Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN su dung do dung truc quan trong giang day sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.86 KB, 12 trang )

PH
ÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LƯƠNG TÀI
==   ===
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng đồ dùng trực quan
Trong giảng dạy sinh học 8


Họ và Tên tác giả : Phạm Thị Tấm
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS An Thịnh
Năm học 2010-2011
I/ Lí do chọn đề tài
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học, có vị trí vô cùng quan
trọng. Sinh học nghiên cứu tìm hiểu thế giới sinh vật trên trái đất . Để kế tiếp
nguồn khoa học cho thế hệ trẻ được xác lập trên cơ sở phương pháp dạy học
của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu
đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa . Nội dung chương trình
sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận dụng vào
thực tiễn đời sống.
Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn sinh học chưa được
quan tâm đúng mức . Số học sinh khá , giỏi còn thấp so với các môn học
khác mà phần lớn ở mức độ trung bình . Vậy vì sao? Do trình độ nhận thức
của học sinh hay do các em chưa có sự say mê học tập Điều đó chưa hoàn
toàn đúng cũng như chưa phải là nguyên nhân chủ yếu mà quan trọng ở đội
ngũ giáo viên còn nhiều thiếu sót về kiến thức, kinh nghiệm và lòng nhiệt
tình say mê trong giảng dạy . Dạy như thế nào? Bằng phương pháp nào? cho
hợp lí với các bài giảng sao cho thật cô đọng giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ vì
môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hơn nữa ở lứa tuổi các em rất
hiếu động ham hiểu biết, thích quan sát các sự vật hiện tượng cụ thể. Thế
nhưng một thiếu sót rất lớn ở trường phổ thông hiện nay là bỏ qua hoặc ít sử


dụng các đồ dùng trực quan .
Việc sử dụng các đồ dùng trực quan trong các bài giảng người thầy kết
hợp cho học sinh quan sát vật thật, tranh, ảnh, mô hình với nắm kiến thức
bài học. Chính vì vậy: “Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy sinh
học 8” Nhằm nâng cao sự nhận thức của học sinh gắn lý luận với thực tiễn
góp phần giải quyết thắc mắc tò mò cho các em làm cho giờ sinh học trở lên
sinh động hơn dẫn tới chất lượng học tập cao .
II/ Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy sinh học 8 được
nghiên cứu từ năm học 2009-2010 đến năm học 2010-2011 thực hiện ở 3
lớp 8 ( A,B,C) tại trường THCS An Thịnh nơi Tôi đang công tác .
III/Quá trình thực hiện đề tài
Qua giảng dạy sinh học 8 ở 3 lớp 8 (A,B,C) năm học 2010-2011. Tôi tiếp
tục tiến hành thực hiện việc: “Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy
sinh học 8” mà năm học trước đã thực hiện để tìm hiểu hiệu quả của nó
trong giảng dạy .
A .KhẢO SÁT THỰC TẾ :
1. Cơ sở vật chất :
Trường THCS An Thịnh - Trường chưa có phòng học bộ môn, các dụng
cụ thí nghiệm hoá chất đều đã quá thời hạn sử dụng, các mô hình, tranh vẽ,
mẫu vật ngâm tiêu bản, kính hiển vi, kính núp…. còn thiếu rất nhiều .
2. Giáo viên : Gồm có 44 giáo viên đứng lớp với trình độ cao đẳng và đại
học. Nói chung đội ngũ giáo viên đều có lòng nhiệt tình và tay nghề vững
vàng song với giáo viên chuyên Sinh thì không có , vì vậy phải dạy chéo
ban . Với cơ sở vật chất còn nghèo nàn thì giáo viên dạy bộ môn Sinh thường
sử dụng phương pháp dạy chay và thuyết trình là cơ bản .
3. Học sinh: Học sinh trong trường đều là con em nông dân với nghề nông
là chủ yếu vì vậy kinh tế còn eo hẹp, gia đình ít quan tâm đến sự học tập của
các em. hơn nữa bộ môn Sinh là một bộ môn khoa học thực nghiệm học sinh

