Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ AT Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

LÊ CƠNG THÀNH
CQ54/21.13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ A&T TỒN CẦU

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát


từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Lê Công Thành

MỤC LỤC
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

Phương pháp kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu............................................................................16
Hình 2.1: Giao diện phần mềm....................................................................................................... 54
Hình 2.4: Giao diện phần giá vốn hàng bán..................................................................................... 61
Hình 2.6: Giao diện phiếu chi tiền mặt............................................................................................ 63
....................................................................................................................................................... 65
Hình 2.8: Giao diện thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ.............................................................65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ A&T TOÀN CẦU...........................................................68
3.1. Định hướng phát triển của công ty................................................................................................... 68
Vấn đề tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................................................... 73
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 77


Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

STT Từ viết tắt

iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên bản

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH


Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BTC

Bộ Tài chính

6

BVMT

Bảo vệ mơi trường

7

CPBH

Chi phí bán hàng

8

DTBH


Doanh thu bán hàng

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

GVHB

Giá vốn hàng bán

11

HTK

Hàng tồn kho

12

KKTX

Kê khai thường xuyên

13

KKĐK


Kiểm kê định kỳ

14

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

15
16

NKC
PGĐ

Nhật ký chung
Phịng giám đốc

17



Quyết định

18

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

19


NV

Nghiệp vụ

20

TK

Tài khoản

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

23
24

TSCĐ
TT

Tài sản cố định

Thông tư

25
26

VNĐ
XNK

Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu

Lê Công Thành

Học viện Tài chính

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh


nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại với mục tiêu thu
được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần đưa hàng hóa
đến tay người tiêu dùng, chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ
hoặc thanh tốn thơng qua hoạt động bán hàng.
Doanh nghiệp thương mại có chức năng luân chuyển hàng hóa và cung
cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng,
chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với sự
phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập quốc tế,
tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành
ngày càng gay gắt.Trong điều kiện đó các doanh nghiệp thương mại cần phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của
mình để đạt hiệu quả cao nhất. Trong doanh nghiệp thương mại, vận động của
vốn kinh doanh nhằm mục đích của doanh nghiệp sinh lời, tạo lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.Do đó tổ chức tốt cơng tác bán hàng là mục tiêu hàng
đầu trong doanh nghiệp thương mại. Gắn liền với công tác bán hàng việc xác
định kết quả bán hàng cũng giữ một vai trị hết sức quan trọng vì nó phản ánh
hiệu quả, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có
được những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả.
Giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công Ty TNHH Đầu Tư
Thương Mại, Dịch Vụ A&T Toàn Cầu cũng sử dụng kế tốn như một cơng cụ
đắc lực trong điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại doanh nghiệp thương mại nên em chọn đề tài: “Kế toán bán
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


2

Học viện Tài chính

hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương
Mại, Dịch Vụ A&T Toàn Cầu” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa
của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung

và của Cơng Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T Tồn Cầu nói
riêng để tìm hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế cịn tồn tại để từ đó
đưa ra các kiến nghịđể góp phần hồn thiện hơn về kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ
A&T Toàn Cầu.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại,
Dịch Vụ A&T Toàn Cầu .
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T
Toàn Cầu năm 2019.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết

hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận
với thực tế tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T Toàn Cầu
Đồng thời kết hợp với việc tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm
luận chứng cho kết quả nghiên cứu: phương pháp thống kê mơ tả, phân tích
định tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

trình bày kết quả nghiên cứu Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ
A&T Toàn Cầu
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T Toàn Cầu .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T
Toàn Cầu

Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết
hợp với thực tế tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng thu nhận được tại Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại, Dịch Vụ A&T
Toàn Cầu , cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Minh và
các anh chị Phịng Kế tốn tại Cơng ty, em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp
của mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế
nên luận văn của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Bá Minh, các
thầy, cơ và các anh chị phịng kế tốn để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng


1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi và mua bán. Bán hàng là hoạt động chuyển quyền
sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp tiêu
thụ sản phẩm và là căn cứ để đánh giá khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động bán hàng phát triển giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu
thụ sản phẩm, tăng vịng quay vốn lưu động, bù đắp được chi phí và có lãi để
thực hiện các mục tiêu, dự định trong tương lai. Do đó, đẩy mạnh việc bán
hàng và quan tâm, chú trọng các vấn đề liên quan đến bán hàng luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu
Kết qủa bán hàng được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tất cả các
khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó
Xác định kết quả bán hàng là dựa trên những số liệu thực tế về doanh
thu, chi phí nên sẽ có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động của cơng ty,
về kết quả hoạt động bán hàng trong kỳ, thúc đẩy các nhà quản trị cần có biện
pháp thích hợp để gia tăng việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí và gia tăng lợi nhuận, góp phần tích cực trong việc mở rộng quy mơ
hoạt động cũng như nhanh chóng chớp thời cơ phát triển công ty và củng cố
vị thế của mình trên trường quốc tế.
Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

