phép SV ngành Y khoa tham gia vào các đề
tài nhánh trong đề tài của GV.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Nhà trường, các đơn vị phải tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên tương hỗ giữa các lực lượng tham gia QL
công tác NCKH của SV ngành Y khoa.
Nhà trường chủ động trong đổi mới tư duy giáo dục, đổi mới nội dung
chương trình ĐT theo tinh thần Nghị quyết 29, quán triệt thống nhất đến cả hệ
thống Nhà trường để việc tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo
Nhà trường đối với công tác QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa NCKH
hiệu quả.
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp trong quản lý nghiên cứu
khoa học nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên ngành Y
khoa trong hoạt động nghiên cứu khoa học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Phát huy tính tích cực, chủ động của SV ngành Y khoa trong hoạt động
NCKH là điều cốt lõi, quan trọng trong mục tiêu của QL NCKH của SV. Có rất
nhiều biện pháp để phát huy tính tích cực, chủ động của SV ngành Y khoa và
biện pháp nhấn mạnh việc tăng cường phối hợp giữa các cấp trong QL NCKH để
thúc đẩy mạnh mẽ tiềm năng NCKH sáng tạo của chính SV ngành Y khoa là một
trong những biện pháp quan trọng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
chủ thể QL tham gia và việc tổ chức triển khai một cách khoa học, phù hợp với
điều kiện của đơn vị cùng với sự đồng thuận, thông suốt của tập thể là những
yếu tố không thể thiếu trong công tác QL NCKH của SV ngành Y khoa làm gia

tăng hiệu quả NCKH và công tác QL NCKH.
3.2.3.1. Nội dung thực hiện
Nội dung xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt
động NCKH của SV ngành Y khoa phát huy tính tích cực, chủ động của SV tập
trung vào những vấn đề:
Xây dựng cơ chế trách nhiệm trong QL NCKH. Quy định trách nhiệm
chính và phát huy vai trò QL nhà nước đối với hoạt động NCKH của Phòng QL


Khoa học Công nghệ Nhà trường, phối hợp hoạt động cùng với Phòng QL ĐT
Đại học, các khoa, GV, các đơn vị; tham mưu cho Lãnh đạo Nhà trường về
công tác tổ chức, QL và các mơ hình QL hoạt động NCKH của SV ngành Y
khoa năng động, khoa học, hiện đại nhằm thực hiện chu trình QL thống nhất đề
phát huy cao nhất tính chủ động, tích cực NCKH của SV ngành Y khoa.
Xây dựng sự phối hợp công tác QL giữa các thành viên, đơn vị tham gia
QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa, trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt
của Phòng QL NCKH và vai trò quan trọng của GV trong hướng dẫn SV NCKH.
Trong phối hợp công tác QL cần phát huy vai trị của tổ chức Đảng, đồn thể,
gắn kết nội dung hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa với hoạt động của các tổ
chức.
Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt động
NCKH của SV ngành Y khoa thống nhất chủ trương chính sách và cách thức
thực hiện về nâng cao nhận thức và làm chuyển biến nhận thức của SV về sứ
mệnh, trách nhiệm và khả năng phát huy tính tích cực, chủ động của SV để SV
hiểu rằng để có KQHT tốt, NCKH tốt chủ yếu phải dựa vào sức mình là chính
khơng trơng chờ ý lại vào sự giúp đỡ của GV, Nhà trường.
Cải tiến việc tổ chức thực hiện, khuyến khích SV ngành Y khoa thực hiện
các đề tài NC độc lập, tăng cường tính chủ động cho SV trong việc chọn đề tài và
GV hướng dẫn.
Thống nhất tiêu chí, hình thức kiểm tra đánh giá đề tài NCKH của SV

ngành Y khoa trong tất cả các cấp QL nhất là tiêu chí về tính mới, tính sáng tạo,
tính độc lập NC để tạo động lực và sự phát huy hơn nữa tiềm năng NCKH của
SV cũng như phẩm chất của một nhà khoa học thực sự.
Nhà trường phải chú ý trang bị phương pháp NCKH (phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu cụ thể) cho SV ngành Y khoa ngay từ năm thứ nhất
một cách có hệ thống và xuyên suốt.
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
- Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt động
NCKH của SV ngành Y khoa phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
- Quán triệt thường xuyên cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống
QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa phát huy tính tích cực, chủ động của
SV.