cho rằng “ Môn Sinh học không quan trọng không phải bộ môn chính” Vì
vậy ít đầu tư cho môn học này với suy nghĩ như vậy đa số các em không
hiểu rõ bản chất của lí thuyết dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn
vướng mắc do vậy kiến thức của các em bị hổng nhiều dẫn đến bỏ bê việc
học môn sinh học.Qua khảo sát chất lượng học tập môn sinh ở 3 lớp 8 khi
chưa thực hiện đề tài :
Loại
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
8A 8% 21% 64% 5% 2%
8B 7% 23% 63% 4% 3%
8C 5% 25% 60% 6% 4%
B. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Đảm bảo nguyên tắc trực quan trong giảng dạy
Trong giảng dạy sinh học 8 đảm bảo nguyên tắc trực quan là một
nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục . Đồ dùng trực quan cung cấp cho học sinh tối đa các hình ảnh cụ
thể , biểu tượng cụ thể trong sáng muôn hình muôn vẻ của các sự vật hiện
tượng mà các em đang học và nghiên cứu. Sử dụng sự quan sát và thí nghiệm
phải được xem là phương pháp đặc thù, chúng góp phần đáp ứng về mặt
nhận thức ở lứa tuổi học sinh ( 14-15) là lứa tuổi vốn sống ít, sự hiểu biết ít,
các biểu tượng tích luỹ còn hạn chế; Các em còn nặng về tư duy thực nghiệm
, tư duy hình tượng cụ thể. Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy
“Phương tiện trực quan” làm điểm tựa cho quá trình nhận thức. Hơn nữa
các phương tiện trực quan còn phát huy được ở các em tính tích cực, tính tự
lực, chủ động sáng tạo trong việc dành lấy tri thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo
của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc và chắc. Chúng gây hứng thú nhận thức
cho học sinh mà hứng thú nhận thức là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng đối
với quá trình nhận thức.
Ví dụ: Giảng dạy về chức phận của tuỷ sống ( chương hệ thần kinh và

giác quan ) sau khi trình bày cấu tạo tuỷ sống bằng phương pháp giảng giải
có tính chất mô tả kết hợp với sở dụng tranh vẽ “Cấu tạo tuỷ sống” trong đó
lưu ý đến cấu tạo chất xám và chất trắng . Giáo viên giới thiệu chức năng của
tuỷ sống bằng thí nghiệm trên tuỷ sống ếch theo các bước:
- Giáo viên treo trên giá một con ếch đã huỷ não
- Giáo viên kích thích nhẹ một chân sau của ếch, rồi chân kia thì thấy :
Kích thích chân nào thì chân ấy co.
- Giáo viên nêu câu hỏi định hướng “ Căn cứ vào cấu tạo của tuỷ sống và
kiến thức về phản xạ em hãy cho biết vì sao chân ếch co khi ta kích thích ?”
Các em có nhiều cách trả lời khác nhau , giáo viên nhận xét bổ xung : Trong
tuỷ sống có chất xám và chất xám là trung khu thần kinh , chính nhờ các căn
cứ này đã nhận và trả lời kích thích từ cơ quan thụ cảm .
- Tiếp đó giáo viên dùng kích thích mạnh hơn một chút ta nhận thấy ếch
co cả hai chân , kích thích mạnh hơn nữa ếch co cả bốn chân hoặc có phản
ứng toàn thân . Từ đó giáo viên đặt ra câu hỏi : “ Các phản ứng trên chứng tỏ
điều gì ?” Học sinh dễ dàng trả lời : “ Trong tuỷ sống có các căn cứ thần kinh
điều khiển sự vân động của các chi” đến giáo viên có thể kết luận khái quát :
“ Tuỷ sống là căn cứ của các phản xạ không điều kiện” .
- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu chức năng của chất trắng trong tuỷ sống
câu hỏi: “ Tuỷ sống có nhiều căn cứ thần kinh điều khiển vân động của các
chi nhưng vì sao kích thích chi dưới, chi trên ếch cũng co? em có suy nghĩ gì
về sự kiện đó?” Giáo viên tiếp tục nêu: “Nếu các căn cứ biệt lập nhau thì
hiện tượng trên có xảy ra không? ta hãy quan sát tiếp tục ” lúc này giáo viên
dùng kéo cắt ngang tuỷ sống, tách căn cứ điều khiển chi trên và chi dưới rồi
kích thích mạnh chi sau hoặc chi trước mà chỉ là phản ứng định khu.
Rõ ràng là ở đây học sinh phải tập trung quan sát tíh cực tư duy (so sánh,
đối chiếu) để tự dành lấy tri thức dưới sự hướng dẫn của thầy qua sự đàm
thoại gợi mở. Tri thức dành được chính là từ sự quan sát, thí nghiệm do thầy
biểu diễn với sự nỗ lực suy nghĩ của bản thân học sinh chứ không phải do
thầy cung cấp .