5


Học viện Tài chính

1.1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh Thương mại bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tuy là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trị trọng yếu, tác
động đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, chúng thực sự có sự liên kết
và có mối quan hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng đến nhau. Thật vậy, tiêu thụ
hàng hóa là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Việc xác định kết quả bán
hàng đạt được lại chính là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ; xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước: như là phần thuế phải nộp; xác định được chi phí phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh sẽ bỏ ra và số lợi nhuận thu về.
Mặt khác, kết quả bán hàng sau mỗi kỳ hoạt động có tác động trực tiếp tới
doanh nghiệp. Bởi lẽ, bản chất của hoạt động kinh doanh Thương mại là bn
bán vật tư, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội.
Như vậy, bán hàng và kết quả bán hàng có mối liên hệ mật thiết không thể
tách rời. Việc bán hàng hóa như thế nào là cơ sở xác định kết quả bán hàng.
Ngược lại, kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra
quyết định sẽ tiếp tục tiêu thụ mặt hàng nào, giảm việc kinh doanh mặt hàng
nào khơng cịn thích ứng với nhu cầu của thị trường và giá cả ra sao... Qua
đây, ta có thể khẳng định kết quả bán hàng là mục tiêu hàng đầu của đơn vị
hướng tới, còn bán hàng chính là “ phương tiện trực tiếp” để thực hiện.
1.1.3. Yêu cầu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ mối quan hệ thực tiễn, cũng như vai trị quan trọng của
q trình bán hàng, doanh nghiệp cần có những yêu cầu chung trong việc
quản lý quá trình bán hàng. Các yêu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào

Lê Cơng Thành


Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp song theo đó bao gồm
những yếu tố cốt lõi như sau:
-

Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình

hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ.
- Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa
học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Vấn đề của doanh nghiệp là cần phải đưa ra định hướng, xác định rõ
các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và những phát sinh gây
giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đặc biệt

cần thực hiện tốt các nghĩa vụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế môi trường... định hướng đúng đắn và thực hiện nghiêm túc những vấn
đề khái quát trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo việc ln chuyển
dịng tiền nhanh và hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi và phát triển.
1.1.4.

Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế chỉ huy kế hoạch hóa tập trung, việc tiêu thụ sản

phẩm của các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo từ trên
xuống và không chú trọng đến nhu cầu của khách hàng.
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là linh hồn của mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải tự tìm thị
trường và mọi biện pháp để đạt được mục đích tiêu thụ càng nhiều càng tốt.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là q trình thực hiện quan hệ
trao đổi thông qua các phương tiện thanh tốn để thực hiện giá trị của hàng
hóa. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng tùy thuộc vào từng phương thức
bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng. Tuy nhiên, điều đó sẽ chi

phối việc hạch toán doanh thu và tiền bán hàng, cũng như thanh tốn với
khách hàng.
Tiêu thụ hàng hóa là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Qua tiêu thụ giá
trị sản phẩm được thực hiện. Do vậy, tiêu thụ khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng giữa cung và cầu. Thơng qua
thị trường, tiêu thụ góp phần điều hịa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng
hóa và tiêu thụ trong lưu thơng, giữa nhu cầu và khả năng thanh tốn... Đồng
thời, đó cũng là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành,
từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, tiêu thụ tốt đảm bảo thu hồi được vốn nhanh, tăng tốc độ
quay vòng của đồng vốn, tiết kiệm vốn lưu động và tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Về luân chuyển vốn, tiêu
thụ là q trình chuyển hóa hình thức giá trị của vốn đầu tư, từ hình thức hàng
hóa thơng thường sang hình thức hàng hóa tiền tệ. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của doanh
nghiệp. Tiêu thụ cũng là cơ sở của doanh thu và lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận để
bù đắp chi phí, đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh
doanh
Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
1.1.5.