Chú trọng cơ chế về trách nhiệm cụ thể, trách nhiệm chính và trách
nhiệm chung của các lực lượng tham gia trong hệ thống QL hoạt động NCKH
của SV ngành Y khoa.
- Có kiểm tra, đơn đốc, đánh giá về trách nhiệm của các bên tham gia
phối hợp để phát huy tính tích cực, chủ động của SV đem lại hiệu quả thiết thực
trong QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa.
- Coi trọng vai trò của GV - là người giảng dạy trực tiếp SV, hướng dẫn
trực tiếp SV nên sự tác động của họ là cơ bản để phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của SV. Do đó, phải có cơ chế thích hợp trong đãi ngộ GV và nâng cao
-


trình độ chun mơn, năng lực NCKH và hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo Nhà trường là nhân tố mấu chốt đủ thẩm quyền chỉ đạo tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ, tương hỗ giữa các lực lượng tham gia QL công tác
NCKH của SV ngành Y khoa.

- Lãnh đạo tất cả các phòng ban, đơn vị trong hệ thống và các lực lượng
tham gia QL NCKH của SV ngành Y khoa phải ý thức được trách nhiệm, quyền
lợi và không ngừng phát huy sự phối hợp thống nhất trong quá trình GD-ĐT và
QL hoạt động NCKH của SV.
- Cần có sự cơng khai đánh giá và thưởng phạt rõ ràng, công bằng đủ
mạnh đối với các bên tham gia QL NCKH của SV ngành Y khoa mới tạo động
lực cho sự phối kết hợp hiệu quả.
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên
3.2.4.1.
Mục đích của biện pháp
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực gồm nguồn nhân lực (CBQL, CB
hướng dẫn, SV ngành Y khoa), nguồn vật lực (CSVC, trang thiết bị) và nguồn
tài lực (kinh phí). Đặc biệt, nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng, bồi
dưỡng, sử dụng, phát huy năng lực, nhất là xây dựng được đội ngũ CB NCKH,
CB QL đầu đàn là vấn đề cốt tử, quyết định đến hiệu quả công tác QL hoạt
động NCKH của SV ngành Y khoa. Quan tâm hỗ trợ nguồn lực và tạo điều kiện
thuận lợi chính là động lực khuyến khích CBQL, GV, SV ngành Y khoa tham gia
hoạt động NCKH và QL hoạt động đó ngày càng hiệu quả hơn.
3.2.4.2.
Nội dung thực hiện
- Nội dung QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động NCKH của SV
ngành Y khoa bao gồm cả nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và cơ chế chính sách
phù hợp.
- Quy định cụ thể hơn trách nhiệm chính và phát huy vai trị Phịng QL
hoạt động NCKH, với nhiệm vụ phối hợp hoạt động cùng Phòng QL ĐT Đại
học, các Viện, Khoa, BM, Phòng ban, tổ chức Đồn thanh niên, Hội SV... thực
hiện chu trình QL thống nhất, hiệu quả.
- Tăng cường áp dụng chế độ khuyến khích, động viên GV tham gia
hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH. Đề xuất việc áp dụng chế độ bồi dưỡng GV

hướng dẫn SV NCKH theo quy định của Quy chế về NCKH của SV ngành Y
khoa trong các trường đại học, cao đẳng.
- Tăng cường nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động NCKH và QL
NCKH của SV ngành Y khoa; áp dụng chế độ khuyến khích, động viên SV ngành
Y khoa tham gia NCKH và GV hướng dẫn; gia tăng hỗ trợ kinh phí cho SV
ngành Y khoa trong quá trình tham gia NCKH nhằm tạo điều kiện và động lực
cho các em nghiên cứu.
- Tăng cường và đa dạng hóa nguồn tài liệu phục vụ việc bồi dưỡng GV
về công tác hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH.