2.Vận dụng các đồ dùng trực quan trong giảng dạy một cách rộng rãi
Đối với việc dạy học sinh học, đồ dùng trực quan càng có ý nghĩa quan
trọng trong giảng dạy sinh học.Vì nó được vận dụng một cách rộng rãi,
không vì nó có ý nghĩa to lớn trong việc nhận thức mà các em có điều kiện
thuận lợi để thực hiện.
Ví dụ: Học sinh có thể làm thí nghiệm, cũng như quan sát các sự vật hiện
tượng trong thực tế đời sống như: Thành lập các phản xạ có điều kiện ở gà,
chó, cá bằng ánh sáng hoặc tiếng kẻng
Xung quanh các em thế giới sinh vật rất đa dạng , phong phú cùng với
các hoạt động sống, luôn diễn ra gần gũi với các em. Từ đó người thầy có thể
hướng vào đó mà lựa chọn dùng làm các phương tiện trực quan, nghiên cứu
và giảng dạy học tập.
Trong các phương tiện trực quan thì mẫu tươi tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn
cả. Nó cho phép học sinh biết rõ hình dạng kích thước thực của các đối
tượng quan sát, đôi khi còn cho biết tính chất đặc điểm cấu tạo của đối tượng
nghiên cứu .
Ví dụ: Qua quan sát mẫu tim tươi (tim lợn) bằng sự sờ nắn các thành cơ
tim học sinh có thể thấy được sự dày mỏng khác nhau của thành tâm thất so
với thành tâm nhĩ. Thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải.
Nhưng không phải lúc nào cũng kiếm được mẫu tươi, có thể dùng các
mẫu ngâm thay thế.
Trong thực tế giảng dạy không phải lúc nào vật thật đều đáp ứng yêu cầu
sư phạm của một đồ dùng dạy học. Có những vật quá nhỏ, khó quan sát thì
phải kết hợp sử dụng các mô hình hoặc tranh vẽ, đặc biệt là loại tranh cho
phép đi sâu vào các mức độ khác nhau, cấu trúc của các cơ quan hay đi sâu
vào các chi tiết của từng bộ phận quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tìm hiểu chức năng .
Hình vẽ trên bảng của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan có giá
trị sư phạm cao (nếu giáo viên vẽ đẹp và nhanh) được kết hợp trong lúc mô
tả, thuyết trình giúp các em theo dõi bài giảng một cách rõ ràng .

3. Sử dụng các đồ dùng trực quan trong giảng dạy phải đảm bảo tính
sư phạm và khoa học
Trong các bài giảng sinh học 9 cần sử dụng các phương tiện trực quan:Vật
thật (mẫu tươi, mẫu ngâm, mẫu khô, tiêu bản hiển vi) .Vật tượng hình như :
Mô hình , tranh vẽ (đen, trắng hoặc màu) các hình chụp, hình vẽ trên bảng
hoặc sơ đồ cấu tạo, phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học như :
- Khi giáo viên đưa ra các mẫu vật biểu diễn cần: đúng lúc , đúng cách ,
dùng đến đâu đưa ra đến đó tránh bày la liệt .
- Đối tượng quan sát phải đủ lớn vừa tầm nhìn , nếu nhỏ quá phải đưa tới
từng bàn cho học sinh quan sát .
- Các thí nghiệm giáo viên cần liên hệ chặt chẽ với bài giảng có đối chứng
mới có sức thuyết phục .
- Giáo viên phải nghiên cứu, làm thử trước khi đem ra biểu diễn trước học
sinh .
C. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
I. Bài giảng thực nghiệm:
Tiết 53 : Cơ quan phân tích thính giác
1. Mục tiêu bài học:
a. Kiến thức:
- Xác định rõ các thành phần và chức năng của cơ quan phân tích
thính giác
- Mô tả được các bộ phận của tai, cấu tạo của cơ quan phân tích
thính giác
- Trình bày được quá trình thu nhận các cảm giác âm thanh
b. Kỹ năng :
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình
- Kỹ năng hoạt động nhóm
c. Thái độ : Giáo dục ý thức tự giữ vệ sinh tai
2. Đồ dùng dạy học :
- Tranh phóng to hình 51.1và 51.2

