Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.32 KB, 89 trang )

1
MỤC LỤC
Mục lục 1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 3
Danh mục các bảng 4
Danh mục các sơ đồ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
10
1.1. Hoạt động tài chính và vai trò của phân tích tài chính 10
1.1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp 10
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính 13
1.2. Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp 14
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính 14
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính 16
1.2.2.1. Phương pháp so sánh 17
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số 18
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont 19
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính 20
1.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn
20
1.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 26
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 29
1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động 31
1.2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi 33
1.2.3.6. Đánh giá khả năng tăng trưởng 36
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện công tác phân tích tài chính
trong doanh nghiệp
41


1.3.1. Nhân tố chủ quan 41
1.3.2. Nhân tố khách quan 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
44
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cảng Đoạn 44

1
1
2

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 46
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty 47
2.1.4. Tổ chức Bộ máy kế toán và Công tác kế toán của Công ty 49
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Cảng Đoạn xá
51
2.2.1. Về quy trình phân tích tài chính 51
2.2.2. Về phương pháp phân tích tài chính 52
2.2.3. Về nội dung phân tích tài chính 52
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 53
2.2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 56
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 59
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng
Đoạn xá
61
2.3.1. Những mặt đạt được 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN

TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
65
3.1. Định hướng cơ chế quản lý tài chính và công tác phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá
65
3.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Cảng Đoạn xá
66
3.2.1. Về quy trình phân tích tài chính 66
3.2.2. Về nội dung phân tích 67
3.2.2.1. Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 67
3.2.2.2. Về tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 71
3.2.2.3. Về khả năng thanh toán 74
3.2.2.4. Về khả năng hoạt động 76
3.2.2.5. Về hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lãi 78
3.2.2.6. Đánh giá khả năng tăng trưởng 79
3.2.3. Về phương pháp phân tích 80
3.2.4. Về tổ chức và nhân sự cho công tác phân tích tài chính 82
3.2.5. Về kỹ thuật và công nghệ 83
3.2.6. Về công tác kế toán, kiểm toán và thống kê 84
3.3. Kiến nghị 84

2
2
3
3.3.1. Về phía Nhà nước 84
3.3.2. Về phía ngành liên quan 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
CP: Cổ phần
HĐTC: Hoạt động tài chính.
PTTC: Phân tích tài chính
BCTC: Báo cáo tài chính
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động

3
3
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản 22
Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 24
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá
54
Bảng 2.2: Các khoản phải thu của Công ty 56
Bảng 2.3: Các khoản phải trả của Công ty 57
Bảng 2.4: Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty 58
Bảng 2.5: Doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty
59
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 60
Bảng 3.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2006 của Công 68

4
4

5
ty
Bảng 3.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2006 của
Công ty
70
Bảng 3.3: Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn năm 2006
của Công ty
88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình chuyển hoá 11
Sơ đồ 1.2: Quá trình sản xuất kinh doanh 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ sự gia tăng của doanh thu đòi hỏi sự gia
tăng của nợ vay và giữ lại lợi nhuận
37
Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa tăng trưởng bền vững và khả
năng sinh lời
40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 46
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty 46
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán tại Công ty 51

5
5
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài
chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp
người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng

không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các
thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư,
nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt
chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu
tư - một nhân tố giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp.
Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng
liên quan, do vậy chưa thực sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.

6
6
7
Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khai thác cảng biển, đại lý và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong lĩnh vực
này, doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh khá lớn của gần 200 doanh nghiệp làm dịch
vụ hàng hải chủ yếu tập trung tại các trung tâm thưong mại hàng hải như Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng… và trong tương lai có thể
còn phải cạnh tranh gay gắt với các hãng tàu nước ngoài. Muốn tồn tại và phát triển
trong bối cảnh cạnh tranh, một nhân tố quan trọng là doanh nghiệp cần phải đánh
giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp để có thể ra những
quyết định đúng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có nhận được sự quan tâm của các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp… hay không cũng chịu ảnh hưởng rất
nhiều từ công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá cũng
quan tâm tới công tác này. Nhưng công tác phân tích tài chính của Công ty vẫn chưa
thực sự có hệ thống, chưa có chiều sâu, chưa thực sự là công cụ đắc lực cho việc ra
quyết định của các nhà quản lý và chưa trở thành đòn bẩy để thu hút sự quan tâm
của các đối tượng liên quan khác. Để khắc phục những tồn tại trong công tác phân tích
tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện

công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá. Trên cơ sở
đánh giá hiệu quả của công tác này tại Công ty, đề tài đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