Đầu tư CSVC và trang thiết bị tạo điều kiện cho công tác NC của SV
ngành Y khoa. Xây dựng thêm phịng đọc, thư viện, các phịng vi tính cá trang
bị Internet đáp ứng nhu cầu tra cứu tìm tài liệu của SV ngành Y khoa. Đầu tư
xây dựng các phòng lab, phòng Multimedia tạo cơ hội cho SV ngành Y khoa làm
quen, thực hành các trang thiết bị học tập tiên tiến, giảm hình thức học lý
thuyết, tăng cường hình thức tự học, học tập gắn liền với thực hành.
3.2.4.3.
Cách thức thực hiện
- Thực hiện có hiệu quả chế độ đãi ngộ thu hút CB, GV, SV ngành Y khoa
có năng lực, trình độ học vấn cao và kinh nghiệm NCKH về công tác lâu dài ở
đơn vị.
- Phát hiện, bồi dưỡng, tuyển chọn SV ngành Y khoa có KQHT xuất sắc
và thành tích trong NCKH bổ sung vào đội ngũ CB giảng dạy, bồi dưỡng đề
từng bước tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH.
- Đầu tư xây dựng các phịng thí nghiệm hiện đại, các phịng đọc được
trang bị đầy đủ các trang thiết bị và sách báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành và
NCKH giáo dục hỗ trợ GV tham gia NCKH và hướng dẫn SV ngành Y khoa
NCKH.
- Nhanh chóng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

giảng dạy và NCKH, đưa công nghệ thông tin trở thành trợ thủ đắc lực trong
việc đổi mới phương pháp giảng dạy và là cơng cụ phổ biến trong NCKH.
- Huy động kinh phí hỗ trợ cho việc tham gia NCKH của GV và hướng
dẫn SV ngành Y khoa NCKH từ nhiều nguồn: Kinh phí từ ngân sách Nhà nước
cấp cho hoạt động khoa học công nghệ của cơ sở, từ nguồn vốn tự có, nguồn tài
trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, từ nguồn dự án...
- Bộ phận thư viện cập nhật kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết
phục vụ cho việc NCKH của SV ngành Y khoa. Bên cạnh đó, áp dụng phần mềm
QL thư viện nhằm thực hiện tốt công tác lưu trữ vừa tạo điều kiện thuận lợi,
tránh gây lãng phí thời gian khi tra cứu các cơng trình NCKH của SV ngành Y
khoa. Bộ phận quản trị thiết bị đảm bảo việc thực hiện việc xây dựng CSVC
thiết yếu, mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ dạy học, NC đáp ứng nhu
cầu học tập NCKH của SV.
- Tăng cường kết hợp chặt chẽ và liên kết các trường đại học có uy tín
trong nước, trong khu vực và thế giới để tạo điều kiện cho SV ngành Y khoa học
hỏi kỹ năng, kinh nghiệm, tiếp nhận những thông tin mới và định hướng mới hỗ
trợ cho việc tham gia NCKH, gắn liền học tập với NCKH, NCKH với nhu cầu
thực tiễn.
- Thành lập Ban chỉ đạo, QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa ở cấp
trường, cấp viện/khoa; quy định trách nhiệm của mỗi cấp QL; tổ chức sâu rộng
và có hiệu quả hơn hội nghị SV NCKH cấp viện/khoa, cấp trường...; thành lập
“Quỹ hỗ trợ SV NCKH” nhằm gây quỹ giúp đỡ SV, đặc biệt là SV có hồn cảnh
khó khăn trong q trình NCKH.
3.2.4.4.
Điều kiện thực hiện
-


Việc tăng cường các điều kiện hỗ trợ SV ngành Y khoa NCKH cần có sự
thống nhất của lãnh đạo trường nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các