- Mô hình cấu tạo tai
3 . Tiến trình bài giảng
A. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số lớp
- phân nhóm học tập
B . Kiểm tra bài cũ:
Học sinh trả lời: các biện pháp phòng tránh các bệnh tật về mắt
C. Bài mới
Vào bài: Chúng ta đã học về âm thanh và phân biệt được các âm trầm ,
bổng , to , nhỏ khác nhau phát ra từ nguồn âm là nhờ cơ quan phân tích
thính giác , cơ quan phân tích thính giác có cấu tạo và chức năng như thế
nào ?
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
- Học sinh quan sát hình 51.1,
giáo viên giới thiệu chỉ trên
tranh vẽ giới hạn các phần của
tai.
- Tai ngoài gồm mấy phần ?
đặc điểm và chức năng của
I . Cấu tạo của tai
Gồm : Tai ngoài, tai giữa, tai trong
1. Cấu tạo và chức năng của tai ngoài
- Vành tai: Hứng sóng âm
- Ống tai: hướng sóng âm
- Màng nhĩ: Rung động và khuyếch đại âm
các phần?
- Xác định vị trí của màng
nhĩ ? (trên mô hình)
- Tai giữa gồm mấy phần ?
Chức năng của từng phần ?

- Khi máy bay cất cánh hành
khách thường nhai kẹo cao su
có tác dụng gì ?
Tai trong gồm những bộ phận
nào ? Chức năng của từng
phần ?
- Giải thích hiện tượng đi
loạng choạng (vĩnh viễn) ?
- HS quan sát H51.1 -> Trả
lời:
+ Các thiết bị thụ cảm thính
giác nằm ở đâu
HS quan sát hình vẽ và mô tả
đường truyền của sóng âm
HS đọc thông tin trong sách
giáo khoa => Nêu các biện
pháp giữ gìn vệ sinh tai ?
Giáo viên chốt lại kiến thức
sau khi các nhóm trình bày và
liên hệ thực tế trong đời sống
thanh
2. Cấu tạo và chức năng của tai giữa: Là
một khoang xương gồm:
- Chuỗi xương tai : Xương đe, xương bàn
đạp, xương búa -> truyền sóng âm từ tai
ngoài tới tai trong (qua màng cửa bầu dục
- Vòi nhĩ: Thông với hầu -> Cân bằng áp
suất hai bên màng nhĩ
3. Cấu tạo và chức năng của tai trong
- Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên

thu nhận thông tin về vị trí và sự chuyển
động của các thể trong không gian.
- Ốc tai : thu nhận kích thích sóng âm gồm
+ Ốc tai xương (ngoài)
+ Ốc tai màng (trong)
Hệ thống màng trên màng cơ sở có cơ
quan cooc ti chứa các thiết bị thụ cảm
thính giác
II . Chức năng thu nhận sóng âm
Sóng âm đập vào màng nhĩ -> chuỗi
xương tai -> Cửa sổ bầu dục - > Màng cơ
sở - > Cơ quan cooc ti -> xuất hiện xung
thần kinh -> Vùng thính giác ở thuỳ thái
dương (Phân biệt , nhận biết các âm
thanh)
III. Vệ sinh tai
- Giữ vệ sinh tai thường xuyên lau tai bằng
bông
- Bảo vệ tai :
+ Không dùng vật cứng nhọn để ngoáy tai
+ Giữ vệ sinh mũi , họng để phòng bệnh
cho tai
+ Tránh nơi có tiếng ồn mạnh