7
7
8
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Cảng Đoạn xá từ năm 2004 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn
công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp, đề tài khái quát hoá bản chất của công tác
phân tích tài chính tại Công ty, trên cơ sở đánh giá đó nhằm đưa ra những giải pháp cần
thiết cho việc hoàn thiện công tác này tại Công ty.
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính của Công ty qua các năm và trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
cùng ngành – đây là một nội dung quan trọng của công tác phân tích tài chính.
* Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu những
thông tin sau:
• Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài (trong các tài liệu, giáo trình về

lý thuyết phân tích tài chính...)
• Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các tạp chí, báo cáo
khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học ... có liên quan tới vấn đề phân tích tài chính doanh
nghiệp)

8
8
9
• Chủ trương, chính sách liên quan tới nội dung nghiên cứu (chủ yếu là
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các nội dung liên quan tới tài
chính doanh nghiệp)
• Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (chủ yếu là các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm, số liệu thống kê ngành...)
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhà đầu tư, các nhà quản trị
doanh nghiệp hoặc các đối tượng liên quan khác để làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng diễn biến của các số liệu, xác định
được quy luật của tập hợp số liệu
+ Phương pháp xử lý logic đối với các thông tin định tính: Đưa ra những
phán đoán về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ logic của các sự kiện.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi: ”Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Cảng Đoạn xá”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, danh
mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng
Đoạn xá.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần

Cảng Đoạn xá.

9
9
10
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1. Hoạt động tài chính và vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định
về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Trong quá trình đó, có rất
nhiều yếu tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.
Trước hết, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới
dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mặt khác là đối tượng quản lý của nhà nước. Nhà nước điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các
văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải dự tính trước các khả
năng rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là rủi ro tài chính để có thể có cách ứng phó kịp thời,

10
10
11
đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao hơn của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá và các loại dịch vụ.
Doanh nghiệp cũng thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức

vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước sự thay
đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài
chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
Trước hết, để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên liệu, nhân lực…) và sau đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra các
hàng hoá - dịch vụ đầu ra (hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc được
sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh khác). Như vậy, trong một thời kỳ nhất định,
các doanh nghiệp đã chuyển hoá các hàng hoá, dịch vụ đầu vào thành các hàng hoá, dịch
vụ đầu ra để trao đổi (bán). Quá trình này được mô tả qua sơ đồ sau:
Hàng hoá và dịch vụ (mua vào)
↓ ↓
Sản xuất - chuyển hoá
↓ ↓
Hàng hoá và dịch vụ (bán ra)
SƠ ĐỒ 1.1: QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt – đó là tiền.
Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm
dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hoá, dịch vụ và sự
dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tưong ứng với dòng vật chất
đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật

11
11
12
chất đi ra (hàng hoá, dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào). Quy trình này được mô tả qua
sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)

↓ ↑
Sản xuất chuyển hoá
↓ ↑
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)
SƠ ĐỒ 1.2: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng bởi
thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó được đặc trưng bởi các yếu tố
cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình công nghệ
này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng
hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đầu ra và
tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài
chính của doanh nghiệp được phát sinh từ quá trình trao đổi đó. Hoạt động tài chính có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh và nó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể, hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động
của các luồng chuyển dịch, các luồng vận động và chuyển hoá các luồng tài chính trong
quá trình sản xuất, cung cấp và trao đổi để tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

12
12
13
Có thể khái quát hoạt động tài chính với những nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động huy động vốn và hình thành các nguồn vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.
o Hoạt động phân phối vốn.
o Hoạt động luân chuyển vốn trong kinh doanh.
- Hoạt động phân phối nguồn tài chính trở lại các quỹ tiền tệ và vốn kinh
doanh.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính.

Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro,
mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Với những nội dung này,
phân tích tài chính của một doanh nghiệp trở thành mối quan tâm của nhiều đối tượng
khác nhau như Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, người cho
vay…
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Do vậy, hơn ai hết, họ cần có
đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện
cân bằng tài chính và khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính
nhằm đề ra quyết định đúng.
Đối với với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển dổi thành tiền nhanh; từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các
chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro.

13
13
14
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,… Vì vậy, họ cần những
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính
hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.

Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần
phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng.
1.2. Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường phải trải qua các giai đoạn sau:
* Xác định mục tiêu phân tích:
Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính
được xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả
năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn đề
có mục tiêu riêng như:
Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh
toán và lưu chuyển vốn.
Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu trúc
tài sản.
Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi,
doanh thu…
Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của
công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan.
* Lập kế hoạch phân tích:

14
14
15
Trên cơ sở tuân thủ mục têiu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định
rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự cho công
tác phân tích tài chính.
Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn
diện.
Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là phân
tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.

Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào đó.
Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các nguồn
lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm
xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho việc
điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực
hiện toàn bộ công việc.
Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự
có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
* Thu thập, xử lý thông tin.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên
quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông tin
về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về
phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo

15
15
16
cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp…)
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế
toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

thuyết minh báo cáo tài chính.
Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập,
xử lý nhằm phục vụ công tác phân tích.
* Tiến hành công tác phân tích tài chính:
Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương pháp
phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó được
tiến hành như sau:
Một là đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ
tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái quát
toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.
Hai là xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin để
xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân tích
mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân tích.
Ba là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Lập báo cáo phân tích tài chính:
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh
nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.

16
16
17
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức hay kỹ thuật dùng để xử lý các
thông tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay có rất
nhiều phương pháp được các nhà phân tích tài chính sử dụng. Sau đây là một vài phương
pháp chủ yếu được sử dụng phổ biến nhất:

1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài
chính, được dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu
phân tích. Trong phân tích tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách
so sánh ngang (còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc (còn gọi là phân tích dọc). So
sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính; so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa
các báo cáo để rút ra kết luận.
Để tiến hành so sánh được, cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, trong quá trình so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu phải được tính theo cùng một đơn vị đo lường.
+ Các chỉ tiêu phải được thu thập ở cùng một phạm vi thời gian và cùng một qui
mô không gian.
- Thứ hai, phải chọn được tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của
một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh. Gốc so sánh thường được
xác định theo thời gian và không gian. Tuỳ vào mỗi mục đích phân tích khác nhau,
người phân tích sẽ chọn các gốc so sánh phù hợp.

17
17
18
+ Để đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu: gốc so sánh được chọn là số
liệu kỳ trước hoặc cùng kỳ này năm trước.
+ Để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức: gốc so sánh
được chọn là số liệu kế hoạch, số liệu dự toán, số liệu định mức.
+ Để đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp so với các đơn vị khác: gốc so
sánh được chọn là số liệu của các đơn vị có điều kiện tương đương hoặc số liệu trung

bình ngành...
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục và theo từng giai đoạn. Các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính:
- Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dịng nợ, vay của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh
doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Ví dụ, các chủ nợ đặc biệt quan tâm tới khả năng
thanh toán của người vay, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt động và hiệu
quả sản xuất – kinh doanh. Đồng thời, họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng
thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và
xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng, tỷ số về cơ cấu vốn làm thay đổi
đáng kể lợi ích của các nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng

18
18
19
trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động
phân tích.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương
hỗ giữa các tỷ số tài chính: tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh lợi tiêu thụ để xác định
khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng, doanh lợi vốn chủ
sở hữu (ROE) là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác
định như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tăng mức doanh lợi của vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Ngoài ra, còn có chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận trước thuế & lãi
Tài sản
Hoặc:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ
thuộc vào tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so
sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh
với tổng tài sản.
Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách tỷ số ROE:
ROE =
LN sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tài sản
= ROA x EM


19
19
20
(EM: số nhân vốn)
EM có thể được biến đổi thành:
EM =
Tài sản
=
Tổng nguồn vốn
=
1
=
1
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 1- Tỷ suất nợ
Tổng nguồn vốn
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu - mức tăng giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu. Còn ROA phản ánh mức sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản
của doanh nghiệp – khả năng quản lý tài sản của các nhà quản lý. EM là hệ số nhân vốn
chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM
tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
Tách ROA:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
= PM x AU
Tài sản Doanh thu Tài sản

PM: Doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của
doanh nghiệp.
AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Khi PM tăng thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu
quả.
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) có thể được biến đổi như sau:
ROE = PM x AU x EM
Có thể tóm tắt các yếu tố cơ bản tác động đến ROE của một doanh nghiệp đó là
khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính.
1.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn
* Phân tích cơ cấu tài sản:

20
20
21
Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu
hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích
nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh
nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản
và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho, …) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ
trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đố thấy được xu hướng biến động và
mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Giá trị của từng bộ phận tài sản

Tổng số tài sản
=
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
100
x
Nhà phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:

21
21
22
BẢNG 1.1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Chên
h lệch
tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng

22
22
23
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi
về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn
vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có phù hợp
với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Phân tích cơ
cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu
hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân
tích cơ cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức
độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng sô nguồn vốn
=
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
100
x

23
23
24
Khi phân tích có thể lập bảng theo mẫu sau:
BẢNG 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Chên
h lệch
tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn vốn và kinh phí
khác
Tổng cộng

24
24
25
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và
cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan
hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh
nghiệp huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý,
hiệu quả hay không.
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và
so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ so với tài sản:
Nợ phải trả

Tài sản
=
Hệ số nợ so với tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài sản
là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản nợ
của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ
sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm
đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất
kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi
điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì
vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra
các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét mức độ cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận.

25
25

×