đơn vị tham gia QL.
- Phòng Tổ chức CB, Phòng Hành chính cần làm tốt cơng tác quy hoạch
và phát triển đội ngũ, đặc biệt xây dựng “Đề án tạo nguồn CB giảng dạy từ SV”
tham mưu cho lãnh đạo nhà trường có kế hoạch tuyển chọn, ưu tiên giữ lại
trường những SV có KQHT xuất sắc và đạt thành tích cao trong NCKH bổ sung
vào đội ngũ CB giảng dạy vừa có chun mơn vừa có khả năng NC của đơn vị.
- GV phải biết tận dụng và sử dụng có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ, đặc
biệt là kinh phí với mục đích NC, hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH đảm bảo
tính khoa học, tính thực tiễn, tính hiệu quả.
- Việc xây dựng các phịng thí nghiệm và phòng đọc phải được thiết kế
phù hợp với việc học tập, NC và phát huy tối đa công suất phục vụ.
- Có chính sách khuyến khích cơng tác NC và nâng cao kinh phí NCKH.
Hàng năm phải định lượng được hiệu quả của NCKH phục vụ cho ĐT.
- Phòng QL ĐT Đại học, Phòng QL KHCN và bộ phận chức năng phụ
trách QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa phải phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo, thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất các hình thức hỗ trợ từ
phía nhà trường nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của SV.
- SV ngành Y khoa tham gia NCKH phải biết tận dụng và sử dụng có hiệu
quả các điều kiện hỗ trợ nhằm phát huy tối đa các điều kiện hỗ trợ của nhà
trường, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính hiệu quả trong NCKH.
- Các đơn vị QL SV ngành Y khoa phải tích cực, chủ động huy động mọi
nguồn lực kinh phí khác nhau theo nhiều kênh hợp pháp khác nhau trong nước
và nước ngoài, của cá nhân, tập thể doanh nghiệp... để hỗ trợ mọi điều kiện
thuận lợi cho SV NCKH, cho hoạt động QL NCKH phát triển mạnh mẽ và hiệu
quả hơn.
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Y khoa
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Trong quá trình QL hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa, chủ thể QL phải
thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện của các

đối tượng QL nhằm có những biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh, bồ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, công tác tổng
kết, khen thưởng cần được thực hiện kịp thời nhằm đánh giá kết quả đạt được
so với mục tiêu đề ra, là căn cứ để xây dựng phương hướng và khuyến khích,
động viên kịp thời các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ kịp thời, xứng đáng và công
khai rộng rãi đối với tập thể và cá nhân GV hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH,
SV thực hiện tích cực, đạt kết quả tốt trong hoạt động NCKH. Đặc biệt, phải
xem thành tích hướng dẫn SV ngành Y khoa NCKH như một tiêu chí, tiêu chuẩn
-


quan trọng trong đánh giá GV, SV, đánh giá phong trào và chất lượng ĐT đối với
từng khoa, từng ngành ĐT. Đồng thời có những hình thức kỷ luật rõ ràng đối
với các cá nhân, tập thể có đề tài quá hạn hay vi phạm quy chế trong quá trình
thực hiện NCKH.
- Thống nhất quy trình đánh giá và cải tiến chuẩn đánh giá đề tài NCKH
của SV ngành Y khoa một cách phù hợp, khách quan và có tác dụng khuyến khích
SV tham gia NCKH. Quy trình đánh giá kết quả NC của SV được tiến hành qua
các bước:
+ GV đánh giá kết quả NCKH của SV ngành Y khoa
+ Hội đồng khoa học Viện/Khoa đánh giá kết quả NCKH của SV ngành Y
khoa

+ Hội đồng khoa học và ĐT Trường đánh giá kết quả NCKH của

SV ngành

Y khoa.