D. Củng cố: Giáo viên sử dụng bảng phụ có ghi câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Các thiết bị thụ cảm thính giác nằm ở đâu ?
a. ốc tai c. ống bán khuyên
b. Xương tai d . Cơ quan cooc ti
Câu 2 : Bộ phận nào của tai ngoài có nhiệm vụ hướng sóng âm :
a. Vành tai b. ống tai

c. Màng nhĩ c. Cả a,b,c
Câu 3 : Bộ phận nào của tai trong có nhiệm vụ thu nhận các kích thích của
sóng âm :
a. Tiền đình b. ống bán khuyên
c. ốc tai c. Màng nhĩ
E . Dặn dò :
- HS học bài theo nội dung SGK
- Làm câu hỏi 4 vào vở (SGK tr165)
- Tìm hiểu hoạt động của một số vật nuôi trong nhà
II . Kết quả
ây ch l m t trong s các b i tôi ã áp d ng v i l p 8 A ( l p th c nghi m )Đ ỉ à ộ ố à đ ụ ớ ớ ớ ự ệ
k t qu c th nh sau : ế ả ụ ể ư
Lớp
Chất lượng
Giỏi Khá Trung bình Yếu
8A( Thực nghiệm ) 18.6% 56.8% 24.6% 0%
8C ( Đối chứng ) 12.2% 33.2% 54.6% 0%

Qua kết quả trên cho thấy việc giảng dạy theo phương pháp mới ở lớp 8A là
khá thành công và thu được kết quả cao . Chứng tỏ với việc đổi mới phương
pháp dạy học có nhiều ưu thế trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh .
D. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Sinh học là ngành khoa học sát với thực tế đời sống,vì vậy trong thực tế
giảng dạy bộ môn, truyền đạt kiến thức cho học sinh là yếu tố rất quan trọng.
Trong giảng dạy sử dụng đồ dùng trực quan nó quyết định thắng lợi 1/2 của
bài giảng, đồ dùng trực quan phát huy tính tích cực của học sinh làm cho các
em chú ý nghe giảng , quan sát và hăng hái xây dựng bài .
Như vậy đồ dùng trực quan là cơ sở, là xương sống cho một bài giảng .
Qua quan sát các đồ dùng trực quan học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó

hình thành các biểu tượng và khái niệm đúng đắn . Đồ dùng trực quan còn
chứng minh cho quan điểm biện chứng, nhưng khi sử dụng các đồ dùng trực
quan cần phối kết hợp với nhiều phương pháp khác mới đem lại hiệu quả
cao.
Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra bài học bổ ích cho mình xin nêu để các
đồng nghiệp tham khảo rút kinh nghiệm với mục đích là giúp học sinh nắm
kiến thức tốt nhất :
- Khi giáo viên đưa ra các mẫu vật biểu diễn cần : đúng lúc, đúng cách ,
dùng đến đâu đưa ra đến đó tránh bày la liệt.
- Đối tượng quan sát phải đủ lớn vừa tầm nhìn, nếu nhỏ quá phải đưa
tới từng bàn cho học sinh quan sát .
- Thí nghiệm phải liên hệ chặt chẽ với bài giảng có đối chứng mới có
sức thuyết phục. Giáo viên luôn chuẩn bị hệ thống câu hỏi để định hướng
dẫn dắt , kích thích sự tìm tòi của học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm phải
đảm bảo tính sư phạm và khoa học.
- Các thí nghiệm giáo viên cần nghiên cứu kỹ, trước khi tiến hành biểu
diễn trước học sinh.
IV. ĐỀ NGHỊ
Đề tài này chỉ mới đạt được kết quả bước đầu, chỉ giải quyết được
một phần trong việc: “Sử dụng đồ dùng trực quan trong bài giảng sinh học
8 ” được thực hiện ở 3 lớp 8 trường THCS An Thịnh - Ứng Hoà - Hà Nội
còn nhiều hạn chế .
Tôi có một số đề nghị với trường THCS An Thịnh và các giáo viên dạy
bộ môn sinh học cấp THCS như sau:
1/ Hãy quan tâm hơn nữa việc sử dụng đồ dùng trực quan trong các bài
giảng sinh học .
2/ Phải cung cấp đầy đủ SGK cho học sinh , đồ dùng, phương tiện dạy
học cho giáo viên.
3/ Giáo viên phải căn cứ vào các bài giảng để lựa chọn các phương
pháp giảng dạy tốt nhất.

4/ Nhà trường cần có phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, đồ dùng
dạy học tốt, vườn sinh học.
An Thịnh , ngày 29 tháng 4 năm 2011
Ý kiến của hội đồng Tác giả
KHCS
Phạm Thị Tấm

×