8

Học viện Tài chính


Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhận định được vai trò quan trọng của hoạt động bán hàng cũng như

xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần có đội ngũ kế tốn giỏi về
chun mơn cũng như kinh nghiệm. Kế tốn bán hàng khơng chỉ có vai trị
quan trọng đối với doanh nghiệp mà cịn quan trọng với những cá thể liên
quan, hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động bán hàng nói riêng, để có thể phát huy cơng tác quản lý
kinh doanh bán hàng, kế tốn bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau
đây:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,

các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
-

Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
-


Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính

và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

đó, kế tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng
thời đảm bảo một số yêu cầu sau:
-

Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo

cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh tốn với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hóa bán ra về số lượng và chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trường hợp trùng lặp hay bỏ sót, khơng quá phức tạp

mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị
lựa chọn hình thức sổ sách kế tốn để phát huy được ưu điểm và phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh ở các khâu.
Như vậy có thể thấy rõ được bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
vai trị hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Việc xác định chính xác
kết quả kinh doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng
trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
q trình kinh doanh.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung
cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh tốn; kiểm
tra tình hình thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở
đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
phí và tăng doanh thu.

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển tồn diện
nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.6. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại
Trong bán hàng các doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để phân
phối sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng. Nhưng chung quy lại, doanh
nghiệp có 2 cách có thể đưa hàng hóa vào trong lưu thơng, đó là bán bn và
bán lẻ. Các hình thức này có những đặc điểm cũng như ưu nhược điểm khác
nhau mà doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý để có thể tối ưu lượng hàng hóa
bán ra.
Bán bn:
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng hóa cho các doanh nghiệp
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của bán buôn là hàng vẫn
cịn nằm trong khâu lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiều dùng. Hàng thường
được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường phụ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Các kênh phân phố của hình thức
bán bn đó là:
-

Bán bn qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa, trong đó hàng

hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
- Bán bn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
Lê Cơng Thành


Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

 Hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được
xác định tiêu thụ.
 Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó ben mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi bên mua kiểm nhận hàng, thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn thì mới được coi là đã tiêu thụ, quyền sở hữu
hàng hóa được chuyển sang cho người mua. Chi phí vận chuyển do
bên nào chịu được quy định trong hợp động.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng:là phương thức bán bn hàng hóa, theo

đó, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện

qua hai hình thức:
 Hình Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): theo hình thức
này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
 Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
th ngồi, vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn
thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm
của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá cả ổn định. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:

-

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó

tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca (trong ngày) và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
-

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán

hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng
thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
-

Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng

tự chọn lấy hàng hố, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

hàng và bảo quản hàng hố ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
-

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền

mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp, ngoài số tiền thu theo giá bán thơng
thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh
toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
-

Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ

hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
-

Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký


gửi hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán
được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Khái niệm doanh thu

Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001
của Bộ Tài chính:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được
trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp
vốn trực tiếp của các cố đơng.

Xác định doanh thu:
•Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được
•Doanh thu phát sinh từ giao dịch, thỏa thuận giữa doanh nghiệp thương
mại và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản và được xác định bằng giá trị hợp lí
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
•Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngày
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa cúa các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận theo
tỉ lệ lãi suất hiện hành.


Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi đáp ứng đủ 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lí tài sản như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


Kế toán doanh thu bán hàng
 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản

thuế gián thu phải nộp như thuế GTGT (kể cả trường hợp thuế GTGT tính
Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường.
- Trường hợp doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng
nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng
này không được xác nhận là đã bán và không được phản ánh vào tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ được hạch tốn vào
bên Có tài khoản 131 “phải thu của khách hàng” về các khoản tiền đã thu của
khách hàng.
- Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mãi, quảng cáo nhưng khách hàng
chỉ nhận được hàng khuyến mãi, quảng cáo kèm theo các điều kiện khách như
phải mua sản phẩm, hàng hóa thì kế tốn phải phân bổ sổ tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mãi, giá trị hàng khuyến mãi được tính vào giá
vốn hàng bán (trường hợp này bản chất là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì
ghi nhận doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đồng tiền
kế toán theo tỷ giá tại thời điểm nhận tiền ứng trước.

 Chứng từ và sổ kế tốn sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, tờ khai thuế GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu
+Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển,…
 Tài khoản sử dụng:
•TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghệp
Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và cả bất động sản đầu tư
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Tài khoản sử dụng:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
-TK 3387: “Doanh thu chưa thực hiện”: Phản ánh doanh thu chưa thực

hiện của doanh nghiệp trong kì kế tốn.
-TK 3331: Tài khoản này sử dụng chung cho đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
….
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.


Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Doanh thu của khối lượng hàng hóa dịch vụ được xác nhận là đã bán

trong kỳ

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

TK 511

TK 911

TK 131

(1a)


Bán hàng chưa
thu tiền ngay
(5) kết chuyển doanh
thu bán hàng

TK 111, 112

(1b) khách hàng thanh toán
khi đến hạn

TK 3331

(2)

Bán hàng trả tiền ngay

(3a) bán hàng trả góp, ghi nhận
doanh thu theo giá bán trả tiền ngay
TK 515

(8) cuối kỳ kết chuyển
doanh thu tài chính

TK 3387

(3b) Định kì phân
bổ vào doanh thu tài
chính


(4) Chênh lệch
giữa
giá trả ngay
vàtrả góp

TK 131

Sơ đồ 01: Trình tự kế toán chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


18

Học viện Tài chính

Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu

• Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản điều chỉnh giảm doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kì, bao gồm: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, không bao gồm các khoản thuế
như thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường.
•Các khoản giảm trừ doanh thu:

- Chiết khấu thương mại: khoản tiền doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết
cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,…
- Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng, từng hàng bán. Cuối kì kết
chuyển sang tài khoản 511 – “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thực hiện được trong kì kế tốn.
• Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Các chứng từ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu:
+

Chiết khấu thương mại: trên hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn

GTGT cần ghi rõ tỉ lệ và số tiền chiết khấu. Ngồi ra cịn có thể kèm theo văn
bản về chính sách chiết khấu thương mại của công ty.
+

Giảm giá hàng bán: bên mua và bên bán cần lập biên bản hoặc

thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá tăng

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

(giảm) theo hóa đơn bán hàng, lí do tăng (giảm) giá, lí do điều chỉnh thuế
đồng thời bên bán cần lập hóa đơn điều chỉnh tăng (giảm) giá bán, điều chỉnh
thuế GTGT cho hóa đơn số hiệu, ngày tháng… Căn cứ vào hóa đơn mới được
lập, bên bán và bên mua điều chỉnh doanh số hàng hóa, thuế đầu vào, đầu ra
và khai báo thuế theo luật định.
+

Hàng bán bị trả lại: Bên mua sẽ phải trả lại hóa đơn GTGT hoặc

hóa đơn bán hàng ban đầu cho người bán, bên bán sẽ hủy hóa đơn và lập hóa
đơn mới nếu chỉ trả lại một phần hàng hóa,đồng thời viết phiếu nhập kho
nhập lại lô hàng bị trả do kém phẩm chất, không đúng phẩm chất, quy cách
hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản sử dụng:
+

TK 5211- Chiết khấu thương mại

+

TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

+


TK 5213 - Giảm giá hàng bán

+

TK 511 ( nếu sử dụng TT 133 )

• Một số nghiệp vụ chủ yếu

Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

Sơ đồ 02: Một số nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2. Kế tốn chi phí bán hàng


Kế tốn giá vốn hàng bán.
 Khái niệm

Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng
giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá

vốn.
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là trị giá của hàng
hóa đã tiêu thụ, bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra và chi phí thu
mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa xuất bán ra trong kỳ.
Như vậy đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn hàng bán là trị giá
thực tế thành phẩm xuất kho. Còn đối với doanh nghiệp thương mại trị giá
vốn hàng xuất bán bao gồm giá mua và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hóa xuất bán. Hàng hóa của doanh nghiệp thường được nhập từ các nguồn và

Lê Công Thành

Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải áp dụng một trong các phương
pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Về nguyên tắc, thành phẩm, hàng hóa xuất bán phải được phản ánh theo
trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng giá thực
tế hoặc giá hạch toán


Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán

Ứng với 2 trường hợp là bán buôn qua kho và bán bn vận chuyển

thẳng thì ta có cách xác định giá vốn như sau:
* Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho:
Giá vốn hàng bán =

Giá mua thực tế của lô
CP liên quan trong quá
+
hàng mà doanh nghiệp mua
trình mua hàng

CP liên quan: CP vận chuyển, CP nhân cơng (nếu có chứng từ hợp lý
hợp lệ).
* Trường hợp mua hàng về nhập kho và xuất hàng từ kho bán:
Giá vốn hàng bán =

Trị giá mua thực tế hàng
hóa xuất kho

+

CP mua phân bổ cho hàng
hóa xuất bán

CP mua: CP vận chuyển, CP nhân cơng…(Nếu có chứng từ hợp lý hợp
lệ)
Phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho, gồm 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp bình qn gia quyền:
Giá vốn thực tế hàng hóa
xuất kho trong kì


=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Đơn giá thực tế
bình quân

Phương pháp này thường được tính tại thời điểm cuối kì, vì vậy khi xuất
hàng hóa đơi khi chưa tính được trị giá hàng xuất bán.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá
thực tế của lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất

Lê Cơng Thành

Lớp: CQ54/21.13


×