Đối với chuẩn đánh giá đang áp dụng hiện nay, các tiêu chí đánh giá cịn
chung chung, chưa thực sự phù hợp với mức độ NCKH có tính tập dượt của SV
ngành Y khoa và các thang đánh giá chưa rõ ràng và thực sự khuyến khích SV ngành
Y khoa tham gia.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của SV ngành Y khoa
một cách khách quan, chính xác, cơng bằng, các cấp QL cần phải xây dựng
chuẩn đánh giá với các tiêu chí cụ thể đánh giá, bên cạnh đó cần có các minh
chứng cụ thể, các minh chứng được gắn với các tiêu chí nhất định. Khi có các
chuẩn đánh giá, nhận xét tiêu chí cơng cụ và thực hiện tự đánh giá được mức
độthực hiện nhiệm vụ NCKH SV ngành Y khoa trong năm như thế nào và sử dụng
các minh chứng để tự điều chỉnh hoạt động NCKH của SV ngành Y khoa theo yêu
cầu ĐT, kết hợp với nhà QL để kết luận, đánh giá mức độ NCKH của SV ngành Y
khoa.
Trong quá trình thực hiện NCKH, quy định SV ngành Y khoa phải báo cáo
tiến độ thực hiện đề tài 2 lần để hội đồng KH đánh giá tiến độ thực hiện, mức
độ đảm bảo mục tiêu, hướng NC làm cơ sở báo cáo với lãnh đạo nhà trường
thơng qua Phịng QL Khoa học Cơng nghệ quyết định về việc SV ngành Y khoa
được tiếp tục hoặc phải dừng việc thực hiện đề tài.
Bên cạnh việc khen thưởng về vật chất, Nhà trường cần áp dụng hình
thức cộng điểm thưởng vào điểm trung bình chung học tập, cấp giấy chứng
nhận cho SV ngành Y khoa tham gia NCKH, đưa tiêu chuẩn NCKH vào nội dung
đánh giá, xếp loại các mặt hoạt động, ưu tiên giữ lại trường những SV ngành Y
khoa có thành tích xuất sắc trong NCKH nhằm tạo động lực cho công tác NCKH
của SV ngành Y khoa.
Tổ chức diễn đàn “Tôn vinh tài năng NCKH” hàng năm, Liên hoan “Điển
hình SV NCKH” ... nhằm nhân rộng các gương mặt điển hình và phát động
phong trào NCKH trong SV toàn trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện



Đồi mới phương thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV ngành Y
khoa cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo tính mục đích, đảm bảo tính
hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, tính cơng bàng, tính hệ
thống, tính tồn diện trong quy trình đánh giá hoạt động NCKH của SV ngành Y
khoa.

Đơn vị chức năng phải tiến hành kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế
hoạch đã được xác định theo nội dung và tiến độ thực hiện.
Xây dựng quy trình đánh giá và cải tiến chuẩn đánh giá đề tài NCKH của
SV ngành Y khoa một cách phù hợp, khách quan và có tác dụng khuyến khích SV
ngành Y khoa tham gia NCKH. Hơn thế nữa, cần bám sát các tiêu chí đánh giá cơng
trình NCKH của SV, đảm bảo tính thống nhất về các bước thực hiện giữa các
khoa, phân cơng GV chấm hoặc phản biện có trình độ chun mơn cao, và đặc
biệt khắc phục tình trạng chủ quan, dễ dãi trong đánh giá.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của SV ngành Y khoa
ở Trường Đại học Y Hà Nội đặc biệt trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay thì cần có sự kết hợp hiệu quả
giữa nhiều yếu tố, nhiều biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá
3.4.3. Tiến trình và kết quả thực hiện phương pháp chuyên gia để xác
định tính cần thiết và tính khả thỉ của các biện pháp
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp QL hoạt động NCKH
của SV ngành Y khoa Trường Đại học Y Hà Nội đều được đánh giá là cần
thiết (với giá trị trung bình X = 3.71). Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện

pháp có tính khả thi cao (với giá trị trung bình X = 3.63). Giữa các giải pháp đề
xuất có mức độ thực hiện khác nhau.


×